Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ PHÂN TÍCH ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TỪ NĂM 1996 ĐẾN NAY...

Tài liệu PHÂN TÍCH ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TỪ NĂM 1996 ĐẾN NAY

.DOC
16
249
75

Mô tả:

PHÂN TÍCH ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TỪ NĂM 1996 ĐẾN NAY DANH SÁCH NHÓM: 1. NGUYỄN HÙNG DUY 2. LÊ LONG ĐIỀN 3. TRANG THỊ THANH HƯƠNG 4. HOÀNG THỊ HÀN MINH 5. NGUYẾN ÁNH PHƯƠNG 6. NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG 7. ĐOÀN THỊ MAI TRÂM 8. TRẦN ÁNH TUYẾT MỤC LỤC: 1. THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI:...................................................................Trang 2 2. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TỪ 1996 ĐẾN NAY: Trang 2 3. QUAN ĐIỂM VỀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TỪ 1996 ĐẾN NAY: ...Trang 5 4. CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TỪ 1996 ĐẾN NAY: .Trang 7 5. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TỪ 1996 ĐẾN NAY: Trang 13 1 1. THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI ( TRƯỚC NĂM 1996 ):  Thành tựu: + Bảo đảm sự ổn định của xã hội đồng thời đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, đạo đức, kỷ cương và an ninh xã hội  Bản chất tốt đẹp của chế độ mới, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng trong giải quyết các vấn đề xã hội trong điều kiện chiến tranh kéo dài, kinh tế chậm phát triển.  Hạn chế và nguyên nhân: + Hình thành tâm lý thụ động và ỷ lại vào Nhà nước và tập thể trong cách giải quyết các vấn đề xã hội. + Không khuyến khích những đơn vị cá nhân làm tốt làm giỏi.  Hình thành một xã hội đóng , ổn định nhưng kém năng động, chậm phát triển về nhiều mặt. 2 . QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TỪ 1996 ĐẾN NAY:  Đại hội Đảng lần thứ VI: + Nâng cao các vấn đề xã hội lên tầm chính sách. + Đặt rõ tầm quan trọng của chính sách xã hội đối với chính sách kinh tế. + Thực hiện tốt các chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. + Thống nhất chính sách xã hội và chính sách kinh tế nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người .  Đại hội Đảng làn thứ VIII (6/1996): + Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình. + Thực hiện nhiều hình thức phân phối. + Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo. + Các vần đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Các vấn đề xã hội: - Kinh tế Việt Nam còn phát triển chưa vững chắc, lạc hậu, trình độ kém, thu nhập quốc dân, năng suất còn thấp, đời sống nhân dân khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao. - 2 Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực như tham nhũng, lãng phí, buôn lậu. - Trình độ khoa học kĩ thuật còn thấp, không đáp ứng nhu cầu đất nước, xuất hiện tình trạng chảy máu chất xám. Cách giải quyết các vấn đề xã hội: - Một là, trong quá trình đổi mới phải giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. - Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị. - Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. Đi đôi với tăng cường vai trò trong quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. - Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết nhân dân, phát huy sức mạnh của dân tộc. - Năm là, mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại. - Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.  Đại hội đảng lần thứ IX (4/2001): + Chủ trương của các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội. + Thực hiện công bằng trong phân phối. + Tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng xuất lao động xã hội. + Thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội. + Khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp. Đại hội Đảng lần thứ IX (4-2001) và các Hội nghị Trung ương Khoá IX đã cụ thể hoá và bổ sung các quan điểm về chính sách xã hội của Đại hội VIII, với những nội dung cơ bản: - Giải quyết chính sách xã hội phải gắn liền với quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là “phát triển thị trường lao động; người lao động được tìm và tạo việc làm ở mọi nơi trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu lao động với sự tham gia của các thành phần kinh tế". 3 - Trong giải quyết các chính sách xã hội, Nhà nước vừa là người điều tiết, vừa là nhà đầu tư. - Coi trọng công bằng trong hưởng thụ các dịch vụ xã hội, đặc biệt là công bằng trong thụ hưởng dịch vụ giáo dục và chăm sóc y tế, với việc tạo cơ hội cho những đối trọng, những vùng còn khó khăn có cơ hội được chăm sóc tốt hơn. - Xã hội hoá việc giải quyết các vấn đề xã hội, động viên toàn xã hội tham gia giải quyết các vấn đề xã hội. - Thực hiện các chính sách xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội.  Đại hội đảng lần thứ X(4/2006) + Chủ trương phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương. + Hội nghị Trung ương 4, khoá X (1/2007) nhấn mạnh phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với WTO. Xây dựng cơ chế đánh giá và cảnh báo định kỳ về tác động của việc gia nhập WTO đối với lĩnh vực xã hội để có biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời. Quan điểm mới - Đảng viên làm kinh tế tư nhân không giới hạn về quy mô - Việc Đại hội ra Nghị quyết cho phép Đảng viên của Đảng được làm kinh tế tư nhân, kể cả kinh tế tư bản tư nhân là bước tiến quan trọng trong nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam sau 20 năm đổi mới, thể hiện bước đột phá trong thay đổi tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Trong khi khẳng định những thành tựu đạt được là cơ bản, đồng thời cũng chỉ rõ những hạn chế trong việc tổ chức thực hiện một số chính sách xã hội như: Kết quả xoá đói giảm nghèo chưa thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn lớn; khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các vùng có xu hướng doãng ra; nhu cầu về việc làm ở thành thị và nông thôn chưa được đáp ứng tốt; tội phạm và tệ nạn xã hội có chiều hướng tăng... - Để khắc phục tình trạng trên, Đại hội X đề ra chủ trương “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng buớc và từng chính sách phát triển”. Những vấn đề xã hội đã được Đại hội Đảng lần thứ X nhận thức và giải quyết toàn diện cả ở góc độ mục tiêu và hệ thống giải pháp trong tổng thể các chính sách phát triển, mà 4 ở đó con người thực sự là trung tâm, là động lực và mục tiêu của phát triển xã hội bền vững.  Đại hội đảng lần thứ XI(1/2011): Các phương hướng cơ bản: - Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức; - Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; - Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; - Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; - Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; - Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất; - Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; - Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. 3. QUAN ĐIỂM VỀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TỪ 1996 ĐẾN NAY: Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội. - Kết hợp phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội có liên quan trực tiếp. - Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến các tác động và các hệ quả xã hội có thể xảy ra để chủ động xử lí. - Phải tạo được sự thống nhất đồng bộ giữa các chính sách kinh tế và chính sách xã hội. - Sự kết hợp giữa hai mực tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, ở từng đơn vị kinh tế cơ sở. Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển. 5 - Trong từng bước và từng chính sách phát triển cần đặt rõ và xử lí hợp lí viiệc gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội - Nhiệm vụ gắn kết này không dừng lại như một khẩu hiệu, một lời khuyến nghị mà phải được phát chế hóa thành các thể chế có tính cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thi hành. - Các cơ quan, các nhà hoạch định chính sách quốc phải quán triệt quan điểm phát triển bền vững, phát triển” sạch”, phát triển hài hòa, không chạy theo số lượng, phát triển bằng mọi giá. Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. - Chính sách xã hội có vị trí vai trò độc lập tuơng đối so với kinh tế, nhưng không thể tách rời trình độ phát triển kinh tế, cũng không thể dựa vào viện trợ như thời bao cấp. - Trong chính sách xã hội, phải gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đó là một yêu cầu của công bằng xã hội và tiến bộ xã hội; xóa bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng; chấm dứt cơ chế xin cho trong chính sách xã hội. Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người HDI và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội. Tiến bộ xã hội được thể hiện tập trung ở sự phát triển nhân tố con người. Liên hợp quốc dùng khái niệm chỉ số về phát triển con người (HDI- Human Development Isue) làm tiêu chú đánh giá sự tiến bộ và phát triển của mỗi quốc gia. Chỉ số HDI được xây dựng với 3 chỉ tiêu cơ bản: + Tuổi thọ bình quân, đó là số năm sống bình quân của mỗi người dân ở mỗi một quốc gia từ lúc sinh ra đến lúc chết. + Thành tựu giáo dục, được tính bằng trình độ học vấn của người dân và số năm đi học bình quân của người dân tính từ tuổi đi học (mặt bằng dân trí) + Mức thu nhập bình quân đầu người (GDP). HDI là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng đánh giá tiến bộ xã hội. => Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển là vì con người, vì một xã hội dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững 6 bước đi lên chủ nghĩa xã hội. 4. CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TỪ 1996 ĐẾN NAY: Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói giảm nghèo. -Tạo cơ hội, điều kiện cho mọi người tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển. + NHCSXH đang thực hiện cho vay đối với các đối tượng sau: cho vay giải quyết việc làm, hộ nghèo, sinh viên – học sinh có hoàn cảnh khó khăn, người diện chính sách đi xuất khẩu lao động. - Tạo động lực làm giàu trong đông đảo dân cư bằng tài năng, sáng tạo của bản thân, trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức cho phép: + Chính sách tài chính khuyến khích các hộ dân cư, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình và đất nước. + Tăng cường quản lý nguồn thu, cải cách hành chính, đẩy mạnh công khai tài chính và phát huy dân chủ cơ sở. + Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng; phân cấp ngân sách, tăng quyền chủ động đối với chính quyền địa phương. - Xây dựng và thực hiện có kết quả cao chương trình xóa đói giảm nghèo; đề phòng tái đói, tái nghèo nâng cao dần chuẩn đói nghèo khi mức sống chung tăng lên “Bằng nguồn lực của Nhà nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm... đối với những vùng nghèo, xã nghèo, nhóm dân cư nghèo”. + Chính sách Thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo; thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo; quan tâm đến người lao động nghèo trong quá trình chuyển đổi DNNN thành công ti 7 cổ phần; Thành lập Ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu XĐGN; thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. Các chính sách xóa đói giảm nghèo áp dụng cho vùng sâu, vùng xa, vùng đăc biệt khó khăn… Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. - Xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm và đa dạng. Nhà nước ta đã ban hành: + Sắc lệnh , ấn định những điều kiện cho công chức về hưu; + Sắc lệnh , ấn định việc cấp hưu bổng cho công chức; + Sắc lệnh, ấn định cụ thể hơn các chế độ trợ cấp hưu trí, thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn, tiền tuất đối với công chức; + Sắc lệnh ấn định các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất đối với công nhân sản xuất; + Nhiều viện dưỡng lão được xây dựng + Phát triển về số lượng và chất lượng hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: + Thực hiện chính sách chăm sóc y tế , miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, người già neo đơn, người có công với cách mạng. + Khuyến khích nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể , bảo hiểm thất nghiệp… +Đảm bảo chăm sóc y tế theo chế độ bắt buộc không chỉ đối với công nhân, viên chức nhà nước mà còn mở rộng ra đối với mọi người lao động ăn lương. + Thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc với học sinh , sinh viên. +Bắt đầu thực hiện chủ trương chuyển Bảo hiểm y tế sang quản lý chung với BHXH. 8 - Đa dạng hóa, linh hoạt hóa các loại hình cứu trợ xã hội, tạo nhiều việc làm trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu lao động. - Đổi mới chính sách tiền lương, phân phối thu nhập xã hội công bằng, hợp lý: +Thứ nhất, hằng năm, căn cứ chỉ số tăng trưởng kinh tế của đất nước, thị trường lao động để điều chỉnh mức lương tối thiểu chung cho hợp lý. +Thứ hai, tiếp tục mở rộng quan hệ tiền lương (tối thiểu - trung bình - tối đa) nhằm khắc phục hiện trạng bình quân trong chi trả lương, đặc biệt là khắc phục triệt để tính bình quân (cào bằng) trong chi trả lương hiện nay. +Thứ ba, cải cách tiền lương phải gắn với cải cách hành chính (tinh giản biên chế, thu gọn tổ chức, bộ máy); nâng cao năng lực của cán bộ, công chức và người lao động hưởng lương. +Thứ tư, về tạo nguồn: Bên cạnh những giải pháp (tiết kiệm chi 10%; được sử dụng 50% tăng thu ngân sách của địa phương để chi lương; tách khu vực sự nghiệp công ra khỏi đối tượng cán bộ, công chức...) cần cơ cấu lại chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển của Luật Ngân sách. +Phân phối thu nhập xã hội công bằng, hợp lí (Hướng tới Làm theo năng lực, hưởng theo lao động). Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả. -Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở: + Nâng cao năng lực của bệnh viện y tế tuyến huyện và tuyến tỉnh, hiện đại hóa một số bệnh viện đầu ngành. +Tăng đầu tư nhà nước đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt độg y tế. + Nâng cao y đức, đấu tranh đẩy lùi các tiêu cực trong hoạt động khám và chữa bệnh. - Chăm sóc y tế tốt hơn đối với các đối tượng chính sách: + Bảo đảm người có BHYT được khám và chữa bệnh thuận lợi, mọi người dân khi có nhu cầu và khả năng đều được đáp ứng nhu cầu y tế chất lượng chất lượng cao. + Thực hiện chăm sóc y tế miễn phí tức toàn bộ do nhà nước đài thọ (cung cấp dịch vụ khám, điều trị, tiền thuốc men, bồi dưỡng, phí tổn tàu xe đi lại khám – chữa bệnh, …) - Phát triển các dịch vụ y tế công nghệ cao, các dịch vụ y tế ngoài công lập. Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi. -Quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản. Giảm nhanh tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, góp phần nâng cao chất lượng dân số. 9 + Bảo đảm các quyền bản của trẻ em, tạo môi trường lành mạnh cho trẻ em phát triển. + Chú trọng bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, ngăn chặn đẩy lui các nguy cơ xâm hại trẻ em. - Đẩy mạnh công tác bảo vệ giống nòi, kiên trì phòng chống HIV/ AIDS và các tệ nạn xã hội: tuyên truyền, meeting, áp phích, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về tệ nạn ma túy, mại dâm,… + Đấu tranh quyết liệt với việc buôn bán, sử dụng ma túy. 10 + Đề cao trách nhiệm gia đình, đoàn thể, chính quyền trong quản lí, tạo việc làm cho các đối tượng sau cai nghiện. - Nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật, đồng thời xử lí nghiêm các vi phạm luật giao thông. - Tăng cường hạ tầng kĩ thuật, phương tiện giao thông công cộng , năng lực tổ chức giao thông và quản lý chất luợng các phuơng tiện giao thông để giảm tới mức thấp nhất các tai nạn giao. Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình. - Giảm tốc độ gia tăng dân số, duy trì mức sinh hợp lí, bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số hợp lí. +Tập trung tăng cường công tác tuyên truyền, vận động ,giáo dục nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của toàn xã hội vào công tác dân số kế hoạch hóa gia đình:chính sách tuyên truyền mỗi gia đình chỉ có từ một đến hai con. -Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng tiến bộ, hạnh phúc; bảo đảm bình đẳng giới; chống nạn bạo hành trong quan hệ gia đình. Chính sách bình đẳng giới Nạn bạo hành gia đình Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội. - Thực hiện tốt chính sách xã hội đối với người có công, gia đình thương binh liệt sĩ, gồm có : + Chính sách ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, những người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc da cam. + Chính sách ưu đãi đối với gia đình liệt sỹ, gia đình có công giúp đỡ Cách mạng. + Luôn quan tâm thăm hỏi, động viên thương binh, gia đình liệt sĩ, … 11 + Sắc lệnh 20/SL ban hành chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ qui định những khoản BHXH đặc biệt như: hưu bổng, thương tật, tử tuất. + Sắc lệnh 77/SL đều có những chính sách bảo đảm cho công nhân viên ngành quân giới bị thương được hưởng quyền lợi giống như quân nhân và quyền lợi ưu tiên như đối với thương binh. + Qui định chế độ trợ cấp thương tật, chế độ đối với thương binh ở trại, chế độ miễn, giảm tiền tàu xe, ưu tiên sắp xếp việc làm, xác định khái niệm “liệt sĩ”thay cho “tử sĩ”, trợ cấp tử tuất cho gia đình liệt sĩ, chính sách trợ giúp thương binh, gia đình liệt sĩ trong hoạt động hợp tác xã nông nghiệp. + công việc xác định liệt sỹ, tìm kiếm, qui tập hài cốt, xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, xác nhận thương binh, thống nhất chính sách đối với người có công và gia đình có công . + Qui định danh hiệu danh dự nhà nước Bà Mẹ Việt Nam anh hùng . - Vận động toàn dân tham gia các hành động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn đối với các lão thành cách mạng, những người có công với nước, người được hưởng chính sách xã hội. + Vào ngày 27/ 7 hàng năm các vị lãnh đạo nhà nước thăm hỏi, tặng qùa các gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng. + Sáng mùng 1 Tết Đoan Ngọ tổ chức lễ chào cờ, thắp hương ở nghĩa trang liệt sĩ. + Nhận trợ cấp thường xuyên và không thường xuyên. +Giải quyết dứt điểm các tồn đọng về chính sách người có công. Tạo điều kiện, khuyết khích người và gia đình có công tích cực tham giai phát triển kinh tế. - Chăm sóc người già, nhất là người già neo đơn không nơi nương tựa. +Ban hành chính sách đối với người cao tuổi (Pháp lệnh người cao tuổi); 12 + Tổ chức thăm hỏi, tặng quà các cụ già vào các dịp lễ, xây nhà tình nghĩa, tổ chức mừng thọ các cụ. + Nhận trợ cấp thường xuyên. -Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam, người tàn tật, trẻ mồ côi. +Chính sách đối với người tàn tật: Ban hành pháp lệnh người tàn tật, Khuyến khích thành lập và hỗ trợ Hội bảo trợ người tàn tật (Hội người mù,…); +Chính sách đối với nạn nhân chất độc da cam: Thành lập qũi bảo trợ nạn nhân chất độc da cam, … Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng. 5. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TỪ 1996 ĐẾN NAY: * Thành tựu: - Tâm lý thụ động, ỷ lại chuyển sang tính năng động, chủ động. - Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp các nguồn lực khác vào sàn xuất- kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội => Công bằng xã hội được thể hiện ngày một rõ hơn. - Thống nhất chính sách kinh tế và chính sách xã hội. - Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm dần chuyển sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm. - Khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp, xóa đói giảm nghèo. - Xây dựng một cộng đồng đa dạng, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng nước VN giàu mạnh. - Đã coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. - Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục , trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo điều kiện ai cũng được học hành; có chính sách trợ cấp và bảo hiểm y tế cho người nghèo. 13 * Thành tựu: 1. Từ năm 2005 đến năm 2010, đã tạo việc làm cho 7,5 triệu lao động; các thành phần kinh tế ngoài nhà nước thu hút gần 91% lực lượng lao động xã hội và tạo 90% việc làm mới. Năm 2005, thất nghiệp ở thành thị giảm xuống còn 5,3%; thời gian sử dụng lao động ở nông thôn đạt 80,6%. Năm 2008, mặc dù trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động bất lợi đến tình hình kinh tế xã hội nước ta, nhưng theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh, xã hội, năm 2008 toàn ngành đã giải quyết việc làm cho 1.615 triệu người (đạt 95% kế hoạch); Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống 4,7%. 2. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 5,7 triệu đồng năm 2005 lên 10 triệu đồng năm 2010, tăng 12,1%/năm và chỉ số phát triển con người được nâng lên: tuổi thọ bình quân tăng từ 67 lên 72,8, mục tiêu đến năm 2015 là 74 tuổi; trình độ học vấn phổ cập xong THCS tiến tới phổ cập THPT; GDP bình quân 1.168 USD/đầu người/năm (năm 2010 ) đưa nước ta bước vào hàng các nước phát triển trung bình. 3. Công tác xoá đói giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức, đã thu được nhiều kết quả tốt: Đến cuối năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo còn 5% (kế hoạch là 2,5%, theo chuẩn Việt Nam cho giai đoạn 2010-2015). Vấn đề xoá nghèo trong những năm gần đây được triển khai tích cực theo các chỉ tiêu chủ yếu về xoá đói, giảm nghèo giai đoạn 2010-2015. 4. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân được chú trọng. Hoạt động y tế dự phòng được đẩy mạnh hơn. Một số dịch bệnh mới như dịch viêm phổi cấp được ngăn chặn, khắc phục nhanh. Mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở được củng cố và phát triển; hầu hết các xã, phường trong cả nước đều có trạm y tế, trên 65% trạm có bác sĩ. Một số cơ sở y tế chuyên ngành được nâng cấp, ứng dụng công nghệ tiên tiến. Chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo, khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi đang được triển khai thực hiện. Việc phòng, chống HIV/AIDS được đẩy mạnh hơn. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm từ 33,4% năm 2000 xuống dưới 25% năm 2005. 5. Việc chăm sóc người có công với cách mạng và trợ giúp người có đời sống khó khăn được duy trì và mở rộng. Đi đôi với mở rộng diện được hưởng chính sách trợ giúp của Nhà nước, phong trào “đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn”, đã được các ngành, các cấp tổ chức, triển khai kịp thời, có hiệu quả và huy động được sự tham gia của đông đảo nhân dân. 6. Về bảo hiểm xã hội, theo Báo cáo của Chính phủ, trong 2 năm 2010 và 2011, số người tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng tăng: Năm 2010 là 10,7 triệu người, năm 2011 là 11,7 triệu người (tính đến tháng 10). Công tác bảo hiểm xã hội đã góp phần ổn định đời sống cho các đối tượng hưởng 14 chế độ bảo hiểm thường xuyên, công nhân lao động khi ốm đau, thai sản hoặc gặp rủi ro. Chủ trương, chính sách bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nước thực sự trở thành điểm tựa tin cậy của người lao động và cả xã hội. 7. Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội của tất cả các tầng lớp dân cư. 8. Hành động vì cộng đồng, vì Tổ quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn. Chương trình : “Góp đá xây dựng Trường Sa”, “Bình chọn Vịnh Hạ Long trở thành kì quan thiên nhiên thế giới” đang được sự quan tâm và hưởng ứng của toàn dân, 9. Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, đã xuất hiện ngày càng đông đảo các doanh nhân, tiểu chủ, chủ trang trại và các nhóm xã hội khác phấn đấu vì sự nghiệp "dân giàu, nước mạnh". 10. Đã coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. * Ý nghĩa: - Những thành tựu trong lĩnh vực phát triển xã hội đã chứng tỏ đưòng lối giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng đã và đang phát huy tác dụng tích cực trong thực tiễn vận động của Đất nước. * Hạn chế: + Áp lực dân số vẫn còn lớn. + Sự phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội gia tăng. + Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến phức tạp, gây thiệt hại về kinh tế và an sinh xã hội. + Môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên bị khai thác bừa bãi và cạn kiệt. + Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhìu bất cập, an sinh xã họi chưa được bảo đảm. * Nguyên nhân: 15 + Tăng trưởng kinh tế tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững xã hội. + Quản lý còn nhiều bất cập, không theo kịp kinh tế-xã hội. 9. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan