LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.1. Từ tình hình chung của nền kinh tế
Cùng với quá trình tự do hóa thương mại đang diễn ra rộng khắp trên toàn thế
giới, các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các quốc gia đang phát triển thì nhu cầu về
vốn là nhu cầu vô cùng cấp thiết. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI) ngày càng trở nên
quan trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn
là con đường cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc biệt là những
kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế
giới.Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng trong giai đoạn hiện nay đồng thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Chính nhờ có sự hội nhập của nền kinh tế mà những cơ hội hợp tác kinh tế,liên
doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên
thế giới. mà Việt Nam có nhiều cơ hội để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy
nhiên việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm gần đây đã gặp những
khó khăn và nhiều hạn chế nhất định, làm cho việc thu hút vốn đâu tư FDI trở nên khó
khăn hơn. Đặc biệt là tại các khu kinh tế thì việc thu hút FDI đang gặp phải nhiều vấn
đề hạn chế làm giảm đầu tư FDI. Do đó việc tìm ra giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI vào các khu kinh tế trở thành một yêu cầu cấp bách đối với Việt Nam.
1.2 Tình hình thực tế của Khu kinh tế Nghi Sơn – Thanh Hóa
Khu kinh tế Nghi Sơn là một khu kinh tế trọng điểm của Thanh Hoá với nhiều
thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực. Nghi Sơn đã thực sự là điểm
đến hấp dẫn của nhiều nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong những năm vừa qua thì
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghi Sơn đã góp phần quan trọng thúc đẩy
tăng trưỏng, phát triển kinh tế- xã hội tại Thanh Hoá. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy
trong nhiều năm trở lại đây đặc biệt là giai đoạn 2010 -2015 thì hoạt động của khu
kinh tế Nghi Sơn bộc lộ nhiều tồn tại và yếu kém: về quy hoạch tổng thể, cơ chế bộ
máy quản lý, thủ tục hành chính, nguồn nhân lực... Những hạn chế này đã và đang cản
trở hiệu quả hoạt động của Nghi Sơn.
Chính những điều này đã làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư FDI vào khu
vực này, do đó việc tìm ra các chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình hiện nay là
hết sức cần thiết để thu hút nguồn vốn đầu tư vào các khu kinh tế nói chung trên cả
nước Việt Nam cũng như Nghi Sơn Thanh Hòa nói riêng là một trong những mục tiêu
hàng đầu để phát triển kinh tế trong giai đoạn sắp tới 2016 -2020.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của hoạt động FDI đối với nền
kinh tế nói chung và Nghi Sơn Thanh Hóa nói riên nên em quyết định chọn đề tài : “
Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế Nghi Sơn - Thanh
Hoá.” làm đề tài của chuyên đề thực tập.
2. Đối tƣợng nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài và Khu kinh tế Nghi Sơn Thanh Hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu tổng quan về các lý luận và thực trạng xúc tiến đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI vào các khu kinh tế và đi sâu vào vấn đề thực trạng tại khu
kinh tế Nghi Sơn Thanh Hóa.
Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào
Nghi Sơn trong giai đoạn 2016-2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu được thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Nghi Sơn, những tồn
tại và hạn chế của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại đây. Từ đó đưa ra những
giải pháp khắc phục hạn chế đó.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện đối với khu Kinh tế Nghi Sơn trên địa bàn thuộc tỉnh
Thanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2016 đến tháng 4/2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu mô tả. Nghiên cứu tiến
hành qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính với kỹ thuật
thảo luận trực tiếp.
Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện thông kỹ thuật phân tích định tính và
định lượng thông qua việc phỏng vấn trực tiếp đối với những người có trọng trách và
thu thập số liệu, thống kê tại địa bàn Nghi Sơn.
6. Kết cấu của đề tài
Bài viết này gồm 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về xúc tiến đầu tư FDI.
Chương 2: Thực trạng xúc tiến đàu tư FDI vào khu kinh tế Nghi Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào Nghi Sơn.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƢ FDI
1.1 Một số vấn đề chung về đầu tƣ FDI
1.1.1. Khái niệm FDI
a. Vốn đầu tư:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi quan điểm đều có cách tiếp cận
riêng. Nhưng có thể nói với thực chất chính là biểu hiện bằng tiền, là giá trị tài sản mà
doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn là biểu hiện bàng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ
ra để đầu tư. Nguồn lực có thể là của cải vật chất tài nguyên thiên nhiên là sức lao
động và tất cả các tài sản vật chất khác.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban
đầu trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là yếu tố
không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện đầu tiên để tiến đến
hoạt động kinh doanh.
b. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nước ngoài được
đưa vào nước sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công nghệ và bên nước
ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt động của dự án.
Theo quỹ tiền tệ thế giới( IMF) đưa ra định nghĩa về FDI như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một
nước khác( nước nhận đầu tư- hosting country), không phải tại nước mà doanh nghiệp
đang hoạt động( nước đi đầu tư source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu
quả doanh nghiệp”
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung
năm 2000, quan điểm về FDI của Việt Nam như sau: “ FDI là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của luật này ”, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là
tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Qua các định nghĩa trên về FDI có thể rút ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau : “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ
hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc
kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi ”.
1.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của FDI qua các thời kỳ có thể
nhận thấy bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là: nhằm mục đích tối đa hoá lợi
ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn (
bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài ) từ
nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư ở đây bao gồm tổ chức hay cá
nhân chỉ mong muồn đầu tư khi cho rằng khoản đầu tư đó có thể đem lại lợi ích hoặe
lợi nhuận của họ.
1.2.3. Đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Với khái niệm và bản chất như trên, FDI mang những đặc điểm sau:
- FDI là một dự án mang tính lâu dài, đây là đặc điểm phân biệt đầu tư trực tiếp
nước ngoài với đầu tư gián tiếp bởi đầu tư gián tiếp thường là các dòng vốn có thời
gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua bán chứng khoán. Đầu tư gián
tiếp có tính thanh khoản cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ thúc đẩy hoạt động FDI, tỷ
trọng vốn vay dễ dàng thu hồi vốn đầu tư khi đem bán chứng khoán và tạo điều kiện
cho thị trường tiền tệ phát triển ở những nước tiếp nhận đầu tư.
- FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Đây
cũng là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp. Tong khi đầu tư gián tiếp không cần sự tham gia quản lý doanh nghiệp, các khoản
thu nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua chứng khoán tại các doanh nghiệp ở nước
nhận đầu tư, ngược lại nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền tham gia hoạt động
quản lý trong các doanh nghiệp FDI.
- Đi kèm với một dự án FDI là 3 yếu tố: hoạt động thương mại( xuất nhập
khẩu), chuyển giao công nghệ, di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao động quốc tế
góp phần vào chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI, giúp chuyển giao công
nghệ cho nươc tiếp nhận đầu tư.
- FDI là hình thức kéo dài “ chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “ chu kỳ tuổi thọ kỹ
thuật” và “ nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật”
- FDI là sự gặp nhau về nhu cầu giữa một bên là nhà đầu tư và bên kia là nước
tiếp nhận đầu tư. Sự gặp gỡ này giúp cho sự thúc đẩy phát triển của cả hai bên, một
bên đươc đầu tư còn bên kia nhận được nguồn thu nhập tù khoản đầu tư.
1.3. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò to lớn đối việc thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế và thương mại ở cả nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
1.3.1. Vai trò của FDI đối với nƣớc đi đầu tƣ
Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan trọng với
các nước có vốn đầu tư và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu tư. Nó giúp các chủ
đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ do đặt dự án đầu tư tại nơi đó và tận
dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ.
Thông qua việc sử dụng những lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận vốn đầu tư,
giúp cho giá thành sản phẩm được hạ xuống điều này làm cho tỷ suất lợi nhuận của
vốn đầu tư tăng lên, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư FDI.
Xây dựng thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá cả phải chăng. Ở các
nước được đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nguồn lực tương đối dồi dào nên là nơi cung
cấp nguyên liệu rất tốt phục vụ cho các ngành trong nước đi đầu tư.
Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc
tế: thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ức tín dụng
quố ngoài, mà các nước đi đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng
rào mậu dịch của các nước.
Cũng chính nhờ vào đầu tư nước ngoài mà các nhà đầu tư được tự điều chỉnh
công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục tập quán
điạ phương để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà có cách tiếp cận tốt
nhất, đồng thời giúp các chủ đầu tư có thể tiết kiệm chi phí nhân công do thuê lao động
với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh khỏi hàng rào thuế quan.
1.3.2. Vai trò của FDI đối với nƣớc nhận đầu tƣ
Đối với những nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có ý nghĩa
hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong việc hội nhập vào
nền kinh tế thế giới.
a. Đối với các nước phát triển
Có thể giúp chỉnh phủ giảm bớt hoặc cân bằng cán cân thương mại vì đầu tư
trực tiếp nước ngoài làm tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế. Nhà nước
thu được nhiều thuế hơn từ khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đó khi có FDI
thì thu nhập của người lao động cũng tăng lên nên lượng thuế thu nhập cũng tăng lên.
Tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại. Sự
canh tranh giữa các bên đầu tư và với các công ty trong nước sẽ làm cho các công ty
không ngừng đưa ra các chiến lước phát triển cho sự tồn tại của mình vì vậy nền kinh
tế ngày càng phát triển.
b. Đối với các nước đang phát triển
Một yếu tố quan trọng khác của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho các nước
nhận đầu tư đó là giúp các nhà doanh nghiệp trong nước có những cơ hội tiếp xúc, học
hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến tù nước đi đầu tư. Học hỏi được sự tiến bộ trong
khoa học công nghệ từ nước đi đầu tư, điều hành các máy móc thiết bị hiện đại.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI giúp các nước này đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo ra những xí nghiệp mới hoặc tăng quy
mô của các đơn vị kinh tế.
Các dự án FDI góp phần tạo môi trường cạnh tranh là động lực kích thích nền
kinh tế tăng trưởng về lượng cũng như về chất
Giúp các nước đang phát triển giảm một phần nợ nước ngoài. Và giúp ổn định
chính sách kinh tế vĩ mô thông qua việc ổn định tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát...
c. Đối với Việt Nam
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI sẽ góp phần giải quyết những vấn đề khó
khăn về kinh tế trong nước như: tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô...Do
nó có thể thu hút thêm lao động giải quyết một phần nạn thất nghiệp do một phần lớn
lao động được thu hút vào khu vực có vốn đầu tư FDI.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cũng tạo cơ hội khai thác tốt nhất những
lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý ....nó góp phần làm
tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như làm tăng sức cạnh tranh
cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới vì thế tăng khả
năng xuất khẩu của nước ta
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do
xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư
trực tiếp, nói chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và
phát triển nền kinh tế
Giúp chung ta có điều kiện thực hiện các chính sách vĩ mô, có thể góp phần làm
giảm thâm hụt cán cân ngân sách chi tiêu của chính phủ thông qua việc thu được thuế
nhiều hơn. Giảm tỷ lệ thất nghiệp do thu hút nhiều lao động vào làm việc.
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá
đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong đó có cả tiềm
lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công nghệ cũng như những kinh
nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Hoạt động xúc tiến đầu tƣ nƣớc ngoài
- Xem thêm -