Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh tế - Quản lý Quản lý dự án Báo cáo thực tập tốt nghiệp giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty tnhh vận tả...

Tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty tnhh vận tải thương mại hà anh

.DOCX
43
238
63

Mô tả:

Nghiên cứu tạo hình nâng mũi bằng mô tự thân phối hợp với vật liệu nhân tạo
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 1.1. Khái quát chung về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu. 1.1.1. Một số khái niệm về giao nhận. - Theo FIATA, dịch vụ giao nhận được coi là bất kỳ dịch vụ nào có liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, đóng gói hay phân loại hàng hóa và dịch vụ, phân phối hàng hóa thậm chí cả dịch vụ tư vấn hay các dịch vụ khác có liên quan đến xuất nhập khẩu. - Theo Luật Thương mại Việt Nam, dịch vụ giao nhận là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận là người gửi hàng, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục khác liên quan để giao nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (của các khách hàng). Mục tiêu của người giao nhận là đáp ứng các nhu cầu đó một cách hiệu quả nhất. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và sự tiến bộ kỹ thuật của ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan, hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. Ở các nước khác nhau người kinh doanh dịch vụ giao nhận được gọi các tên gọi khác nhau: “Đại lý hải quan” (Customs House Agent), “Môi giới hải quan” (Customs Broker), “Đại lý thanh toán” (Clearing Agent), “Đại lý gửi hàng và giao nhận” (Shipping and Forwarding Agent),” Người chuyên chở chính” (Principal Carrier),... 1.1.2. Tác dụng của giao nhận. Công tác giao nhận có hai tác dụng chính là giảm chi phí vận tải và tạo điều kiện cho người xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 1 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trong mua bán ngoại thương, chi phí vận tải đóng một tỷ trọng tương đối lớn trong giá trị của từng lô hàng, công tác giao nhận làm giảm chi phí vận tải nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa. Người giao nhận có trình độ chuyên môn về vận tải, biết tận dụng tối đa dung tích và trọng tải của công cụ và phương tiện tải, biết kết hợp vận tải, giao nhận, xuất nhập khẩu và có quan hệ tốt với các tổ chức có liên quan đến quá trình vận tải hàng hóa như hải quan, đại lý tàu biển, bảo hiểm, … Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả nhờ vào hoạt động giao nhận của mình. Người xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho của người giao nhận thuê từ đó giảm được chi phí xây dựng kho bãi. Nhà xuất nhập khẩu có thể giảm được chi phí đào tạo nhân công, giảm các phòng ban từ đó đơn giản hóa cơ cấu tổ chức, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. 1.1.3. Vai trò của người giao nhận. Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người uỷ thác mà còn làm cung cấp dịch vụ vận tải đóng vai trò như một Người chuyên chở (Carrier). Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau: - Môi giới hải quan (Customs Broker). Nhiệm vụ của người giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu. Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất nhập khẩu và dành chỗ chở hàng trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 2 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - Đại lý (Agent). Người chuyên chở chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như một đại lý của người gửi hàng. Người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. - Người gom hàng (Cargo consolidator). Trong ngành vận tải hàng hoá bằng container dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. - Người chuyên chở (Carrier). Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận lại đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. - Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO) Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc còn gọi là vận tải trọn gói từ cửa tới cửa “door to door”, thì người giao nhận đã đóng vai trò là người vận đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình vận tải. 1.1.4. Phạm vi hoạt động của người giao nhận. Thông thường người giao nhận có thể thay mặt người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liêụ quá trình vận chyển hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác. Nghiệp vụ giao nhận gồm những công tác sau đây : - Làm tư vấn cho khách hàng trong việc tổ chức chuyên môn hóa. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 3 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - Ký kết hợp đồng chuyên chở với người vận tải. - Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở. - Thu xếp chuyển tải hàng hóa. - Nhận hàng từ người vận tải giao cho người giao nhận hàng. - Tổ chức dỡ hàng hay ủy thác cho cảng dỡ hàng. - Tổ chức chuyển tải hàng hóa. - Làm thủ tục hải quan. - Làm thủ tục kiểm nghiệm, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng. - Làm các chứng từ vận tải và các chứng từ về hàng hóa như: vận đơn hoặc lược khai hàng hóa, giấy chứng nhận đóng gói. - Gom hàng để sử dụng tốt trọng tải và dung tích của công cụ, phương tiện vận tải góp phần giảm chi phí vận tải. - Nhận hàng và lập các chứng từ để nhận hàng, khiếu nại và bảo lưu quyền khiếu nại với các bên có liên quan đến tổn thất như giám định, COR, ROROC, dự kháng - Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ. - Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải. 1.1.5. Quyền hạn và trách nhiệm của người giao nhận. Như vậy, có thể phân biệt quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trò là người đại lý và khi đóng vai trò là người ủy thác. Ở địa vị nào thì người giao nhận cũng phải chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề liên quan đến vận tải hàng hóa. Họ không nhận trách nhiệm về tổn thất do lỗi của bên thứ ba miễn đã biểu hiện quan tâm chu đáo trong việc lựa chọn bên thứ ba đó. Người giao nhận thường đóng vai trò là bên chính khi đóng hàng lẻ gửi đi, khi kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức, khi đảm nhận tự vận chuyển hàng hoá hay nhận bảo quản hàng hoá trong kho của mình. Quyền hạn của người giao nhận khi đóng vai trò đại GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 4 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP lý hay khi là bên chính trong việc hưởng giới hạn trách nhiệm cũng như trong việc thực hiện quyền gửi hàng đều như nhau. 1.2. Quy trình giao nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu. 1.2.1. Đăng ký tờ khai và khai báo hải quan. Trước khi đến cơ quan hải quan làm thủ tục, công ty phải khai báo qua hải quan điện tử trên mạng điện tử của hải quan. Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai; nộp và xuất trình những chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Việc khai hải quan được thực hiện theo mẫu tờ khai do Bộ Tài chính quy định. Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, giá trị hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan, tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan. Bộ hồ sơ hải quan bao gồm chứng từ sau: - Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu. - Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ pháp lý có giá trị tương đương hợp đồng (Sale contract) : 01 bản sao. - Vận đơn (Bill of lading) : 01 bản sao từ bản gốc hoặc bản chính của các vận đơn có ghi chữ COPY. Tùy trường hợp cụ thể, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau: + Hóa đơn thương mại (Commercial invoice) : 01 bản chính và 01 bản sao + Bảng kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nộp cho cơ quan Hải quan hồ sơ hải quan : 01 bản chính + Phiếu đóng gói (Packing list) : 01 bản chính GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 5 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP + Giấy đăng kí kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra Nhà nước về chất lượng: 01 bản chính. + Tờ khai giá trị hàng nhập khẩu trường hợp hàng thuộc diện phải khai tờ khai giá trị hàng hóa: 01 bản chính. + Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: 1 bản chính (nhập khẩu một lần)/01 bản sao (nhập khẩu nhiều lần). + Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trường hợp chủ hàng yêu cầu được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt: 1 bản gốc và 1 bản sao. + Các chứng từ khác theo quy định pháp luật liên quan phải có. 1.2.2. Nhận phản hồi từ hệ thống hải quan. Nếu doanh nghiệp có vi phạm các quy định về thuế thì sẽ không được phép mở tờ khai và sẽ được hải quan thông báo rõ lý do tại sao không được phép mở tờ khai. Nếu doanh nghiệp được phép mở tờ khai thì hải quan sẽ tiếp tục tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan về tính hợp lệ và sự đồng bộ của hồ sơ theo từng loại hình nhập khẩu (bao gồm kinh doanh, đầu tư, gia công, sản xuất xuất khẩu, nhập tái xuất, tái nhập). Nếu hồ sơ hợp lệ thì hải quan sẽ nhập thông tin tờ khai vào hệ thống máy tính. Sau đó, các thông tin này sẽ tự động được xử lý và đưa ra lệnh hình thức. Lệnh hình thức có mức độ khác nhau theo luồng xanh, vàng, đỏ của hàng hóa. - Luồng xanh: Doanh nghiệp có thể xuất trình một vài chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan, nếu phù hợp thì được thông quan trên toàn hệ thống. Doanh nghiệp có thể đi lấy hàng. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 6 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - Luồng vàng: Doanh nghiệp phải xuất trình chứng từ do cơ quan hải quan yêu cầu. Nếu các chứng từ không phù hợp, có nhiều sai sót thì cơ quan hải quan sẽ yêu cầu kiểm tra thực tế. Trong trường hợp phù hợp thì quyết định thông quan trên toàn hệ thống. - Luồng đỏ: Hải quan kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan hàng hóa. Trường hợp phù hợp thì quyết định thông quan, không phù hợp thì chuyển lên lãnh đạo xem xét. Sau đó công chức hải quan sẽ chuyển hồ sơ sang cho bộ phận tính thuế rồi chuyển cho lãnh đạo đội và cuối cùng là lãnh đạo chi cục. Lãnh đạo chi cục sẽ xem xét và quyết định lại lệnh hình thức và mức độ kiểm tra. Việc xét duyệt này thể hiện trên Phiếu kiểm tra hình thức được quyết định bởi máy tính, hải quan tiếp nhận tở khai và lãnh đạo chi cục trong đó ý kiến của lãnh đạo chi cục là quyết định cuối cùng. Nếu là hàng hóa luồng xanh và vàng thì sẽ được lãnh đạo chi cục ký thông quan ngay sau khi hải quan chấp nhận việc kê khai phân luồng của doanh nghiệp. Nếu là luồng đỏ thì chuyển cho lãnh đạo đội phân công kiểm hóa. Đội trưởng sẽ quyết định tỉ lệ phần trăm kiểm hóa trong khoảng từ 5%, 10% đến 100%. Nếu lãnh đạo hải quan chi cục đã chấp nhận miễn kiểm thì ra nhận lại tờ khai tại quầy trả tờ khai, nộp lệ phí và nộp thuế nếu phải nộp thuế ngay. Còn nếu hàng hóa bị kiểm hóa thì cần xem trên bảng thông báo tên nhân viên hải quan chịu trách nhiệm kiểm hóa và liên lạc với hai hải quan này. 1.2.3. Nhận lại tờ khai. Nhân viên giao nhận nộp lệ phí và đóng thuế tại kho bạc nhà nước nếu phải đóng thuế ngay. Cuối cùng nhân viên giao nhận ký vào tờ khai và lấy lại tờ khai. Tờ khai được lấy ra phải có đóng dấu mộc vuôn màu đỏ “Đã làm thủ thục hải quan” ở góc phải. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 7 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 1.2.4. Lấy hàng và vận chuyển cho người ủy thác. Nhân viên giao nhận tiến hành thanh lý với hải quan giám sát cổng bằng cách mang tờ khai có xác nhận “Đã làm thủ tục hải quan” cùng với phiếu xuất trình cho hải quan cổng, hải quan bãi (kho). Hải quan cổng, bãi (kho) sẽ xem xét các chứng từ trên và ký nhận, đóng dấu, ký tên. Phiếu giao nhận container (EIR) sẽ được giao cho tài xế để xuất trình khi đưa container ra cổng nhằm chứng tỏ người vận tải đã đưa đúng container như đã làm thủ tục trên phiếu EIR ra khỏi cảng. Sau khi đã hoàn tất thủ tục hải quan, nhân viên giao nhận sẽ cho tài xế chở container về kho của chủ hàng. Sau khi đợi chủ hàng rút hàng khỏi container và kiểm tra hàng hóa thì tài xế xe sẽ chở container rỗng về trả lại cho hãng tàu. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 8 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 2.1.1. Thông tin chung về công ty. - Tên công ty: Công ty TNHH vận tải thương mại Hà Anh. - Tên giao dịch: Hà Anh Trade Transport Co.LTD. - Địa chỉ: Hạ Đoạn 2, Đường Trần Hưng Đạo, Đông Hải 2, Hải An, Hải Phòng. - Điện thoại: 031.3978 897 – 031.3978898. - Fax: 031.3978880. - Mail: [email protected]. - Vốn điều lệ: 500.000.000 triệu đồng (năm 2000). Năm 2011 công ty đăng ký lại thay đổi số vốn điều lệ lên 40.000.000.000 tỷ đồng. 2.1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển. Công ty TNHH vận tải thương mại Hà Anh được thành lập vào ngày 24 tháng 4 năm 2000 với số vốn điều lệ là 500 triệu đồng do ông Lê Văn Tiến là giám đốc. Từ một công ty nhỏ, sau quá trình nỗ lực hết sức công ty đã thể hiện được năng lực và sự uy tín của mình, lấy được sự tín nhiệm nơi khách hàng để trở thành một trong số những doanh nghiệp vận tải hàng đầu Hải Phòng. Sau 14 năm công ty đã đăng ký lại giấy phép kinh doanh, nâng tổng số vốn điều lệ của công ty lên đến con số 40 tỷ đồng. Không những thế, quy mô sản xuất kinh doah của công ty cũng được mở rộng đáng kể. Từ một công ty nhỏ chỉ với vài đầu xe container, hiện nay số đầu xe đã lên tới con số 40, một sự phát triển vô cùng nhanh, mạnh. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh dịch vụ cho thuê bãi đỗ xe, nhà xưởng với diện tích khoảng hơn 14ha. Cho đến nay quy mô sản xuất của công ty là rất rộng và khang trang, vững chắc. Ông Lê Văn Tiến, giám đốc công ty, đồng thời cũng là Chủ tịch Hiệp hội vận tải hàng hoá đường bộ Hải Phòng, vì vậy công ty TNHH Vận tải thương mại GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 9 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Hà Anh luôn nắm bắt, phổ biến cho đội ngũ lái xe kịp thời, chính xác và tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật, đảm bảo lái xe an toàn. Trong nhiều năm liền công ty đã nhận được bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Ngày 27 tháng 12 năm 2013 vừa qua công ty cũng xuất sắc trở thành một trong 6 công ty được nhận bằng khen của Bộ, có 2 cá nhân trong đội ngũ lái xe công ty được nhận giấy khen Lái xe giỏi trong số 25 lái xe được khen thưởng của toàn thành phố. Hơn 10 năm, một khoảng thời gian không dài, công ty TNHH vận tải thương mại Hà Anh đã đạt được những kết quả đáng khâm phục mà không phải công ty nào cũng làm được trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay. Điều đó chứng tỏ sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, tài năng lãnh đạo cũng như tầm nhìn xa trông rộng của giám đốc công ty. 2.2. Chức năng và phạm vi hoạt động của công ty. 2.2.1. Chức năng của công ty. Các chức năng hoạt động chính của công ty bao gồm: - Hoạt động giao nhận hàng hoá: Công ty nhận vận chuyển và giao hàng hoá cho tất cả các công ty trong và ngoài nước khi có nhu cầu vận chuyển. Công ty hiện có đội ngũ liên kết vận chuyển đa quốc gia, ở nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ,... - Hoạt động vận tải đa phương thức: vận tải hàng hoá bằng đường biển, đường sông, đường bộ, đường sắt trong và ngoài nước: + Môi giới thương mại, xúc tiến thương mại. + Dịch vụ khai thuê hải quan, uỷ thác xuất nhập khẩu. + Thuê và cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phòng: đây là một hình thức không thể thiếu trong hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hoá, công ty hiện nay rất chú trọng vấn đề này. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 10 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - Đại ly tàu biển: hiện nay công ty đang liên kết với các đội tàu rất mạnh trong và ngoài nước: APL, PIL, WANHAI, HYUNDAI, ZIM, OOCL, RCL.... 2.2.2. Nhiệm vụ của công ty. Với các chức năng trên, công ty phải thực hiê ̣n những nhiê ̣m vụ chủ yếu sau: - Xây dựng kế hoạch và thực hiê ̣n các dịch vụ kinh doanh của công ty theo quy chế hiê ̣n hành nhằm thực hiê ̣n các mục đích và chức năng đã nêu. - Đảm bảo viê ̣c bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo đảm trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý, theo đúng chế đô ̣, sử dụng có hiê ̣u quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nô ̣p ngân sách Nhà nước. - Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiê ̣n, nâng cấp phương tiê ̣n vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t của công ty. - Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiê ̣n viê ̣c giao nhâ ̣n, chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý an toàn trên các luồng, tuyến vâ ̣n tải, cải tiến viê ̣c chuyên chở, chuyển tải, lưu kho, lưu bãi, giao nhâ ̣n hàng hóa và bảo đảm bảo quản hàng hóa an toàn trong phạm vi trách nhiê ̣m của công ty. 2.2.3. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. STT 1 2 3 4 Tên ngành Vận tải hàng hoá bằng đường bộ. Vận tải hàng hoá đường thuỷ nội địa. Vận tải hàng hoá ven biển và viễn dương. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải. Mã ngành 4933 5022 5012 5229 Chi tiết: Dịch vụ đại lý tàu biển, khai thuê hải quan, dịch 5 6 vụ logistics, giao nhận hàng hoá. Kho bãi và lưu giữu hàng hoá. 5210 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ 6810 sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê. Chi tiết: Cho thuê kho bãi. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 11 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 7 8 Bốc xếp hàng hoá. 5224 Sữa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô 3315 9 10 11 tô, xe máy và xe có động cơ khác). Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác. 4520 Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại. 2592 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông 4653 12 nghiệp. Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên 4661 quan. 13 Chi tiết: Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa 8299 được phân vào đâu. 14 15 16 17 Chi tiết: Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá. Xây dựng nhà các loại. Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ. Xây dựng công trình công ích. Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. 4100 4210 4220 4290 18 Chi tiết: Xây dựng công trình công nghiệp. Chuẩn bị mặt bằng. 4312 19 20 21 22 23 24 25 Chi tiết: San lấp mặt bằng. Khai thác thuỷ sản biển. Khai thác thuỷ sản nội địa. Nuôi trồng thuỷ sản biển. Nuôi trồng thuỷ sản nội địa. Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác. Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu. 0311 0312 0321 0322 1020 4511 4669 26 Chi tiết: Bán buôn vỏ container. Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác. 7730 Chi tiết: Cho thuê vỏ container. 2.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 12 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. BAN GIAM ĐÔC PHONG XNK BỘ PHẬN GIAO NHẬN PHONG KINH DOANH PHONG KÊ TOAN BỘ PHẬN CHỨNG TỪ BỘ PHẬN SƯA CHƯA PHONG KY THUẬT NHA CÂN 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban. Như sơ đồ trên ta thấy, cơ cấu tổ chức của công ty là một hệ thống được liên kết chặt chẽ, khoa học. Đứng đầu công ty là Ban giám đốc gồm Giám đốc và Phó Giám đốc, dưới Ban giám đốc là các phòng ban. Theo mô hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức năng sẽ do cán bộ phụ trách chức năng quản lý. Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty. Giám đốc là người điều hành hoạt dô ̣ng kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiê ̣m trước Hô ̣i đồng thành viên về viê ̣c thực hiê ̣n các quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc là người đại diê ̣n theo pháp luâ ̣t của công ty. Đối với các vấn đề chung của công ty, sẽ có sự bàn bạc giữa giám đốc và phó giám đốc, giám đốc sẽ là người đưa ra phương hướng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 13 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  Phó Giám Đốc: là người thay mặt giám đốc điều hành công việc theo chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có trách nhiệm đôn đốc thực thi các hoạt động kinh doanh, hỗ trợ Giám đốc trong quản lí và hoạch định.  Phòng xuất nhập khẩu: bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ, đây là phòng có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực hiện công việc một cách hiệu quả và nhanh chóng. - Bộ phận giao nhận: bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách hàng của công ty. Với đội ngũ nhân viên năng động, được đào tạo thành thạo nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói phòng giao nhận giữ vai trò trọng yếu trong việc tạo uy tín với khách hàng - Bộ phận chứng từ: theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn. Soạn thảo bộ hồ sơ hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.  Phòng kinh doanh: tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách hàng mới. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trong trong hoạt động của công ty, góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho công ty.  Phòng kế toán: chịu trách nhiệm về các khoản chi của công ty và các khoản thu từ khách hàng. Nhận và kiểm tra chứng từ: tổng phí, giá bán, điều kiện thanh toán, đối tượng xuất hóa đơn (trong nước hay ngoài nước), hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 14 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  Phòng kỹ thuật: bao gồm bô ̣ phâ ̣n sửa chữa và nhà cân. Là mô ̣t công ty thương mại vâ ̣n tải nên công ty Hà Anh có đô ̣i ngũ phương tiê ̣n vận tải và lái xe hùng hâ ̣u với 40 xe container, 35 xe vận tải nh,…,… đang hoạt đô ̣ng. - Bô ̣ phâ ̣n sửa chữa: có vai trò đảm bảo hoạt đô ̣ng liên tục cho đô ̣i xe và hê ̣ thống máy móc thiết bị của công ty. Công viê ̣c bảo trì, bảo dưỡng phương tiê ̣n luôn được thực hiê ̣n chu đáo tạo điều kiê ̣n vâ ̣n tải an toàn đạt hiê ̣u quả cao. - Nhà cân: là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n quan trọng của công ty. Với viê ̣c đầu tư trang bị cân trọng tải 120 tấn, nhà cân của công ty Hà Anh có thể hoạt đô ̣ng liên tục 24/24, phục vụ nhu cầu của công ty và các bạn hàng, đối tác. 2.4. Tình hình tài sản, nhân sự, công nghệ của công ty. 2.4.1. Tình hình nhân sự. Hiện nay công ty có 80 nhân viên rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng nhanh với môi trường, có trình độ lao động và tay nghề khá cao, có tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Trong đó : - 20 nhân viên làm nhiê ̣m vụ quản lý. - 60 nhân viên làm viê ̣c trực tiếp. Bảng 1. Cơ cấu nhân sự theo trình độ của công ty TNHH Vận tải thương mại Hà Anh Trình đô ̣ Thạc sỹ Đại học Cao đẳng, trung cấp Số người 2 18 40 Tỷ lê ̣ % 3% 30% 67% (Nguồn: Phòng kế toán) GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 15 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Biểu đồ 1. Cơ cấu nhân sự theo trình độ của công ty TNHH Vận tải thương mại Hà Anh Thạc sỹ Đại học Cao đẳng, trung cấp 3.33% 30.00% 66.67% Bảng 2. Cơ cấu lao động theo giới tính Nhân viên Nam Nữ Số lượng 25 55 Tỷ trọng 31% 69% (Nguồn: Phòng kế toán) Biểu đồ 2. Cơ cấu lao động theo giới tính  Nhận xét : Tổng số nhân viên nữ chiếm 31% tổng số nhân viên của công ty, tương ứng 25 người làm việc ở phòng kế toán, phòng kinh doanh và nhà cân. Tổng số nhân viên nam chiếm 69% tổng số nhân viên của công ty, tương ứng 55 người chủ yếu làm việc ở phòng xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật và lái xe. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 16 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Công ty Vận tải thương mại Hà Anh là một công ty lớn chuyên về hoạt động giao nhận vận tải vì vậy nhân viên nam chiếm đa số (gấp 2,2 lần tổng số nhân viên nữ ) để đáp ứng đòi hỏi của công việc có áp lực cao, nhanh nh,…n. 2.4.2. Tình hình tài sản. - Công ty TNHH Vâ ̣n tải Thương mại Hà Anh có diê ̣n tích kho bãi lớn với diê ̣n tích trên 80 000 m2 , trong đó : + Kho kín rô ̣ng 10 000 m2. + Kho ngoại quan rô ̣ng trên 70 000 m2. - Là mô ̣t công ty vâ ̣n tải lớn nên công ty có đô ̣i ngũ phương tiê ̣n vâ ̣n tải hùng hâ ̣u với tổng cô ̣ng 90 xe các loại. Trong đó : + Đô ̣i xe container có 40 xe (chiếm 44%) + Đô ̣i xe tải nh,… vâ ̣n chuyển hàng hóa có 35 xe (chiếm 39%) + Đô ̣i xe nâng phục vụ bốc dỡ tại kho có 15 chiếc (chiếm 17%) 2.4.3. Tình hình công nghệ. Hê ̣ thống vi tính kết nối toàn bô ̣ các văn phòng trong công ty và các đối tác nước ngoài. Tới đây công ty tiến hành đầu tư cơ sở hạ tầng như: - Đầu tư xây dựng phát triển kho bãi, hoàn thiê ̣n và cải tiến hê ̣ thống nhà kho bảo quản hàng hóa. - Mở rô ̣ng thêm diê ̣n tích kho ngoại quan. - Tiếp tục đầu tư phương tiê ̣n vâ ̣n tải, nâng quy mô đoàn xe lên khoảng 45 xe container, 40 xe vâ ̣n tải nh,…. 2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2012 – 2014 GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 17 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh thu 59,948,819,703 67,354,493,710 109,703,361,784 Chi phí 57,787,970,578 62,796,649,830 102,306,862,028 Lợi nhuận trước thuế 2,160,849,125 4,557,843,880 7,396,499,756 Lợi nhuận sau thuế 1,620,636,844 3,418,382,910 5,769,269,810 Biểu đồ 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2012-2014 120,000,000,000 100,000,000,000 80,000,000,000 Axis Title Doanh thu 60,000,000,000 Chi phí 40,000,000,000 Lợi nhuận sau thuếế 20,000,000,000 0 2012 2013 2014 Axis Title Từ số liệu bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (2012 - 2014) ta có bảng phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Bảng 4. Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Doanh thu Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Số tiền tỷ lệ(%) Số tiền tỷ lệ(%) 7,405,674,007 12.35 42,348,868,074 62.87 GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 18 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Chi phí 5,008,679,252 Lợi nhuận trước thuế 2,396,994,755 Lợi nhuận sau thuế 1,797,746,066 8.67 39,510,212,198 62.92 110.93 2,838,655,876 62.28 110.93 2,350,886,900 68.77 Nhận xét: Trong 3 năm hoạt động (2012 - 2014), Công ty Hà Anh luôn làm ăn có lãi, doanh thu hoạt động trong 3 năm không ngừng tăng trưởng. Năm 2013 mức tăng doanh thu là 7.405.674.007 đồng, tăng thêm 12,35% doanh thu của năm 2012. Năm 2014 mức tăng doanh thu là 42.348.868.074 đồng, tăng thêm 62,87% doanh thu của năm 2013. - Nguyên nhân làm cho doanh thu năm 2012 thấp cần xem xét đó là ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Do ảnh hưởng kinh tế nên hầu hết mọi hoạt động xã hội của người dân cũng đều ảnh hưởng, tiêu dùng giảm mạnh, các công ty cũng hạn chế sản xuất do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. - Một lý do nữa là do sự cạnh tranh của các công ty đối thủ, ngày càng có nhiều công ty giao nhận ra đời dẩn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Về vấn đề chi phí thì cũng có nhiều biến động. Chi phí năm 2013 tăng so với năm 2012 là 5.008.679.252 đồng. Chi phí năm 2014 tăng so với năm 2013 là 39.510.212.198 đồng. Nguyên nhân là do năm 2013 đến 20134 công ty đã đầu tư một khoản chi phí lớn để mở rộng phạm vi hoạt động và trang bị thêm một số máy móc thiết bị phục phục cho công tác văn phòng. Còn về lợi nhuận sau thuế thì công ty vẫn đảm bảo ở mức tăng an toàn. Năm 2013 so với 2012 tăng 1.797.746.066 đồng đạt mức 3.418.382.910 đồng và năm 2014 so với 2013 tăng 2.350.886.900 đồng đạt 5.769.269.810 đồng. Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng từ nhiều phía song công ty vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 19 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP chứng minh tầm nhìn, chiến lược và hoạch định mà ban lãnh đạo của công ty vạch ra là đúng đắn. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan