BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
=========
VŨ THỊ BÌNH PHƯƠNG
NGHI£N CøU THùC TR¹NG NHIÔM
Ký SINH TRïNG NGUåN N¦íC T¹I HAI X· HUYÖN KIÕN X¦¥NG
TØNH TH¸I B×NH Vμ HIÖU QU¶ BIÖN PH¸P CAN THIÖP
(2011- 2012)
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
THÁI BÌNH – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
=========
VŨ THỊ BÌNH PHƯƠNG
NGHI£N CøU THùC TR¹NG NHIÔM
Ký SINH TRïNG NGUåN N¦íC T¹I HAI X· HUYÖN KIÕN X¦¥NG
TØNH TH¸I B×NH Vμ HIÖU QU¶ BIÖN PH¸P CAN THIÖP
(2011- 2012)
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62.72.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Lê Bách Quang
GS.TS. Lương Xuân Hiến
THÁI BÌNH – 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng
Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Y tế công cộng, Bộ môn Ký sinh trùng
Trường Đại học Y- Dược Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS.TS.
Lê Bách Quang và GS.TS. Lương Xuân Hiến, những người thầy đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi cả về vật chất, tinh thần cũng như đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Y tế
công cộng và Bộ môn Ký sinh trùng Trường Đại học Y- Dược Thái Bình đã
cùng tôi thực hiện đề tài, đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành
luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, Trạm y tế xã
Bình Nguyên và xã Vũ Hòa huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình đã giúp tôi
triển khai, thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập.
Tôi vô cùng biết ơn chồng, hai con cùng toàn thể gia đình đã hết lòng ủng
hộ, động viên, giúp đỡ, chia sẻ mọi khó khăn vất vả để tôi yên tâm học tập.
Tác giả
Vũ Thị Bình Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học của tôi và cộng sự, được
các cộng sự cho phép sử dụng trong luận án. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Vũ Thị Bình Phương
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
Bộ Y tế
CT
Can thiệp
CBTP
Chế biến thực phẩm
CSHQ
Chỉ số hiệu quả
HQCT
Hiệu quả can thiệp
HVS
Hợp vệ sinh
MB
Mầm bệnh
NC
Ngoại cảnh
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QL
Quản lý
SD
Sử dụng
SL
Số lượng
SH
Sinh hoạt
TS
Thủy sản
TX
Tiếp xúc
VS
Vệ sinh
XN
Xét nghiệm
ADB
Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu Á)
KAP
Knowledge - Attitude - Practice (Kiến thức, thái độ, thực hành)
SODISSolar Water disinfection (Diệt khuẩn nước bằng năng lượng mặt trời)
UNICEF
United Nations children's Fund (Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc)
UV
Ultraviolet (Tia cực tím)
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y Tế Thế giới)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước ................................................ 3
1.1.1. Mầm bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước ................................ 3
1.1.2. Tác hại của mầm bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước ............. 6
1.1.3. Thực trạng bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước ..................... 10
1.2. Ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng nguồn nước.................................... 16
1.2.1. Yếu tố ảnh hưởng tới ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng nguồn nước.. 16
1.2.2. Thực trạng ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng nguồn nước........... 19
1.3. Các biện pháp giảm thiểu và tiêu diệt mầm bệnh ký sinh trùng.......... 25
1.3.1. Biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe ................................... 25
1.3.2. Biện pháp điều trị cho người nhiễm ký sinh trùng ....................... 27
1.3.3. Biện pháp xử lý nước .................................................................... 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 38
2.1.1. Nghiên cứu mô tả .......................................................................... 38
2.1.2. Nghiên cứu thực nghiệm............................................................... 39
2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 39
2.2.1. Nghiên cứu mô tả .......................................................................... 39
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm............................................................... 41
2.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 41
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 41
2.4.1. Khung lý thuyết cho nghiên cứu ................................................... 41
2.4.2. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 42
2.4.3. Chọn mẫu và cỡ mẫu..................................................................... 47
2.4.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ........................................ 50
2.4.5. Đánh giá kết quả............................................................................ 56
2.5. Chỉ số áp dụng trong nghiên cứu ......................................................... 57
2.5.1. Chỉ số trong nghiên cứu mô tả ...................................................... 57
2.5.2. Chỉ số trong nghiên cứu thực nghiệm........................................... 58
2.6. Xử lý số liệu ......................................................................................... 58
2.7. Khống chế sai số .................................................................................. 59
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu.................................................................... 59
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 60
3.1. Thực trạng nhiễm và yếu tố ảnh hưởng tới nhiễm mầm bệnh ký sinh
trùng nguồn nước sinh hoạt ................................................................ 60
3.1.1. Thực trạng nhiễm ký sinh trùng nguồn nước sinh hoạt ................ 60
3.1.2. Yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng nhiễm ký sinh trùng nguồn nước
sinh hoạt tại địa bàn nghiên cứu ................................................... 65
3.2. Hiệu quả các biện pháp can thiệp......................................................... 77
3.2.1. Hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe .............................. 77
3.2.2. Hiệu quả của các biện pháp thực nghiệm ..................................... 89
Chương 4: BÀN LUẬN................................................................................. 94
4.1. Thực trạng nhiễm và yếu tố ảnh hưởng tới nhiễm mầm bệnh ký sinh
trùng nguồn nước ................................................................................ 94
4.1.1. Thực trạng nhiễm ký sinh trùng nguồn nước................................ 95
4.1.2. Yếu tố ảnh hưởng tới ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng nguồn nước.. 101
4.2. Hiệu quả các biện pháp can thiệp....................................................... 112
4.2.1. Hiệu quả biện pháp can thiệp bằng truyền thông........................ 112
4.2.2. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp thực nghiệm.................... 122
KẾT LUẬN .................................................................................................. 130
KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng chung trong các nguồn nước tại địa
bàn nghiên cứu............................................................................ 60
Bảng 3.2.
Tỷ lệ đơn nhiễm và nhiễm phối hợp mầm bệnh ký sinh trùng
trong các nguồn nước tại địa bàn nghiên cứu............................. 61
Bảng 3.3.
Tỷ lệ nhiễm giun, sán, đơn bào trong các nguồn nước............... 62
Bảng 3.4.
Tỷ lệ nhiễm từng loại mầm bệnh ký sinh trùng trong nước ....... 63
Bảng 3.5.
Cường độ nhiễm Cryptosporidium spp. trong mỗi nguồn nước 64
Bảng 3.6.
Trình độ học vấn của đối tượng tham gia phỏng vấn ................. 65
Bảng 3.7.
Nghề nghiệp của đối tượng tham gia phỏng vấn ........................ 65
Bảng 3.8.
Kiến thức của người dân về phương thức nhiễm mầm bệnh ký
sinh trùng từ nước ....................................................................... 67
Bảng 3.9.
Kiến thức của người dân về phương thức gây ô nhiễm nguồn nước 68
Bảng 3.10. Kiến thức của người dân về tác hại của mầm bệnh ký sinh trùng ... 69
Bảng 3.11. Kiến thức của người dân về các biện pháp bảo quản, vệ sinh và
xử lý nước ................................................................................... 70
Bảng 3.12. Kiến thức của người dân về biện pháp phòng lây nhiễm mầm
bệnh ký sinh trùng từ nước ......................................................... 71
Bảng 3.13. Thái độ của người dân về sự cần thiết của việc xây dựng nguồn
nước sạch trong sinh hoạt ........................................................... 71
Bảng 3.14. Tỷ lệ người dân biểu hiện bệnh liên quan tới nhiễm ký sinh trùng. 72
Bảng 3.15. Tỷ lệ nguồn nước người dân sử dụng chế biến thực phẩm
tái/sống........................................................................................ 73
Bảng 3.16. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại địa bàn nghiên cứu........ 74
Bảng 3.17. Tỷ lệ người dân có thói quen uống nước lã, ăn thực phẩm
tái/sống........................................................................................ 75
Bảng 3.18. Tỷ lệ người dân thực hành chưa đúng trong vệ sinh môi trường75
Bảng 3.19. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng nguồn nước....................................... 77
Bảng 3.20. Tỷ lệ nhiễm giun, sán, đơn bào trong các nguồn nước............... 77
Bảng 3.21. Tỷ lệ nhiễm từng loại ký sinh trùng trong các nguồn nước........ 78
Bảng 3.22. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trong mỗi nguồn nước ...................... 78
Bảng 3.23. Kiến thức của người dân về mầm bệnh ký sinh trùng ................ 79
Bảng 3.24. Kiến thức của người dân về tác hại của mầm bệnh ký sinh trùng... 79
Bảng 3.25. Kiến thức của người dân về phương thức gây ô nhiễm mầm bệnh
ký sinh trùng nguồn nước ........................................................... 80
Bảng 3.26. Kiến thức của người dân về bảo quản và vệ sinh nước .............. 81
Bảng 3.27. Tỷ lệ người dân có thói quen ăn uống không hợp vệ sinh ......... 81
Bảng 3.28. Tỷ lệ nguồn nước được người dân sử dụng trong sinh hoạt....... 82
Bảng 3.29. Tỷ lệ nguồn nước người dân sử dụng chế biến thực phẩm
tái/sống........................................................................................ 82
Bảng 3.30. Tỷ lệ loại hố xí người dân sử dụng trước và sau can thiệp......... 83
Bảng 3.31. Tỷ lệ người dân có triệu chứng liên quan tới nhiễm ký sinh trùng 83
Bảng 3.32. Thực trạng vệ sinh nguồn nước giếng khoan ............................. 84
Bảng 3.33. Thực trạng vệ sinh nguồn nước giếng khơi ................................ 85
Bảng 3.34. Thực trạng vệ sinh nguồn nước mưa .......................................... 86
Bảng 3.35. Thực trạng vệ sinh nguồn nước ao, hồ ....................................... 87
Bảng 3.36. Thực trạng vệ sinh nguồn nước sông ngòi ................................. 88
Bảng 3.37. Số mèo thải Cryptosporidium spp. đã tác động bởi ozone......... 89
Bảng 3.38. Tỷ lệ trứng giun móc hình thành ấu trùng sau tác động bởi ozone ... 89
Bảng 3.39. Tỷ lệ trứng giun đũa hình thành ấu trùng sau tác độngbởi ozone.... 90
Bảng 3.40. Số mèo thải Cryptosporidium spp. đã được xử lý bởi nhiệt....... 91
Bảng 3.41. Tỷ lệ trứng giun móc hình thành ấu trùng sau tác động bởi nhiệt..... 91
Bảng 3.42. Tỷ lệ trứng giun đũa hình thành ấu trùng sau tác động bởi nhiệt .... 92
Bảng 3.43. Số mèo thải Cryptosporidium spp. đã được xử lý bởi Aquatabs.... 93
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.
Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trong mỗi nguồn nước 61
Biểu đồ 3.2.
Tỷ lệ đơn nhiễm và nhiễm phối hợp mầm bệnh ký sinh trùng
trong các nguồn nước tại 2 xã nghiên cứu.............................. 62
Biểu đồ 3.3.
Tỷ lệ nhiễm chung mầm bệnh giun, sán, đơn bào trong các
nguồn nướctại 2 xã nghiên cứu............................................... 63
Biểu đồ 3.4.
Giới của đối tượng tham gia phỏng vấn tại 2 xã nghiên cứu . 66
Biểu đồ 3.5.
Kiến thức của người dân tại 2 xã nghiên cứu về mầm bệnh ký sinh
trùng gây ô nhiễm nước............................................................. 67
Biểu đồ 3.6.
Kiến thức của người dân về phương thức nhiễm mầm bệnh
ký sinh trùng từ nước .............................................................. 68
Biểu đồ 3.7.
Kiến thức của người dân về một số biện pháp xử lý nước ..... 70
Biểu đồ 3.8.
Thái độ của người dân về sự cần thiết của việc phòng chống ô
nhiễm nguồn nước bởi mầm bệnh ký sinh trùng .................... 72
Biểu đồ 3.9.
Tỷ lệ nguồn nước được người dân sử dụng trong sinh hoạt... 73
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ nguồn nước người dân sử dụng chế biến thực phẩm ăn
tái/sống tại 2 xã nghiên cứu .................................................... 74
Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ người dân 2 xã nghiên cứu có thói quen uống nước lã, ăn
thực phẩm tái/sống chung cả 2 xã nghiên cứu........................ 75
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ người dân thực hành chưa đúng trong vệ sinh môi trường.... 76
Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ chung các loại nhà tiêu được người dân sử dụng
tại 2 xã nghiên cứu.................................................................. 76
Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ trứng giun đũa hình thành ấu trùng sau tác động bởi nhiệt.... 92
Biểu đồ 3.15. Tỷ lệ trứng giun hình thành ấu trùng sau khi chịu tác động của
nước khử khuẩn Aquatabs ...................................................... 93
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.
Bản đồ hành chính huyện Kiến Xương....................................... 40
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.
Khung lý thuyết cho nghiên cứu............................................. 41
Sơ đồ 2.2.
Thiết kế nghiên cứu tại cộng đồng ......................................... 45
Sơ đồ 2.3.
Thiết kế nghiên cứu trên thực nghiệm.................................... 46
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu nước sạch và vệ sinh môi trường kém ở nhiều nơi trên thế giới là
nguyên nhân dẫn tới tử vong [128]. Nước ô nhiễm vẫn được con người sử
dụng hằng ngày trong ăn uống, sinh hoạt, trồng trọt và chăn nuôi. Điều đó ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, đe dọa tính mạng của con người, đặc biệt là
phụ nữ và trẻ em.
Mỗi năm trên thế giới, tình trạng tiêu chảy tái phát hoặc nhiễm giun
đường ruột làm cho khoảng 2,5 triệu người tử vong, làm cho 50% trẻ thiếu
cân và suy dinh dưỡng. Thiếu cân, suy dinh dưỡng chính là nguyên nhân của
35% trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Đây là hậu quả của việc sử dụng
nước không an toàn, thiếu điều kiện vệ sinh môi trường và vệ sinh [66], [138].
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 70% dân số
sống bằng nghề nông. Môi trường nước ngày càng ô nhiễm nặng nề do tốc độ
công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh chóng cùng với sự gia tăng dân số. Trong
công nghiệp, do không có thiết bị xử lý, các cơ sở sản xuất đã xả thẳng chất
thải ra môi trường gây ô nhiễm nước. Sự lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật
trong nông nghiệp làm các nguồn nước mặt bị ô nhiễm hóa chất độc hại. Đặc
biệt, chất thải của con người, động vật không được quản lý cùng với thói quen
sử dụng phân tươi trong sản xuất nông nghiệp, ý thức kém trong vệ sinh môi
trường và vệ sinh cá nhân của người dân làm tình trạng ô nhiễm nước trở nên
nặng nề hơn bởi sự góp mặt của các mầm bệnh sinh học, trong đó có mầm
bệnh ký sinh trùng. Không những thế, các biện pháp xử lý, bảo quản và vệ
sinh nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày vẫn chưa được người dân
quan tâm đúng mức làm gia tăng nguy cơ nhiễm bệnh lây truyền qua nước.
Theo kết quả điều tra của Cục y tế dự phòng - Bộ Y tế năm 2012, tại
Việt Nam có 69% dân số đô thị và 40% dân số nông thôn sử dụng nước sinh
hoạt đạt QCVN 02/2009 [15].
2
Trên phạm vi toàn quốc, bệnh tiêu chảy và nhiễm ký sinh trùng là một
trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng ốm đau, làm cho khoảng
250.000 người phải nhập viện mỗi năm. Các bệnh liên quan đến nước và vệ
sinh chiếm 7,5% gánh nặng bệnh tật, chủ yếu là bệnh tiêu chảy, nhiễm ký sinh
trùng và suy dinh dưỡng [66].
Tỷ lệ nhiễm giun vùng trung du và miền núi phía Bắc là 65,3%, đồng
bằng sông Hồng 58,2%, Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung 42,2%, Tây
Nguyên 30,2%, Đông Nam bộ 29%, đồng bằng sông Cửu Long 12- 14% [60].
Thái Bình với 90% dân số sống ở các vùng nông thôn. Người dân nông
thôn Thái Bình phải sử dụng nhiều nguồn nước sẵn có tại địa phương cho ăn
uống, sinh hoạt. Khi sử dụng các nguồn nước không đảm bảo vệ sinh cũng
như chưa có hệ thống xử lý nước công cộng hiệu quả, các hộ gia đình nông
thôn áp dụng nhiều phương pháp khác nhau: đun sôi, keo tụ, năng lượng mặt
trời, hóa chất … để loại bỏ hoặc vô hiệu hóa mầm bệnh trong nước. Vậy hiệu
quả của các phương pháp này đến đâu? Liệu khi sử dụng nước được xử lý
bằng các phương pháp này trong sinh hoạt, người dân còn có nguy cơ nhiễm
mầm bệnh ký sinh trùng không? Đặc biệt, khi họ có thói quen uống nước lã
hoặc ăn thực phẩm tái sống.
Xuất phát từ những thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng nhiễm ký sinh trùng nguồn nước tại hai xã huyện
Kiến Xương tỉnh Thái Bình và hiệu quả biện pháp can thiệp (2011- 2012)”
nhằm 2 mục tiêu.
1. Mô tả thực trạng nhiễm và các yếu tố ảnh hưởng tới nhiễm mầm bệnh
giun, sán, đơn bào nguồn nước tại xã Vũ Hòa và Bình Nguyên huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình năm 2011- 2012.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp giảm thiểu và diệt mầm bệnh ký sinh
trùng trong nước: truyền thông, xử lý nước (nhiệt độ, ozone và aquatabs).
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước
1.1.1. Mầm bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước
Có nhiều mầm bệnh ký sinh trùng có thể gây ô nhiễm môi trường nước
và lan truyền qua nước. Có những mầm bệnh sẵn có ở ngoài môi trường
nhưng đa số các mầm bệnh lại xuất phát từ chất thải của con người hoặc các
loại động vật khác, phát tán ra ngoại cảnh gây ô nhiễm môi trường đất, nước
và không khí.
1.1.1.1. Mầm bệnh giun
Các mầm bệnh giun có thể lây truyền qua nước bao gồm [3], [5]:
- Giun đũa: nhiều loại giun đũa có thể lây nhiễm, ký sinh và gây bệnh cho
người, bao gồm giun đũa người (Ascaris lumbricoides), giun đũa lợn (Ascaris
suum), giun đũa chó (Toxocara canis), giun đũa mèo (Toxocara cati).
- Giun tóc (Trichuris trichiura).
- Giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/ Necator americanus).
- Giun lươn (Strongyloides stercoralis).
Các mầm bệnh giun được đào thải ra ngoại cảnh qua phân, chất thải của
con người hoặc một số loại động vật khác như chó, mèo… Các mầm bệnh này
cần có thời gian phát triển ở ngoại cảnh đến giai đoạn có khả năng lây nhiễm.
Khi con người ăn, uống hoặc tiếp xúc với nước nhiễm các loại mầm bệnh
thích hợp ký sinh ở người, chúng sẽ xâm nhập và phát triển đến giai đoạn
trưởng thành. Nếu con người lây nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng từ động vật,
vào trong cơ thể, chúng phát triển và tồn tại ở giai đoạn ấu trùng hoặc giun
non và gây nên nhiều tác hại nghiêm trọng.
4
Một số mầm bệnh khác không lây truyền trực tiếp qua nước. Chúng cần
nước để hoàn thành một hoặc nhiều giai đoạn trong chu kỳ trước khi lây
nhiễm cho con người thông qua các thực phẩm có nguồn gốc thủy sản. Ví dụ:
Gnasthostoma spinigerum...
1.1.1.2. Mầm bệnh sán
Các loại sán nói chung đều có chu kỳ phức tạp gồm nhiều giai đoạn,
trong đó có giai đoạn phát triển ở ngoại cảnh. Tuy nhiên, cũng có loại ký sinh
trùng có chu kỳ đơn giản, chúng chỉ cần giai đoạn phát triển ở ngoại cảnh
hoặc thậm chí không cần thời gian phát triển đã có khả năng lây nhiễm.
Các loại sán lây truyền qua nước gồm: Sán dây lợn (Toenia solium),
sán lá gan lớn (Fasciola gigantica, Fasciola hepatica), sán máng
(Trichobillazia sp./ Schistosoma sp.), sán dây chó Echinococus granulosus.
Toenia soliumtrưởng thành ký sinh ở ruột non người. Các đốt sán già
mang trứng theo phân ra ngoại cảnh. Trứng sán ở ngoại cảnh có khả năng lây
nhiễm ngay mà không cần thời gian phát triển. Khi người nuốt phải trứng sán
do ăn thức ăn hoặc uống nước có chứa trứng, vào trong cơ thể, trứng sán nở
thành ấu trùng ở ruột non và theo dòng máu đến ký sinh ở nhiều cơ quan phủ
tạng trong cơ thể, đặc biệt là ở tổ chức não gây nhiều tác hại nghiêm trọng,
thậm chí có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh [3], [5].
Sán lá gan lớn trưởng thành ký sinh chủ yếu ở đường mật trong gan của
những động vật ăn cỏ như trâu, bò, dê, cừu… và người. Chúng đẻ trứng, trứng
theo phân ra ngoại cảnh gặp môi trường nước, sau 1 giai đoạn phát triển,
trứng nở thành ấu trùng lông. Ấu trùng lông xâm nhập vào các loại ốc thích
hợp để ký sinh và phát triển thành ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi rời ốc bơi tự
do trong nước tìm đến ký sinh ở các loại thực vật thủy sinh. Người hoặc các
loại động vật ăn thực vật thủy sinh còn sống hoặc uống nước lã chứa ấu trùng
5
sẽ bị nhiễm sán. Vào trong cơ thể người, ấu trùng sán lá gan lớn phát triển, ký
sinh ở nhiều cơ quan phủ tạng khác nhau như đường mật trong gan, nhu mô
gan, não… gây nhiều bệnh cảnh phức tạp [3], [5].
Sán máng (Trichobillazia sp./ Schistosoma sp.) ký sinh ở mạch máu
của người, các loại chim, vịt, chuột. Trứng được đào thải ra ngoài theo phân
hoặc nước tiểu. Nếu con người tiếp xúc với nước có ấu trùng đuôi của các loại
sán máng ký sinh ở người, chúng xâm nhập qua da đến ký sinh ở mạch máu
vùng bàng quang, ruột. Nhưng nếu con người tiếp xúc với nước chứa ấu trùng
của các loại sán máng ký sinh ở chim, chuột, vịt, chúng di chuyển dưới da gây
nên hội chứng ấu trùng chu du dưới da [3], [5].
1.1.1.3. Mầm bệnh đơn bào
Có nhiều loại mầm bệnh đơn bào có thể lây truyền qua nước, bao gồm:
Cryptosporidium parvum, Balantidium coli, Giardia intestinalis, Cyclospora
cayetanensis, một số loại amip, Toxoplasma gondii, Sarcosistis hominis, Sarcosistis
suihominis và Isospora belli.
Mầm bệnh đơn bào gây ô nhiễm và lây truyền qua nước có thể sẵn có ở
ngoài môi trường như Cryptosporidium parvum, Balantidium coli,
Cyclospora sp., amip Neagleria fowleri, Acanthamoeba… hoặc được đào thải
từ con người và động vật thông qua chất thải, dịch tiết như Entamoeba
histolytica, Giardia intestinalis, Toxoplasma gondii. Con người nhiễm các
mầm bệnh này khi ăn, uống hoặc tiếp xúc với nguồn nước ô nhiễm. Xâm
nhập vào cơ thể, chúng có thể ký sinh và gây bệnh ở da, ở mắt như
Acanthamoeba sp., ở đường tiêu hóa như Cryptosporidium parvum,
Balantidium coli, Cyclospora sp., Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis
hoặc ở nhiều cơ quan phủ tạng như Entamoeba histolytica, Toxoplasma
gondii, Neagleria fowleri [3], [5].
6
1.1.1.4. Vi nấm
Vi nấm sống trong nước đều là những vi nấm có hình thái sợi và có cấu
tạo đa bào. Vi nấm sống hiếu khí và không quang hợp. Trong môi trường
nước, vi nấm lấy các chất dinh dưỡng từ các chất thải hữu cơ và như vậy,
chúng có tác dụng phân hủy các chất hữu cơ trong nước. Không có nấm, chu
trình cacbon sẽ chậm lại và các chất thải hữu cơ sẽ tích tụ trong nước. Con
người có thể lây nhiễm nấm khi tiếp xúc với nước mang bào tử.
1.1.2. Tác hại của mầm bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước
Mầm bệnh ký sinh trùng lây truyền qua nước có thể gây nên nhiều tác
hại cho con người. Tác hại do ký sinh trùng gây nên đối với cơ thể người
thường mang tính chất thầm lặng nhưng đôi khi có diễn biến cấp tính, nếu
không được điều trị kịp thời, người bệnh có thể bị tử vong [4].
Để phát triển và sinh sản, ký sinh trùng lấy thức ăn từ cơ thể người dẫn
đến hiện tượng thiếu hụt dinh dưỡng. Lượng dinh dưỡng mất đi tùy thuộc vào
loại ký sinh trùng, số lượng ký sinh trùng và khả năng phục hồi của cơ thể.
Mỗi ngày, một con giun đũa trưởng thành lấy của cơ thể người 2,8 gam
Gluxit và 0,7 mg Protit. Ngoài ra, chúng còn chiếm đoạt Vitamin A, D, E,
K…. Do đó, nhiễm giun đũa nhiều và lâu ngày có thể dẫn đến suy dinh
dưỡng, suy nhược cơ thể. Đặc biệt, trẻ em có thể bị còi xương và chậm phát
triển trí tuệ. Giun móc hút máu lãng phí làm người bệnh nhanh chóng rơi vào
tình trạng thiếu máu và hậu quả, người bệnh bị suy tim, suy nhược cơ thể
thậm chí tử vong [3], [5].
Tỷ lệ thiếu máu do thiếu Ferritin của nữ công nhân làm việc tại các
nông trường chè tại Phú Thọ là 44,4%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
nguy cơ thiếu máu do thiếu Ferritin ở người nhiễm giun móc/mỏ cao gấp 11,4
lần người không nhiễm giun móc và giun mỏ [29].
7
Hội chứng Loeffler là phản ứng đầu tiên của cơ thể người khi có sự
xuất hiện của ấu trùng giun đũa tại phổi. Bệnh nhân có ho khan, đau ngực,
bạch cầu ái toan tăng tới 40% hoặc hơn và thường gặp ở cộng đồng nhiễm
giun tái phát hoặc nhiễm giun theo mùa hơn là những vùng nhiễm quanh năm.
Giun móc/mỏ khi xâm nhập gây viêm da hay bệnh “đất ăn chân” [3], [5].
Giun sán còn tiết ra các sản phẩm chuyển hóa gây độc cho cơ thể vật
chủ và tác động vào hầu hết các cơ quan như tim mạch, cơ quan tạo máu, thần
kinh, tuyến nội và ngoại tiết. Chúng đóng vai trò kháng nguyên gây dị ứng và
tình trạng dị ứng nặng hay nhẹ phụ thuộc vào số lượng giun ký sinh.
Người bệnh nhiễm ấu trùng sán dây lợn có thể bị động kinh, tăng áp lực
nội sọ, rối loạn tâm thần, đau mỏi cơ, lệch trục nhãn cầu hoặc mù và thậm chí
tử vong. Khi nhiễm thể trưởng thành, người bệnh thường xuyên có biểu hiện
đau bụng, rối loạn tiêu hóa, suy nhược cơ thể, hoa mắt, chóng mặt và thiếu
máu [3], [5].
Bệnh nhân nhiễm Toxocara canis thường có triệu chứng ngứa, đau đầu,
nổi mề đay, rối loạn tiêu hóa, tăng bạch cầu ái toan. Ngoài ra, bệnh nhân có
thể đau khớp, hoa mắt, chóng mặt và mệt mỏi [18].
Sán lá gan lớn ký sinh ở gan và đường mật trong gan. Sán có thể gây
biến chứng tắc mật, vàng da và chảy máu đường mật. Bệnh nhân nhiễm sán lá
gan lớn không được điều trị có thể dẫn tới biến chứng xuất huyết, thiếu máu
nặng, tắc đường mật, vỡ gan và tử vong [57]. Có tới 34% bệnh nhân có khối u
ở gan do sán lá gan lớn đã được chẩn đoán nhầm với ung thư [4].
Kết quả nghiên cứu trên 360 bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn cho thấy
89,1% trường hợp có đau bụng khiến bệnh nhân phải đi khám bệnh, 57% có
dấu hiệu sốt. Ngoài ra, các triệu chứng như khó tiêu, buồn nôn, nôn, mệt mỏi
cũng là những dấu hiệu thường gặp [19].
8
Tại phòng khám Viện Sốt rét- Ký sinh trùng và côn trùng Quy Nhơn,
80% bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn có đau hạ sườn phải, 70% đau vùng
thượng vị, 76% mẩn ngứa, 96% sốt và 8% gan to [14].
Tìm hiểu về triệu chứng lâm sàng trên bệnh nhân được chẩn đoán bệnh
sán lá gan lớn tại một số bệnh viện huyện, bệnh viện tỉnh ở Quảng Nam và
Quảng Ngãi, kết quả cho thấy: 62,79% bệnh nhân đau hạ sườn phải và thượng
vị, 48,89% bệnh nhân có sốt và 6,97% biểu hiện ngứa nổi mẩn ngoài da [11].
Người nhiễm S. haematobium có đái buốt, đái rắt, đái máu, kiết lỵ và
có thể tử vong. Người nhiễm S. mansoni có dấu hiệu lâm sàng là ỉa chảy, hội
chứng lỵ, toàn thân có sốt, nhiễm độc và thiếu máu nặng. Sán máng S.
japonicum gây sốt, nổi mày đay, viêm phổi. S. mekongi gây xơ gan, lách to và
cổ chướng. Nhiễm sán máng của động vật, người bệnh có thể có biểu hiện
viêm da dữ dội [3], [5].
Các loại đơn bào lây truyền qua nước là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh
cảnh lâm sàng phức tạp cho người bệnh do ngoài ký sinh ở đường tiêu hóa,
chúng có thể di chuyển để ký sinh và gây bệnh ở nhiều cơ quan, phủ tạng.
Entamoeba histolytica là nguyên nhân chính gây nên triệu chứng bệnh
và tình trạng tử vong trên người tại các nước đang phát triển. Chúng là
nguyên nhân làm cho trên thế giới, mỗi năm, có khoảng hơn 100.000 người tử
vong. Ngoài gây ra gây hội chứng lỵ, E. histolytica còn có thể di chuyển đến
gan, phổi, não và da gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm [127].
E. histolytica là một trong những mầm bệnh sinh học gây tình trạng tiêu
chảy tại xã Yên Sở- Hà Nội. Yếu tố nguy cơ là làm việc trong điều kiện vệ
sinh môi trường và cá nhân kém, trong đó có yếu tố tiếp xúc với nước thải
chiếm 35% số ca tiêu chảy và thói quen uống nước lã [55].
Kết quả nghiên cứu bệnh án các trường hợp apxe gan do Entamoeba
histolytica cho thấy 100% bệnh nhân sốt trên 37,50C; 76,1% bệnh nhân đau
9
tức hạ sườn phải; 97,2% bệnh nhân gan to và 85,7% biểu hiện vàng da. Trong
đó, trên 20% bệnh nhân có hai ổ áp xe trở lên; 10,3% áp xe ở cả 2 thùy gan và
23,9% có biến chứng áp xe phổi, màng phổi [28].
Cryptosporidium
parvum,
Cyclospora
cayetanensis,
Sarcosistis
hominis, Sarcosistis suihominis và Isospora belli lây truyền giữa người với
người thông qua nguồn nước hoặc thực phẩm nhiễm phân. Ỉa chảy nhẹ hoặc
vừa, tự khỏi là triệu chứng phổ biến và phụ thuộc vào mức độ nhiễm các loại
đơn bào này [103]. Người bệnh nhiễm Giardia lamblia có biểu hiện tiêu chảy
kéo dài. Đặc biệt là trẻ em, nhiễm Giardia lamblia lâu ngày có thể dẫn đến
còi xương, suy dinh dưỡng do giảm hấp thu các chất dinh dưỡng cũng như
các loại Vitamine cần thiết cho cơ thể [4].
Cryptosporidium sp. xâm nhập vào cơ thể người với số lượng 30 bào
nang tương ứng với khả năng gây bệnh là 20% nhưng khi xâm nhập với số
lượng bào nang là 1000 thì khả năng gây bệnh lên tới 100% [119].
B. coli sống tự do ở ngoại cảnh và bất thường xâm nhập vào cơ thể
người khi con người uống nước ô nhiễm. Chúng có thể gây hội chứng lỵ, hoại
tử ruột, thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa và tử vong. Tuy nhiên, hội chứng lỵ do
B. coli có thể trở thành mãn tính, bệnh có thể kéo dài tới 20 năm và trong thời
gian đó thỉnh thoảng xuất hiện những đợt cấp tính [4].
Acanthamoeba là một loại amip sống tự do ở ngoại cảnh và có thể xâm
nhập vào giác mạc bị tổn thương gây nên tình trạng viêm loét giác mạc với
bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng và diễn biến vô cùng phức tạp. Bệnh nhân
thường có biểu hiện đau nhức mắt dữ dội, cảm giác vướng cộm, chói mắt sợ
ánh sáng và chảy nước mắt. Đa số bệnh nhân có biểu hiện đỏ mắt hoặc mắt
sưng to. Khám lâm sàng thấy biểu mô bị chợt loét, kết mạc phù nề và xung
huyết, tiền phòng có thể có mủ. Điều trị loét giác mạc do Acanthamoeba rất
khó khăn, đa số điều trị bằng phẫu thuật gọt giác mạc [47].
- Xem thêm -