quản lý và khai thác cảng hàng container
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế đóng vai trò quan ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt
cảu xã hội, nó là cầu nối kinh tế giữa các quốc gia với nhau. Với khoản thu rất lớn
về ngoại tệ, vận tải biển có tầm quan trọng và đóng góp lớn vào nền kinh tế quốc
dân nhưng ngành lại chiếm ưu thế hơn so với các ngành khác vì nó có thể vận
chuyển được hang hóa với khối lượng lớn trong phạm vi một quốc gia hay trên
toàn thế giới với chi phí thấp và độ an toàn cao, trọng đối với mỗi quốc gia, nó
khẳng định sức mạnh của quốc gia.Một quốc gia có nền kinh tế vững mạnh thì các
lĩnh vực khác như giáo dục, y tế, quân sự … có điều kiện để phát triển và lớn
mạnh.Để có một nền kinh tế phát triển lớn mạnh thì các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, giao thong vận tải … phải không ngừng phát triển và đổi mới. Một trong
những ngành mũi nhọn của các nước ven biển nói chung và Việt Nam nói riêng là
ngành vận tải biển. Ngành vận tải biển là một hơn nữa nước ta lại có vị trí địa lý
thuận lợi, đường bờ biển dài hơn 3200 km là những điều kiện vô cùng quan trọng
và thuẩn lợi để phát triển giao thong đường sông biển. Một quốc gia có nền vận tải
biển phát triển là một quốc gia chiếm nhiều ưu thế.Thư nhất vận tải biển tạo ra thế
chủ động trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Thứ hai có thể tăng nguồn thu ngoại tệ
nhờ việc phát triển mạng lưới vận tải. Thứ ba là đẩy nhanh quá trình xuất nhập
khẩu, tạo động lực thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển.
Sự phát triển của ngành vận tải biển phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đội tàu,
cảng, cơ sở sửa chữa … Trong đó cảng đóng vai trò đặc biệt và nó chính là đầu
mối giao thong của các tuyến vận tải theo các phương thức khác nhau như: đường
thủy, đường sông, đường bộ. Cảng đóng một vai trò quan trọng vì nó là đầu mối
của mạng lưới vận tải, là điểm trung chuyển của các phương thức vận tải. Tại cảng
có sự thay đổi hang hóa, hành khách từ phương tiện vận tải thủy sang các phương
tiện vận tải khác hoặc ngược lại. Hay nói một cách khác, cảng là một mắt xích
trong dây chuyền vận tải.
1
Đối với ngoại thương, cảng là nhân tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển đội tàu buôn, thoát khỏi sự kiểm soát của các quốc gia khác, giữ
vững và phát triển mối quan hệ thương mại với các nước xung quanh.
Đối với nội thương, cảng là nơi tiến hành phục vụ hang hóa cho các phương
tiện vận tải nội địa, ven biển, quá cảnh và là nhân tố quan trọng tăng cường hoạt
động của nhiều cơ quan kinh doanh và dịch vụ.
Đối với thành phố cảng, đây là nơi tạo công ăn việc làm cho nhân dân thành
phố, là tiền đề cho thành phố cảng trở thành trung tâm công nghiệp lớn.
Như vậy có thể nói cảng đóng vai trò hết sức to lớn với mọi mặt kinh tế - xã
hội – chính trị của nền kinh tế quốc dân.
Để đảm bảo chức năng và vai trò to lớn đó, công tác xếp dỡ hang hóa tại
cảng cần phải được tổ chức hợp lý, cơ giới hóa cao độ. Có như vậy mới nâng cao
năng suất lao động, giảm thiểu chi phí và đem lại hiệu quả sảng xuất cao.
Nhiệm vụ mà đề tài đặt ra là tìm hiểu công tác tổ chức và cơ giới hóa xếp dỡ
hàng hóa tại cảng mà cụ thể là hàng container, thong qua nghiên cứu về tình hình
hàng hóa đến cảng, lựa chọn sơ đồ cơ giới hóa, lựa chọn phương tiện vận tải của
chủ hàng và của cảng, công trình bến thích hợp và tính toán các chỉ tiêu của cảng
… để từ đó thấy rõ hơn vai trò quan trọng của cảng cũng như tính cần thiết của
việc tổ chức và cơ giới hóa công tác xếp dỡ ở cảng.
Nội dung của thiết kế gồm 3 phần:
Chương 1: Phân tích số liệu ban đầu.
Chương 2: Cân đối khả năng thông qua của các khâu.
Chương 3:Cân đối nhân lực trong các khâu
Chương 4: Kết luận
2
Chương 1: Phân tích số liệu ban đầu
I. Cảng Hải Phòng
Cảng Hải Phòng là một trong những cảng biển lớn của nước ta hiện đang
được Nhà nước quan tâm đầu tư cải tạo và mở rộng nhằm đáp ứng tốt nghiệp vụ
xếp dỡ, bảo quản và giao nhận hàng hóa ngày càng cao.
1.Vị trí địa lý của cảng
Cảng Hải phòng là cảng biển có quy mô lớn nhất miền Bắc Việt Nam, nằm
dọc tả ngạn bờ sông Cấm là một nhánh của sông Thái Bình cách cửa biển Nam
Triệu 30 Km. Cảng Hải Phòng có tọa độ địa lí 20 0 51’ vĩ độ Bắc và 1060 kinh
Đông tiếp xúc với biển Đông qua cửa biển Nam Triệu.
Cảng Hải Phòng nằm trên đầu mối giao thong nối liền các khu vực kinh tế,
các trung tâm công nghiệp của cả nước và các trung tâm công nghiệp của Trung
Quốc. Cảng có đường giao thong lối liền với Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Cảng có
vùng biển thuận lợi với các vũng vịnh tầu leo đậu.
2. Điều kiện địa chất
Địa chất cảng Hải Phòng nằm trong khu vực trầm tích sa bồi ven sông biển,
nền đất Cảng có độ dày từ 30 đến 25m theo cấu tạo làm nhiều lớp. Lớp trầm tích
rạt mịn nằm ở trên lớp bùn, đến lớp cát và trầm tích rạt khô nằm ở dưới lớp cát Rột
và cát vừa. Théo tài liệu của các chuyên gia Liên Xô cũ về khảo sát địa chất thì khu
vực cảng Hải Phòng có những chỉ tiêu chính sau đây:
Tên lớp đất
Độ cao ( m ) Bề dày ( m )
Tính chất
Bùn sét, sét chẩy và bùn pha cát
-1,46
3,95
Mùa xám
Sét nhẹ, sét pha cát nặng
-9,1
4,95
Nhiều màu
Sét màu xám và cát pha sét
-13,21
3,8
Oxít Sắt
Cát pha cát
-23,96
10,17
Sét pha cát vàng hạt
-26,21
2,25
3
3. Điều kiện thủy văn
Cảng Hải Phòng có chế độ nhật chiều thuần khiết chỉ có 12 ngày trong năm
là có chế độ bán nhật chiều.
Từ tháng 10 năm trước tới tháng 3 năm sau nước lên vào ban đếm. Thời gian
thủy triều lên và rút là 3 giờ. Mực nước giao động cao nhất là 3,8 đến 4,2m. Thủy
triều không ảnh hưởng lớn đối với việc xếp dỡ nhưng ảnh hưởng lớn đối với thời
gian tàu ra vào cảng.
4.Điều kiện khí hậu
a. Thời tiết
Cảng Hải phòng chịu ảnh hưởng của thời tiết miện Bắc Việt Nam.Mỗi năm
có bốn mùa, lượng mưa trung bình là 1800ml. Những ngày mưa cảng ngừng công
tác xếp dỡ.Thời gian chiếm từ 29 đến 30 ngày/năm.
Cảng chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: gió Đông Nam từ tháng 5
đến tháng 10, gió Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Khi có gió lớn công
tác xếp dỡ gặp nhiều khó khăn đặc biệt đối với hàng rời.Gió từ cấp 6 trở lên, sự
làm việc của các xí nghiệp xếp dỡ gặp nhiều khó khăn.
Cảng Hải phòng gặp nhiều ảnh hưởng của gió bão, khi có bão cảng phải
ngừng làm việc.Bão thường từ tháng 5 đến tháng 8, trung bình mỗi năm có 6 đến 9
cơn bão.
Hàng năm cảng có một kế hoạc chi phí cho việc phòng chống bão. Cảng
thường phải ngừng hoạt động từ 10 đén 12 ngày trong năm do ảnh hưởng của bão.
b. Nhiệt độ, độ ẩm
Cảng Hải Phòng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều
do đó nhiệt độ nhìn chung cao, chênh lệch từ 230 đến 270 C, về mùa hè có thể lên
đến 300 đến 350 C. Độ ẩm của cảng tương đối cao bình quân từ 70 đến 80%. Độ ẩm
ảnh hưởng lớn đến công tác bảo quản hàng hóa, đễ gây hiện tượng đổ mồ hôi vì
vậy phải thường xuyên theo dõi để có biện pháp kịp thời.
c. Sương mù và lũ lụt
Sương mù thường xuyên xuất hiện vào sang sớm mùa đông, có ngày sương
mù dày đặc, làm việc không an toàn, tốc độ làm hàng chậm, kém chất năng suất.
Đặc biệt tàu bè ra vào cảng khó khăn dế gây tai nạn, chậm chễ giờ tàu ra vào cảng
do đó cũng gây ảnh hưởng lớn đến việc khai thác ở cảng.
Cảng Hải phòng nhìn chung không có lũ lớn nhưng về mùa mưa trong sông
Cấm lũ tràn về gây ảnh hưởng đến công trình tàu thuyền qua lại khu vực cảng rất
4
khó khăn nhất là những máng làm hàng trong mạn rất khó cập mạng xà lan vào tàu.
Có khi lũ lớn gây ảnh hưởng đến công tác xếp dỡ hàng hóa. Do ảnh hưởng của lũ
lụt hàng năm cảng phải ngừng sản xuất từ 3 đến 5 ngày.
II. Hàng hóa
Loại hàng đến cảng là container40’
1. Container40’
a. Đặc tính
Đặc tính chung của container
Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá gọi tắt là ISO ( International
Organization for Standardization) định nghĩa thì container là một dụng cụ vận tải:
- Có tính bền chắc, đáp ứng được yêu cầu sử dụng nhiều lần.
- Có cấu tạo riêng biệt thuận lợi cho chuyên chở hàng bằng một hoặc nhiều
phương thức vận tải mà không phải dỡ hàng ra và đóng gói lại ở dọc đường.
- Được thiết kế thuận tiện, dễ dàng cho việc đóng hàng và rút hàng ra khỏi
container.
- Có thể tích chứa hàng bên trong 1m3 hoặc hơn.
Container tổng hợp hay thông dụng (General Purpose Container) có dạng
hình chữ nhật, chịu được ảnh hưởng thời tiết, dùng để chuyên chở và chứa đựng
một số hàng có bao bì được đóng thành kiện, gói hoặc loại hàng rời không có bao
bì. Nó giữ gìn và bảo vệ hàng hóa , chống mất mát hư hỏng. Nó có thể tách rời
khỏi phương tiện vận tải như một đơn vị chuyên chở và được chuyển tải mà không
cần phải dỡ hàng ra đóng gói lại.
Chuyên chở hàng hoá bằng container đang ngày càng trở nên thông dụng
nguyên nhân là do khi chuyên chở bằng container ta có thể :
- Bảo vệ tốt hàng hoá, giảm đến mức thấp nhất tình trạng mất cắp, hư
hỏng, ẩm ướt và nhiễm bẩn.
- Tiết kiệm chi phí bao bì.
- Giảm thời gian xếp dỡ ở các cảng, hàng hoá được luân chuyển nhanh
không bị ứ đọng, việc đưa hàng từ cửa đến cửa thuận lợi, thúc đẩy việc
mua bán phát triển nhanh.
- Tận dụng được dung tích của tàu do giảm các khoảng trống trên tàu.
- Vận chuyển hàng hoá bằng 1 hay nhiều phương tiện vận tải mà không
phải dỡ hàng ở các cảng dọc đường.
5
Các loại hàng hoá được chuyên chở bằng container thường là các loại hàng
có giá trị tương đối cao, dễ hỏng, dễ vỡ, ví dụ như hàng bách hoá, dược phẩm y tế,
thiết bị điện tử, gốm sứ, hàng đông lạnh, đồ gia dụng …
Container khi xếp dỡ xuống cảng được bảo quản tại bãi lỗ thiên, việc xếp dỡ
container phải được thực hiện theo sơ đồ xếp hàng do cảng lập sẵn để tiết kiệm
diện tích bãi cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng (bởi container
được xếp thành các lớp chồng lên nhau, thường từ 2 đến 4 lớp tuỳ theo áp lực của
nền bãi).
Đặt tính riêng của container 40’
Là loại container cho phép xếp hàng rời khô (xi măng, ngũ cốc, quặng…) bằng
cách rót từ trên xuống qua miệng xếp hàng (loading hatch), và dỡ hàng dưới đáy
hoặc bên cạnh (discharge hatch). Loại container hàng rời bình thường có hình dáng
bên ngoài gần giống với container bách hóa, trừ miệng xếp hàng và cửa dỡ hàng.
b. Thông số kỹ thuật
Kích thước
Dài
Rộng
Cao
Đơn vị
Mm
Mm
Mm
Bên ngoài
12.192
2.438
2.896
Bên trong
12.025
2.348
2.690
Cửa
Rộng
Cao
Mm
Mm
2.340
2.578
Thông số
Trọng lượng vỏ
Trọng lượng hàng tối đa
Trọng lượng tối đa cả vỏ
Kg
Kg
Kg
3.750
26.530
30.480
c. Yêu cầu trong vận chuyển, bảo quản, xếp dỡ
6
Nói chung người ta thường dùng tàu chuyên dụng để vận chuyển
Container nhưngcũng có thể chở Container bằng tàu chở hàng bách hoá, tuy nhiên
việc xếp hàng, đệm lót,chằng buộc hàng phải hết sức thận trọng, đặc biệt là đối với
Container xếp trên boong dokết cấu của tàu chở hàng khô không phù hợp với việc
xếp Container.Các tàu chuyên dụng chở Container thường được thiết kế phù hợp
và có đặc điểm sau:
- Hầm hàng vuông vức, vách thẳng, không có boong trung gian (tweendeck).
- Trong hầm có các khung dẫn hướng (Shell guide) để tiện cho việc xếp, dỡ
Container.
- Có trang thiết bị chằng buộc Container chuyên dụng, tiêu chuẩn. (Twist
lock, BridgeFitting, Lashing Rod, Turn buckle, Single cone, Double cone...)
- Tàu Container chuyên dụng thường không bố trí cần cẩu.Trường hợp có
cần cẩu thìsức nâng của cần cẩu rất lớn (trên 40 tấn) và thường dùng cho các tàu
chạy qua các cảngkhông có thiết bị xếp dỡ bờ chuyên dụng.
- Có hệ thống máy tính và phần mềm phục vụ cho việc xếp dỡ hàng hóa.
- Có hệ số béo lớn, kết cấu khỏe, nắp hầm hàng rộng và khỏe.
Hiện nay, một số tàu Container hiện đại của một số hãng tàu có thiết kế
Shell Guidetừ dưới hầm lên trên boong. Loại tàu này sẽ không có nắp hầm
hàng (Hatchless) vàContainer xếp trên boong sẽ không cần chằng buộc sau khi
xếp xong, giảm bớt thời giantàu nằm trong cảng.
2. Lưu lượng hàng đến cảng
Khối lượng hàng đến cảng trong năm: Qn(Feus)
Qn
Lượng hàng đến cảng trung bình trong ngày: Qng= T (/Feus ngày)
n
max
ng
Lượng hàng đến ngày căng thẳng nhất trong năm:Q =Qng × K dh (Feus/ngày)
Trong đó:
Tn: Thời gian kinh doanh của cảng trong năm (Tn = Tcl – Ttt) (ngày)
Tcl: thời gian công lịch trong năm (365 ngày)
Ttt: thời gian ngừng kinh doanh do ảnh hưởng của thời tiết (Ttt = k×Tcl) (ngày)
k: hệ số tính ảnh hưởng của thời tiết
Kdh: hệ số không điều hòa lượng hàng đến cảng trong ngày
Số ca làm việc trong ngày: nca (ca/ngày)
24
Thời gian mỗi ca: Tca = n (giờ/ca)
ca
7
Thời gian làm việc trong ca: Tlv = Tca - Tnghỉ (giờ/ca)
Thời gian làm việc trong ngày: T = Tlv × nca (giờ/ngày)
Lượng hàng hóa chuyển thẳng theo quá trình (1): Q1 = (1-α) × Qn (Feus)
Lượng hàng hóa lưu kho tuyến tiền theo quá trình (2): Q2 = α × Qn (Feus)
Tổng dung lượng kho tính theo lượng hàng hóa lưu kho: ∑Eh = Qmax
ng ×α×Tbq(Feus)
Trong đó:
Tngừng : thời gian ngừng làm việc trong ca (giờ)
α : hệ số lưu kho lần 1
Tbq : thời gian bảo quản hàng hóa trong bãi (ngày)
Kết quả tính toán các chỉ tiêu được thể hiện trong bảng sau:
Ký hiệu chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
Qn
Feus
25.000
Tcl
Ngày
365
K
%
5
Tngừng
Giờ
1
Tbq
Ngày
8
Kdh
1,2
α
1
nca
Ca/ngày
4
Ttt
Ngày
18,25
Tn
Ngày
Qng
Feus/ngày
max
346,75
72,1
Qng
Feus/ngày
86,52
Tca
Giờ/ca
6
Tlv
Giờ/ca
T
Giờ/ngày
20
Q1
Feus
0
5
8
Q2
Feus
∑Eh
Feus
25.000
692,16
III. Sơ đồ cơ giới hóa
Việc lựa chọn sơ đồ cơ giới hóa thích hợp nhằm tối đa hóa công tác khai
thác của cảng, để đạt được hiểu quả cao nhất cho công tác xếp dỡ và đảm bảo giải
phòng tàu nhanh. Việc lựa chọn sơ đồ cơ giới hóa phụ thuộc vào các yếu tố như:
lưu lượng hàng tới cảng, chiều của luồng hàng, đặc trưng của hàng hóa tới cảng,
điều kiện khí hậu, kho và vị trí xếp dỡ của kho, các phương tiện đến cảng.
Hàng container có thể được bảo quản ở ngoài bãi lỗ thiên mà không sợ ảnh
hưởng của thời tiết nên không cần bố trí kho kín trong sơ đồ cơ giới hoá.
Căn cứ vào các điều kiện trên, ta có thể đưa ra một số sơ đồ cơ giới hoá công tác
xếp dỡ ở cảng như sau:
Sơ đồ 1: Cần trục chân đế kết hợp đầu kéo và xe nâng
Ưu điểm:
+ Sơ đồ này đảm bảo được năng suất xếp dỡ cao
+ Xếp dỡ được lưu lượng hàng lớn
+ Tốc độ xếp dỡ hàng nhanh, hiệu quả kinh tế cao
Nhược điểm:
+ Loại thiết bị này có vốn đầu tư và chi phí không lớn
+ Không hiệu quả đối với các cảng có lưu lượng hàng thông qua nhỏ, hàng
không có thường xuyên và thiết bị này cồng kềnh
Sơ đồ 2: Cần trục tàu kết hợp đầu kéo và xe nâng
9
Ưu điểm:
+ Vốn đầu tư ít không cần đến cần trục của bến do sử dụng ngay cần trục
của tàu
+ Chi phí cho công tác xếp dỡ nhỏ
+ Tính cơ động cao sử dụng hiệu quả cần trục tàu
Nhược điểm:
+ Tầm với hạn chế
+ Năng suất xếp dỡ thấp
+ Không tận dụng được trang thiết bị của cảng, cảng không chủ động được
trong công tác xếp dỡ
Sơ đồ 3:Cần trục giàn kết hợp với cẩu khung bánh lốp
10
Ưu điểm:
+ Khả năng thông qua của thiết bị lớn do sưc nâng lớn
+ Có khả năng di chuyển dễ dàng từ cầu tàu này sang cầu tàu khác
+ Thuận tiện cho việc xếp dỡ các loại hàng nặng, cồng kềnh
Nhược điểm:
+ Giá thành thiết bị cao
+ Tính ổn định kém khi làm việc
+ Tầm với hạn chế không thể thực hiện phương án tàu – bãi, tàu – kho
Qua phân tích ở trên ta thấy sơ đồ (1) có khả năng đưa vào thực tế bởi
nó đạt tính kinh tế cao (tạo khoản thu phí do tàu sử dụng thiết bị xếp dỡ của cảng)
vừa tạo thế chủ động cho cảng (cơ động trong việc bố trí phương tiện xếp dỡ để
thực hiện công tác làm hàng khi có tàu đến cảng).
Mặt khác theo giả thiết, khối lượng hàng hóa đến cảng trong năm là25.000
feus/năm. Với khối lượng hàng hóa như này ta có thể sử dụng thiết bị tiền phương
là cần trục chân đế kết hợp đầu kéo và xe nâng. Bởi phương án này không những
đáp ứng đủ yêu cầu làm hàng của tàu bè đến cảng mà còn có thể tiết kiệm được chi
phí đầu tư ban đầu cũng như chi phí bảo dưỡng và duy trì hoạt động cho thiết bị.
Như vậy ta sẽ sử dụng sơ đồ 1 làm sơ đồ tính toán.
11
IV. Phương tiện vận tải biển đến cảng
Với loại hàng là hàng container và mớn nước của cảng là 7,5, ta chọn tàu mẫu là
một chiếc tàu chở hàng container của Công ty TNHH MTV vận tải Biển Đông là
tàu Biển Đông Freightervới một số đặc trưng kĩ thuật cho ở dưới bảng sau:
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
1
Tên tàu
-
BIENDONG FREIGHTER
2
Năm đóng
-
2006
3
Nơi đóng
-
Nhật Bản
4
Quốc tịch
-
Việt Nam
5
Trọng tải toàn bộ
DWT
7143
Sức chở
TEU
610
6
Dung tích đăng ký
GRT
5725
7
Dung tích thực chở
NRT
2405
8
Chiều dài lớn nhất
M
124,8
9
Chiều rộng
M
19
10
Chiều cao
M
9
11
Mớn nước
M
6,8
12
Tốc độ tàu
HL
15
14
Mức tiêu
hao nhiên
liệu
Chạy máy chính:
FO
T/ng
6,42
Chạy máy đèn:
DO
T/ng
0,39
T/ng
0,73
T/ng
0,48
15
16
17
Đỗ làm hàng:
DO
Đỗ không làm
12
hàng: DO
18
Công suất máy chính
KW
4500
V. Thiết bị xếp dỡ chính
Hình ảnh:
Ta sử dụng thiết bị tuyến tiền là cần trục chân đế TUKAN. Cần trục TUKAN là
một trong những cần trục hiện đại nhất do nhà máy KRANDBAU EBERSWALDE
của Cộng hoà liên bang Đức sản xuất. Cần trục này kết hợp với khung chụp tự
động làm tăng năng suất làm hàng lên rất nhiều. Đặc biệt nhờ có khung chụp tự
động mà cần trục có thể thực hiện xếp dỡ mà không cần có sự hỗ trợ của công
nhân để đóng mở các chốt của khung chụp, hay thay dạng khung chụp cho phù hợp
với dạng container. Người điều khiển có thể trực tiếp ngồi trên cabin điều khiển
mở các chốt của khung chụp, thay đổi chiều dài khung chụp, chỉnh trọng tâm của
khung chụp khi cần thiết. Sau đây là các thông số công nghệ cơ bản của cần trục
này.
Th«ng sè kü thuËt chÝnh:
- Søc n©ng theo tÇm víi:
13
- Søc n©ng khi dïng gÇu ngo¹m:
20 tÊn x 32 ........... 8 mÐt
- Søc n©ng khi dïng mãc cÈu:
40 tÊn x 32.............8 mÐt
- Søc n©ng díi khung cÈu container: 35 tÊn x 32.............8 mÐt
ChiÓu cao n©ng h¹:
- §é cao n©ng mãc: 18 mÐt - dïng gÇu ngo¹m
25 mÐt - dïng mãc cÈu
- §é cao h¹ mãc:
- 12 mÐt
TÇm víi lín nhÊt: 32 mÐt
TÇm víi nhá nhÊt : 08 mÐt
Tèc ®é vËn hµnh:
- Tèc ®é n©ng h¹:
10 tÊn .........V = 55,0 mÐt/phót
25 tÊn..........V = 40,0 mÐt/phót
32 tÊn..........V = 32,0 mÐt/phót
40 tÊn...........V = 25,0 mÐt/phót
- Tèc ®é quay:
< 20 tÊn .........V = 1,5 vßng/phót
< 25 tÊn..........V = 1,2 vßng/phót
> 20 < 30 tÊn..V = 1,0 vßng/phót
- Tèc ®é tÇm víi:
< 20 tÊn ...........V = 60 mÐt/phót
> 20 tÊn ...........V = 40 vßng/phót
- Tèc ®é di chuyÓn:..V = 32,0 vßng/phót
14
VI. Thiết bị xếp dỡ phụ
1. Đầu kéo - Romooc
a. Đầu kéo
Do nhu cầu vận chuyển container ngày càng cao nên ta chọn loại xe vận
chuyển chuyên dụng với sức chở lớn.
Chọn loại đầu kéo xe moóc FREIGHTLINER COLUMBIA DETROIT
14Lvới các thông số kĩ thuật :
Nơi sản xuất
: Mỹ ( 2009 )
Công suất
: 270 HP
Hộp số
: 10 số
Trọng lượng bản thận : 7.757 Kg
Trọng lượng kéo theo : 37.513 Kg
Chiều dài
: 7,3 m
Chiều rộng
: 2,5 m
Chiều cao
: 3,95 m
b. Romooc
Chọn SơmiRơmóoc Xương 20 Feet 3 Trục với các thông số kỹ thuật:
Nhãn hiệu
: KCT D33-XA-01
Nhà sản xuất
: Công ty CP Thương Mại Cơ Khí Tân Thanh
Tổng chiều dài
: 8,21 m
Tổng chiều rộng
: 2,48 m
Tổng chiều cao
: 1,54 m
Tự trọng
: 5.400 Kg
Tải trọng
: 34.500 Kg
Tổng tải trọng
: 39.900 Kg
2. Xe nâng
Trong sơ đồ 1 thiết bị tuyến hậu được bố trí là xe nâng chuyên dụng. Xe nâng
KALMAR DC41 CORSS là thế hệ mới của hãng KALMAR sản xuất, chuyên
dùng nâng hàng contaner có thể tự động điều chỉnh cỡ khung cửa loại 20’ và 40’.
Các thông số kĩ thuật của xe được cho ở bảng :
15
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
Tải trọng
Tấn
60,5
Sức nâng max
Tấn
41
Chiều dài
M
17
Chiều rộng
M
4,2
Chiều dài khung chụp
M
6,05 2
Chiều rộng khung chụp
M
2,44
Chiều cao nâng tối đa
M
14,7
Tốc độ có hàng
km/h
21
Tốc độ không hang
km/h
24
Mức tiêu thụ nhiên liệu
l/h
20
Năng suất
TEU/h
15 –20
VII. Thiết bị tuyến hậu
Tương tự thiết bị phụ sử dụng xe nâng
Xe nâng
Trong sơ đồ 1 thiết bị tuyến hậu được bố trí là xe nâng chuyên dụng. Xe
nâng KALMAR DC41 CORSS là thế hệ mới của hãng KALMAR sản xuất, chuyên
dùng nâng hàng contaner có thể tự động điều chỉnh cỡ khung cửa loại 20’ và 40’.
Các thông số kĩ thuật của xe được cho ở bảng :
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
Tải trọng
Tấn
60,5
Sức nâng max
Tấn
41
Chiều dài
M
17
Chiều rộng
M
4,2
Chiều dài khung chụp
M
6,05 2
Chiều rộng khung chụp
M
2,44
Chiều cao nâng tối đa
M
14,7
16
Tốc độ có hàng
km/h
21
Tốc độ không hang
km/h
24
Mức tiêu thụ nhiên liệu
l/h
20
Năng suất
TEU/h
15 –20
VIII. Công cụ mang hàng
Đối với công tác xếp dỡ hàng container ở cảng, công cụ mang hàng được sử
dụng là bộ ngáng cẩu container.Ngáng cẩu container có hình chữ nhật, được thiết
kế và sản xuất phù hợp cho các loại container tiêu chuẩn ISO.
Ngáng cẩu có thể hoạt động bán tự động hoặc vận hành bằng tay. Thiết bị
hoạt động dựa trên nguyên tắc ” trọng lực và nâng”, có nghĩa là việc khóa và mở
khóa gù được thực hiện thông qua việc nâng lên và hạ xuống của chính ngáng cẩu
này.Các sling cáp thép bao gồm 4 sợi, chia thành 2 bộ.
17
Các thông số kĩ thuật của xe được cho ở bảng :
Chỉ tiêu
Dài
Rộng
Cao (chỉ tính khung)
Chiều cao tổng thể (bao gồm sling)
Trọng lượng (không bao gồm sling)
Tải an toàn
Đơn vị
M
M
M
M
Tấn
Tấn
Giá trị
6,06
2,43
0,636
2,381
1,9
30
18
IX. Lập mã hàng
Để các thiết bị xếp dỡ được làm việc liên tục, phối hợp đồng đều giữa các
khâu, để tận dụng được năng suất của thiết bị ta phải tiến hành lập mã hàng sao cho
có lợi nhất.
Trước khi làm hàng công nhân tiến hành tháo chằng buộc. Khi cần cẩu
hạcôngcụmang hàng (bộ ngáng chụp container) chỉ cách container khoảng 0,5m thì
công nhân dùng móc đáp điều khiển cho các khoá của ngáng ăn khớp vào các góc
lắp ghép trên của container.Đóng khóa cố định vào container.Công nhân vào vị trí
an toàn và cần trục nâng mã hàng lên.
Do đây là hàng container nên mỗi lần nâng lên sẽ chỉ được 1 container do
vậy mỗi 1 mã hàng sẽ tương ứng với 1 container hàng rời, hàng hóa thỏa mãn sức
nâng của cần trục.
X. Phương tiện vận tải bộ
Do nhu cầu vận chuyển container ngày càng cao nên ta chọn loại xe vận
chuyển chuyên dụng với sức chở lớn.
Chọn loại xe HYUNDAI HD7000với các thông số kĩ thuật :
Nơi sản xuất
: Hàn Quốc ( 2009 )
Công suất
: 330 HP
Hộp số
: 10 số
Trọng lượng bản thận : 8.780 Kg
Trọng lượng kéo theo : 31.214 Kg
Chiều dài
: 12,51 m
Chiều rộng
: 2,5 m
Chiều cao
: 3,95 m
XI. Công trình bến
Công trình bến là bộ phận quan trọng nhất của bến tầu.Vị trí của công trình
bến là nằm tại ranh giới giữa khu đất và khu nước.Công trình bến cho phép tầu có
thể tiếp cận tốt nhất với bờ và thực hiện tiện lợi công tác xếp dỡ hàng.
Để đáp ứng nhu cầu bốc xếp hàng container với lượng hàng đến cảng là
25.000 Feus/năm, cảng lại nằm trên cửa sông nên công trình bến của cảng phải
thoả mãn những điều kiện sau:
19
Đủ rộng đển thực hiện công tác xếp dỡ một số lượng hàng tương đối lớn.
Trọng tải của các tầu vào cảng lớn do đó công trình bến phải được thiết kế thuận
tiện nhất cho việc cập bến và công tác bốc xếp hàng hoá. Do đó công trình bến
kiểu thẳng đứng là thích hợp nhất.
Là cảng chuyên xếp dỡ hàng container nên cảng phải đáp ứng yêu cầu chịu
lực cao. Ta có thể chọn công trình bến trọng lực hoặc công trình bến 1 tầng neo.
Trong sơ đồ này ta chọn công trình bến trọng lực. Đây là loại công trình bến bảo
đảm điều kiện ổn định nhờ vào chính trọng lượng của bản thân nó.
(1) Đệm tựa tầu .
20
- Xem thêm -