ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tóm tắt bài giảng
MÔN LÝ THUYẾT & CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
(Dành cho các lớp đại học)
Biên soạn: NGUYỄN THANH XUÂN
Long Xuyên tháng 08 năm 2009
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB – Asia Development Bank : Ngân hàng phát triển Châu Á.
AFTA – ASEAN Free Trade Area : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
APEC – Asia-Pacific Economic Cooperation : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương.
ASEAN – Association of Southeast Asian Nations : Hiệp hội các nước Đông Nam Á.
ERP – Effective Rate of Protection : Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu.
EOI – Export-Oriented Industrialization : Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu
EU – Europe Union : Liên minh Châu Âu.
FDI - Foreign Direct Investment : Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
FII - Foreign Indirect Investment : Đầu tư gián tiếp nước ngoài.
GSP – Generalized System of Preferences : Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập
H-O : Heckscher – Ohlin.
H-O-S : Heckscher – Ohlin – Samuelson.
IMF – International Monetary Fund : Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
ISI – Import Substitution Industrialization: Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu
LDCs – Least Developing Coutries : Các nước kém phát triển.
MFN – Most Favorite Nation : quy chế Tối huệ quốc.
NAFTA – North American Free Trade Agreement : Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ.
NICs – New Industrial Coutries: Những quốc gia công nghiệp mới.
NIEs – New Industrial Ecomomies: Những nền kinh tế công nghiệp mới.
NP – National Parity : Nguyên tắc ngang bằng dân tộc.
NT – National Treament : Đối xử quốc gia.
NTR – Normal Trade Relations : Quy chế quan hệ thương mại bình thường.
PNTR – Permanent Normal Trade Relations : Quy chế quan hệ thương mại bình thường vĩnh
viễn.
ToT – Term of Trade : Điều kiện/Tỷ lệ thương mại.
VCR - Video Cassettes Recorder : đầu máy Video
VER – Voluntary Export Restraint : Hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
WB – World Bank : Ngân hàng thế giới.
ii
WTO – World Trade Organization : Tổ chức thương mại thế giới.
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................................iv
Chương 1
KHÁI QUÁT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ....................................................1
1.1 Đối tượng và nội dung môn học................................................................................1
1.1.1
Khái niệm.............................................................................................................1
1.1.2
Đối tượng và mục đích nghiên cứu.....................................................................1
1.1.3
Nội dung nghiên cứu...........................................................................................1
1.2 Tại sao các nước phải giao thương với nhau?.........................................................2
1.3 Những nguyên tắc cơ bản trong điều chỉnh thương mại quốc tế...........................2
1.3.1
Nguyên tắc tương hỗ - Réciprocity......................................................................2
1.3.2
Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN).................................2
1.3.3
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT)...................................2
1.3.4
Ưu đãi cho các nước đang phát triển..................................................................3
1.4 Điều kiện thương mại (Term of Trade – ToT)...........................................................3
1.4.1
Khái niệm.............................................................................................................3
1.4.2
Điều kiện thương mại tổng quát.........................................................................3
1.5 Một số khái niệm khác...............................................................................................4
1.5.1
Giá quốc tế............................................................................................................4
1.5.2
Cân bằng mậu dịch cục bộ..................................................................................4
1.5.3
Đường cong ngoại thương..................................................................................4
1.5.4
Cân bằng mậu dịch tổng quát.............................................................................5
Chương 2
CÁC LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI CỔ ĐIỂN............................................6
2.1 Thuyết trọng thương..................................................................................................6
2.2 Lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantage)....................................................................6
2.3 Lợi thế so sánh (Comparative Advantage)...............................................................7
2.4 Chi phí cơ hội (Opportunity Cost)............................................................................9
2.5 Lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economy of Scale)...................................................10
Chương 3
CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI....................................................................12
3.1 Chi phí cơ hội gia tăng.............................................................................................12
3.2 Thuyết lợi thế tương đối Heckscher - Ohlin..........................................................12
3.2.1
Giả định..............................................................................................................12
3.2.2
Lợi thế tương đối................................................................................................12
3.3 Lý thuyết H-O-S.......................................................................................................13
3.3.1
Giá cả khác biệt được tạo ra như thế nào?.......................................................13
3.3.2
Cân bằng tương đối và cân bằng tuyệt đối.......................................................13
3.3.3
Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất và lý thuyết H-O-S..................13
3.3.4
Kiểm chứng thực tế............................................................................................14
3.3.5
Nghịch lý Leontief..............................................................................................14
3.4 Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm...................................................14
3.4.1
Giai đoạn sản phẩm mới:..................................................................................14
3.4.2
Giai đoạn sản phẩm chín mùi:..........................................................................14
3.4.3
Giai đoạn sản phẩm tiêu chuẩn hóa:................................................................14
3.5 Lợi thế cạnh tranh quốc gia - mô hình viên kim cương Michael Porter.............15
3.5.1
Nhu cầu thị trường............................................................................................15
3.5.2
Các yếu tố sản xuất............................................................................................15
3.5.3
Các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ........................................................15
3.5.4
Các chiến lược, cấu trúc và tính cạnh tranh của các công ty..........................15
Chương 4
THUẾ QUAN.................................................................................................17
4.1 Khái niệm..................................................................................................................17
4.2 Các phương pháp đánh thuế...................................................................................17
iv
4.3 Thuế xuất khẩu.........................................................................................................17
4.4 Thuế nhập khẩu........................................................................................................17
4.5 Thuế suất danh nghĩa và tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu.....................................................17
4.5.1
Thuế suất danh nghĩa........................................................................................17
4.5.2
Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu........................................................................................17
4.6 Chi phí và lợi ích của Thuế quan............................................................................18
4.6.1
Thuế quan đối với một nước nhỏ......................................................................18
4.6.2
Thuế quan đối với một nước lớn.......................................................................20
4.6.3
Phản ứng của các doanh nghiệp.......................................................................21
Chương 5
HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN..................................................................22
5.1 Hạn ngạch nhập khẩu..............................................................................................22
5.2 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VER).....................................................................23
5.3 Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện.............................................................23
5.4 Quy định hàm lượng nội địa của sản phẩm...........................................................23
5.5 Cartel quốc tế............................................................................................................23
5.6 Bán phá giá...............................................................................................................23
5.6.1
Khái niệm...........................................................................................................23
5.6.2
Mặt tích cực của bán phá giá............................................................................24
5.7 Trợ cấp.......................................................................................................................24
5.8 Hàng rào kỹ thuật....................................................................................................25
5.9 Chính sách mua hàng của chính phủ.....................................................................25
Chương 6
LIÊN KẾT KINH TẾ VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ QUỐC TẾ...........................26
6.1 Khái niệm..................................................................................................................26
6.2 Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế....................................................................26
6.2.1
Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone)............................................26
6.2.2
Liên minh về thuế quan (Customs Union)........................................................26
6.2.3
Thị trường chung (Common Market)...............................................................27
6.2.4
Liên minh về kinh tế (Economic Union)...........................................................27
6.2.5
Liên minh về tiền tệ (Moneytary Union)...........................................................27
6.3 Liên hiệp thuế quan..................................................................................................27
6.3.1
Liên hiệp thuế quan tạo lập mậu dịch..............................................................27
6.3.2
Liên hiệp thuế quan chuyển hướng mậu dịch..................................................28
6.4 Các định chế thương mại quốc tế...........................................................................29
6.4.1
WTO....................................................................................................................29
6.4.2
ASEAN...............................................................................................................29
6.4.3
APEC..................................................................................................................29
6.4.4
Liên minh Châu Âu...........................................................................................29
6.4.5
IMF.....................................................................................................................29
6.4.6
WB......................................................................................................................29
6.4.7
ADB....................................................................................................................29
Chương 7
MẬU DỊCH QUỐC TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN...............30
7.1 Vai trò của mậu dịch quốc tế đối với các nước đang phát triển...........................30
7.1.1
Bi quan...............................................................................................................30
7.1.2
Lạc quan.............................................................................................................30
7.1.3
Quan điểm của Harbenler.................................................................................30
7.1.4
Cơ hội nào cho các nước nghèo?......................................................................30
7.2 ToT ở các nước đang phát triển..............................................................................31
7.2.1
Xu hướng suy giảm ToT và bằng chứng nghiên cứu.......................................31
7.2.2
Thử lý giải nguyên nhân...................................................................................31
7.3 Xuất khẩu không ổn định........................................................................................31
7.3.1
Nguyên nhân và ảnh hưởng..............................................................................31
7.3.2
Các thỏa thuận hàng hóa quốc tế.....................................................................32
v
7.4 Công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển........................................................32
7.4.1
Chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu............................................32
7.4.2
Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (EOI)................................33
7.4.3
Công nghiệp hóa ở một số nước........................................................................33
7.5 Các chính sách của Việt Nam..................................................................................33
Phụ lục 01 Nguồn lực sản xuất và mức độ thâm dụng yếu tố sản xuất của các ngành. . .34
Phụ lục 02 Ngoại thương Việt Nam.......................................................................................35
Phụ lục 03 Quan hệ của Việt Nam và các tổ chức, định chế quốc tế..................................43
Phụ lục 04 Các hợp tác kinh tế khu vực hiện nay................................................................49
Phụ lục 05 Vài tổ chức kinh tế tài chính quốc tế hiện nay..................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................56
vi
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
Chương 1
1.1
KHÁI QUÁT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Đối tượng và nội dung môn học
1.1.1
Khái niệm
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa giữa các nước thông qua mua bán.
Ngoại thương của một nước được biểu hiện qua xuất khẩu, nhập khẩu của nước đó. Kim ngạch xuất nhập khẩu của một nước càng lớn thì ảnh hưởng càng nhiều đến thị trường thế giới.
1.1.2
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của thương mại quốc tế chính là hoạt động mua bán giữa các nước trên thế giới.
Thương mại quốc tế nghiên cứu quy luật điều chỉnh luồng hàng giao thương giữa các quốc gia, và các
tác động của nó đến kinh tế các nước.
Mục đích của môn học là:
Cung cấp những kiến thức cơ bản về thương mại quốc tế và những chính sách ảnh hưởng đến nó.
Cung cấp những kiến thức cơ bản về sự di chuyển quốc tế các nguồn lực.
1.1.3
Nội dung nghiên cứu
Nền kinh tế thế giới theo cách tiếp cận hệ thống thì có hai bộ phận cấu thành sau:
Các chủ thể kinh tế quốc tế, bao gồm:
Hơn 200 nền kinh tế của các quốc gia độc lập trên toàn thế giới.
Các công ty, doanh nghiệp đặc biệt là các công ty đa quốc gia và các công ty xuyên quốc gia.
Các định chế, tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế như: WB, IMF, WTO, ADB, EU,
APEC, ….
Các quan hệ kinh tế quốc tế, bao gồm:
Các quan hệ về di chuyển quốc tế hàng hóa và dịch vụ.
Các quan hệ về di chuyển quốc tế tư bản.
Các quan hệ về di chuyển quốc tế sức lao động.
Các quan hệ về di chuyển quốc tế tài chính - tiền tệ.
Từ cách tiếp cận trên nên môn học này tập trung vào nghiên cứu các nội dung chính như sau:
Thương mại quốc tế (hàng hóa và dịch vụ).
Liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung này được trình bày lần lượt qua bảy chương sau:
Chương 1 : Khái quát thương mại quốc tế.
Chương 2 : Các lý thuyết thương mại cổ điển
Chương 3 : Các lý thuyết hiện đại
Chương 4 : Thuế quan
Chương 5 : Các hàng rào phi thuế quan
Chương 6 : Liên kết kinh tế và các định chế quốc tế
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
1
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
Chương 7 : Mậu dịch quốc tế ở các nước đang phát triển
1.2
Tại sao các nước phải giao thương với nhau?
Chúng ta không trồng lúa mỳ nên phải nhập khẩu bột mỳ, tương tự như điện thoại di động, máy vi
tính, máy bay, ô tô, … Ngược lại người Nhật sản xuất không đủ gạo cho tiêu dùng nên họ phải mua
gạo Việt Nam. Singapore thì mua dầu thô Việt Nam sau đó tinh chế và bán xăng thành phẩm lại cho
Việt Nam. Từ đó cho ta thấy bất kỳ quốc gia nào cũng không có đủ nguồn lực để sản xuất tất cả các
sản phẩm hàng hóa nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ đa dạng của người dân. Những nguồn lực đó
bao gồm tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ …. Người ta gọi đấy là
sự giới hạn nguồn lực quốc gia.
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới nhưng vẫn có người mua gạo Thái Lan ăn; ngược
lại tôi biết có một hợp tác xã tại Phú Tân – An Giang đã xuất sang Thái Lan rất nhiều nếp trong năm
2005. Người Mỹ sản xuất được rất nhiều xe hơi bán khắp thế giới nhưng họ vẫn mua xe hơi Nhật. Có
nhiều quốc gia sản xuất được rượu vang nho nhưng phải uống rượu vang Pháp thì mới “sành điệu”. Rõ
ràng tâm lý, thị hiếu tiêu dùng đa dạng cũng khuyến khích việc mua bán hàng hóa đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ trên toàn thế giới.
Tuy nhiên nếu nói rằng lợi ích của ngoại thương thu được xuất phát từ hai lí do này thì đúng nhưng
hoàn toàn chưa đầy đủ, vì thật ra các nước còn thu được lợi ích lớn hơn rất nhiều từ những lí do khác;
chúng được trình bày chi tiết trong các chương tiếp theo.
1.3
1.3.1
Những nguyên tắc cơ bản trong điều chỉnh thương mại quốc tế
Nguyên tắc tương hỗ - Réciprocity
Các quốc gia dành cho nhau những ưu đãi, nhân nhượng tương xứng nhau trong quan hệ buôn bán với
nhau. Mức độ ưu đãi và điều kiện nhân nhượng phụ thuộc vào tiềm lực kinh tế của các bên tham gia.
Trong quan hệ quốc tế hiện nay, nguyên tắc này ít được các nước đề cập trong các văn bản chính thức.
1.3.2
Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN)
Trong quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém những ưu đãi mà
mình dành cho các nước khác.
Mục đích của việc sử dụng nguyên tắc tối huệ quốc trong buôn bán quốc tế là nhằm chống phân biệt
đối xử trong buôn bán quốc tế, làm cho điều kiện ngang bằng nhau trong cạnh tranh giữa các nước bạn
hàng nhằm thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa các nước phát triển.
MFN được tất cả các thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cam kết thực hiện lẫn nhau.
Nguyên tắc này được áp dụng phổ biến trong quan hệ thương mại giữa các nước. Trước khi gia nhập
WTO, Việt Nam đã thỏa thuận MFN với gần 100 quốc gia, sau khi gia nhập WTO danh sách các nước
này được kéo dài hơn gấp rưỡi nữa.
Hiện nay các nước chuyển sang cụm từ Quan hệ thương mại bình thường (Normal Trade Relations NTR) hay Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (Permanent Normal Trade Relations - PNTR)
thay thế MFN.
1.3.3
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT)
Về hàng hóa: Là nguyên tắc tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các nhà kinh doanh trong
nước và các nhà kinh doanh nước ngoài trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và đầu tư. Hàng nhập khẩu
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
2
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
không phải chịu mức thuế, lệ phí, thủ tục kinh doanh, nhưng phải tuân thủ những tiêu chuẩn kỹ thuật,
vệ sinh an toàn thực phẩm so với hàng hóa sản xuất nội địa.
Về người lao động: công dân của các bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương mại được hưởng mọi
quyền lợi và nghĩa vụ như nhau (Trừ quyền bầu cử và tham gia nghĩa vụ quân sự).
1.3.4
Ưu đãi cho các nước đang phát triển
- Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized System of Preferences): là hình thức ưu đãi
về thuế quan do các nước công nghiệp phát triển dành cho một số sản phẩm nhất định mà họ nhập
khẩu từ các nước đang phát triển.
1.4
1.4.1
Điều kiện thương mại (Term of Trade – ToT)
Khái niệm
ToT biểu thị số lượng một loại hàng hóa cần thiết để trao đổi lấy một loại hàng hóa khác. Hiện nay,
mọi hàng hóa đều được tính bằng tiền, ToT biểu thị giá cả của 2 loại hàng hóa.
Ví dụ: Việt Nam xuất khẩu gạo sang Nhật Bản với giá 200$/tấn; ngược lại nhập khẩu máy vi tính từ
Nhật Bản với giá 400$/cái. Như vậy :
ToT của gạo
ToT của máy vi tính
1.4.2
= ½ máy vi tính hay
= 2 gạo.
Điều kiện thương mại tổng quát
Trong mô hình nền kinh tế thế giới nhiều hơn 2 quốc gia và 2 sản phẩm thì ToT là tỷ số giữa chỉ số giá
hàng xuất khẩu với chỉ số giá hàng nhập khẩu.
Chỉ số giá hàng xuất khẩu : PX XiPi
Chỉ số giá hàng nhập khẩu : PM MiPi
Với
PX : chỉ số giá hàng xuất khẩu
PM : chỉ số giá hàng nhập khẩu
Xi : tỷ lệ sản phẩm i trong tổng giá trị xuất khẩu.
Mi : tỷ lệ sản phẩm i trong tổng giá trị nhập khẩu.
Pi : giá sản phẩm thứ i.
N : tỷ lệ mậu dịch (ToT)
Tỷ lệ mậu dịch : N
PX
XiPi
x100% =
x100%
PM
MiPi
Các yếu tố tác động đến điều kiện thương mại:
o Sở thích tiêu dùng của thị trường nước nhập khẩu.
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
3
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
o Sự khan hiếm hàng hóa giao thương trên thế giới.
o Chất lượng hàng hóa giao thương.
o Khả năng thuyết phục của các doanh nghiệp xuất khẩu.
o Chính sách của chính phủ, đặc biệt là chính phủ các nước lớn.
o Những nước lớn có khả năng dùng chính sách tác động đến nhu cầu xuất, nhập khẩu của mình
từ đó tác động đến mức giá thế giới và làm thay đổi ToT theo hướng có lợi cho mình.
1.5
Một số khái niệm khác
1.5.1
Giá quốc tế
Giá quốc tế (giá thế thế giới) là mức giá mà tại đó thị trường quốc tế về hàng hóa đó đạt điểm cân
bằng, tức là cầu thế giới bằng cung thế giới về hàng hóa đó trong điều kiện tự do thương mại.
Nền kinh tế nhỏ : có tỷ trọng xuất khẩu hay nhập khẩu rất nhỏ so với thế giới thì sự thay đổi trong
nhu cầu xuất nhập khẩu của nó không có tác động đến giá thế giới.
Nền kinh tế lớn : có tỷ trọng xuất khẩu hay nhập khẩu lớn trong tổng kim ngạch của thế giới thì
tăng hay giảm xuất nhập khẩu của nó có khả năng tác động đến giá thế giới.
1.5.2
Cân bằng mậu dịch cục bộ
Hình 1.1b cho thấy với bất kỳ giá cả so sánh nào của sản phẩm X (P X/PY) cao hơn điểm cân bằng của
thị trường thế giới (P2), cung xuất khẩu sẽ vượt cầu nhập khẩu; do đó giá cả so sánh sản phẩm X sẽ
giảm xuống đến mức cân bằng. Ngược lại, nếu giá cả so sánh nào của sản phẩm X (P X/PY) thấp hơn
điểm cân bằng thì cầu nhập khẩu lớn hơn cung xuất khẩu; do đó giá cả sản phẩm X tăng lên quay lại
điểm cân bằng.
PX/PY
PX/PY
PX/PY
SX
SX
S
P3
P2
Xuất khẩu
B
E
P1
A
a)
DX
DX
X
X
X
b)
c)
Hình 1.1: Cân bằng mậu dịch cục bộ
Hình 1.1a cho thấy một quốc gia bất kỳ có giá cân bằng nội địa (P1) thấp hơn giá quốc tế (P2) thì sẽ
trở thành quốc gia xuất khẩu. Ngược lại, quốc gia có giá cân bằng nội địa cao hơn giá quốc tế sẽ trở
thành quốc gia nhập khẩu khi tự do thương mại (Hình 1.1c).
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
4
Kinh tế - QTKD
1.5.3
Đại học An Giang
Đường cong ngoại thương
Đường cong ngoại thương cho biết bao nhiêu hàng xuất khẩu mà quốc gia đó sẵn sàng cung ứng để lấy
một số lượng hàng nhập khẩu nào đó tùy theo giá cả quốc tế hay ToT.
Đường cong ngoại thương được xác định nên từ sự kết hợp đường giới hạn khả năng sản xuất và
đường bàng quan tại các mức giá khác nhau.
1.5.4
Cân bằng mậu dịch tổng quát
QG B
Hình 1.2: Cân bằng mậu dịch tổng quát
Điểm giao nhau của hai
thương của hai nước chính
sánh cân bằng mà tại đó
thương với nhau.
Y
60
40
đường cong ngoại
là giá cả sản phẩm so
hai quốc gia giao
QG A
E
H’
H
40
Nguyễn Thanh Xuân
60
X
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
5
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
Chương 2
2.1
CÁC LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI CỔ ĐIỂN
Thuyết trọng thương
Từ đầu thế kỷ 15 những nhà kinh tế học đã chứng minh giao thương sẽ mang lại phồn thịnh cho các
nước tham gia bằng thuyết trọng thương
Học thuyết này được mô tả vắn tắt qua 3 điểm sau:
Đánh giá được vai trò của thương mại quốc tế, coi đó là nguồn quan trọng mang về quí kim cho
đất nước.
Ủng hộ có sự can thiệp sâu của chính phủ vào các hoạt động kinh tế, nhất là trong lĩnh vực ngoại
thương như: lập hàng rào thuế quan, hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và những chính sách bảo hộ
sản xuất trong nước.
Coi việc buôn bán với nước ngoài không xuất phát từ lợi ích của hai phía mà chỉ có lợi ích của
quốc gia mình. Vì thế các học giả trọng thương còn được gọi là các nhà kinh tế dân tộc chủ nghĩa.
2.2
Lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantage)
Sau trường phái trọng thương được bổ sung hoàn chỉnh bằng lợi thế tuyệt đối của Adam Smith rồi lợi
thế so sánh của David Ricardo.
Để thuận lợi trong việc nghiên cứu, các nhà kinh tế học đã giả sử một tình huống như sau:
(1) Thế giới chỉ có 2 quốc gia và chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm.
(2) Hai quốc gia sử dụng công nghệ sản xuất giống nhau và thị hiếu của 02 dân tộc cũng giống
nhau.
(3) Chi phí sản xuất là cố định.
(4) Không có chi phí vận chuyển, bảo hiểm.
(5) Mậu dịch tự do.
(6) Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp (lao động, vốn, nguyên vật liệu …) tự do di chuyển trong
từng quốc gia nhưng gặp cản trở giữa các quốc gia.
Quan điểm của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối:
Bàn tay vô hình (the invisible hand) dẫn dắt mỗi cá nhân hướng đến lợi ích chung => chính phủ
không cần can thiệp vào kinh tế, để thị trường tự quyết định. Và do thị trường cạnh tranh hoàn hảo nên
người tiêu dùng và nền kinh tế có lợi khi để các doanh nghiệp tự do kinh doanh.
Phân công lao động giữa các nước sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
Ví dụ 2.1:
Giả sử Việt Nam và Nhật Bản đều có khả năng sản xuất gạo và chip điện tử theo bảng mô tả sau:
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
6
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
Bảng 2.1 : Lợi thế tuyệt đối của Việt Nam-Nhật Bản
Sản phẩm
Việt Nam
Nhật Bản
Cộng
Giới hạn trao đổi
Gạo (kg/giờ/người)
2
1
3
Min 1/3
Chip điện tử (cái/giờ/người)
1
3
4
Max 2/1
Chuyên môn hóa
4G
6C
Tỉ lệ mua-bán (theo 1 giờ lao
động)
2/3
2/3
2
1
Lợi ích (giờ lao động)
3
Việt Nam có lợi thế về sản xuất gạo, ngược lại Nhật Bản có lợi thế sản xuất chip điện tử. Người Việt
Nam sẽ tập trung sản xuất gạo, còn người Nhật thì tập trung vào sản xuất chip. Sau đó hai bên sẽ trao
đổi với nhau, tính theo số giờ lao động thì Việt Nam sẽ đổi 2 kg gạo (2G) lấy 3 con chip (3C), tỉ lệ 2/3.
Do đó Việt Nam sẽ có lợi vì chỉ có một giờ sản xuất nhưng có được 3C, thay vì sản xuất trong nước thì
mất 3 giờ. Lợi ích của Việt Nam thu được từ trao đổi là 2 giờ lao động. Nhật cũng thu được lợi từ muabán là 1 giờ lao động.
Cộng lại hai nước sẽ thu lợi 3 giờ công lao động thay vì phải sử dụng 7 giờ công lao động trước đó
(giảm giờ lao động 43% tức là tăng hiệu quả công việc lên 43%).
Tổng thể:
o nếu 01 người Việt và 1 người Nhật dùng 1 giờ đầu tiên sản xuất gạo và giờ thứ 2 sản xuất chip thì
tổng sản lượng của 2 người là: 3 kg gạo + 4 con chip.
o nếu phân công lao động người Việt dùng cả 2 giờ để sản xuất gạo còn người Nhật thì sản xuất
chip, lúc này tổng sản lượng của cả hai là tối đa: 4 kg gạo + 6 con chip. Thặng dư cả hai quốc gia
là: 1kg gạo + 2 con chip.
Hai nước cũng có thể không đồng ý tỷ lệ trao đổi là 2/3 nhưng nếu tỷ lệ mua-bán bằng hoặc nhỏ hơn
1/3 Nhật Bản sẽ tự sản xuất gạo hay nếu tỷ lệ mua-bán bằng hoặc lớn hơn 2/1 Việt Nam sẽ tự sản xuất
chip.
Tóm lại lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith cho thấy:
o Mỗi nước tập trung vào sản xuất sản phẩm có lợi thế tuyệt đối rồi trao đổi với nhau sẽ mang
lại lợi ích cho cả hai.
o
Mậu dịch tự do sẽ làm cho thế giới sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn.
o
Tính ưu việt của chuyên môn hóa.
Từ đó Adam Smith ủng hộ một nền thương mại tự do, không có sự can thiệp của chính phủ.
2.3
Lợi thế so sánh (Comparative Advantage)
Nâng lý luận của Adam Smith lên cao hơn, năm 1817 David Ricardo đã chứng minh rằng hai nước
vẫn đạt được lợi ích qua mua-bán ngay cả khi quốc gia A có hoàn toàn lợi thế trong sản xuất so với
quốc gia B. Lý thuyết của ông được gọi là lý thuyết lợi thế so sánh, nó được mô tả như sau:
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
7
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
Ví dụ 2.2:
Giả sử một luật sư có khả năng vừa tư vấn luật vừa đánh máy chữ; còn một thư ký thì chỉ có thể đánh
máy chữ, như sau:
Công việc
Số lượng
(1 giờ)
Tư vấn
Đánh máy
01 giờ
03 trang
Bảng 2.2 : Lợi thế so sánh
Luật sư
Giá
Thành tiền
Số lượng
100.000
đ
10.000đ
Thư ký
Giá
100.000đ
0
0
30.000đ
02 trang
10.000
đ
Thành
tiền
0
20.000đ
Nếu luật sư chỉ làm tư vấn thì 8 giờ kiếm được 8 x 100.000đ = 800.000đ. Nhưng nếu luật sư này vừa
làm tư vấn và vừa đánh máy thì cứ mỗi giờ đánh máy luật sư sẽ mất đi: 100.000đ – 30.000đ = 70.000đ.
Vì thế, luật sư thay vì tự đánh máy sẽ thuê thư ký đánh máy và mỗi 03 trang đánh máy thì trả 30.000đ.
Tính chung thì 1 giờ tư vấn và thuê người đánh máy luật sư này nhận được 100.000đ – 30.000đ =
70.000đ.
Luật sư chỉ không thuê thư ký khi xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau:
o
Giá tư vấn giảm xuống 30.000đ/giờ.
o
Giá đánh máy tăng lên 33.333đ/ 1 trang.
Chú ý theo thuyết lợi thế so sánh thì có thêm giả định1:
(7) Lao động là chi phí sản xuất duy nhất trong sản xuất tất cả các sản phẩm và chi phí sản xuất
được đồng nhất với tiền lương.
Ví dụ 2.3:
Giả sử Việt Nam và Nhật Bản đều có khả năng sản xuất gạo và chip điện tử theo bảng mô tả sau:
Bảng 2.3 : Lợi thế so sánh gạo-chip
Sản phẩm
Nhật Bản có lợi thế tuyệt đối trong cả sản
xuất Chip và Gạo so với Việt Nam. Từ ví Gạo (kg/giờ/người)
dụ 2 cho thấy Nhật Bản sẽ tập trung sản
xuất mặt hàng có lợi thế so sánh cao hơn Chip điện tử (cái/giờ/người)
và Việt Nam sẽ sản xuất sản phẩm còn
lại. Trong trường hợp này, Việt Nam có tỷ Tỷ lệ gạo/chip
lệ gạo/chip là: 2/1 > 3/5 của Nhật Bản, vì
thế Việt Nam có lợi thế so sánh đối với Chuyên môn hóa
mặt hàng gạo. Người Nhật sẽ chuyên
môn hóa sản xuất chip và bán cho Việt Nam.
Việt Nam
Nhật Bản
2
3
1
5
2/1
3/5
Gạo
Chip
Một cách tổng quát, lợi thế so sánh của sản phẩm được xác định như sau:
1
Ngoài 6 giả định giống như ở phần 2.2 Lợi thế tuyệt đối
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
8
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
Bảng 2.4 : Lợi thế so sánh tổng quát
A1/B1 > A2/B2: quốc gia I có lợi thế so
sánh nên tập trung chuyên môn hóa sản
xuất sản phẩm A, còn quốc gia II tập
trung sản xuất sản phẩm B.
Khi A1/B1 = A2/B2, khó mà giải thích
được lợi ích của 2 quốc gia khi chuyên
môn hóa và mua bán với nhau theo lý
thuyết về lợi thế so sánh. Tuy nhiên
trường hợp ngoại lệ này sẽ được giải
thích từ cá lý thuyết chi phí cơ hội.
Sản phẩm
QG I
QG II
A (đơn vị/giờ/người)
A1
A2
B (đơn vị/giờ/người)
B1
B2
A1/B1
A2/B2
A1/B1 > A2/B2
A
B
A1/B1 < A2/B2
B
A
Tỷ lệ A/B
A1/B1 = A2/B2
Ngoại lệ hiếm xảy ra
Lợi ích từ mậu dịch:
Hai nước sẽ đều có lợi khi chuyên môn hóa sản phẩm có lợi thế so sánh và trao đổi nhau nhưng tỷ lệ
trao đổi sẽ quyết định nước nào có lợi nhiều hơn.
Từ Ví dụ 3, ta giả sử các tỷ lệ trao đổi có thể xảy ra như sau:
Vậy tỷ lệ trao đổi trong
khoảng :
1C < 2G < 5C
Bảng 2.5 : Lợi ích từ mậu dịch theo các tỷ số trao đổi
Lợi ích từ mậu dịch
Tỷ lệ trao đổi
Việt Nam
Nhật Bản
Thế giới
2G : 1C
0
4C
4C
2G : 2C
1C
3C
4C
2G : 3C
2C
2C
4C
2G : 4C
3C
1C
4C
2G : 5C
4C
0
4C
Tỷ lệ 2G:3C là tỷ lệ mang lại
lợi ích đều nhau cho hai bên.
Nếu đổi nhiều hơn 3C thì Việt Nam có lợi hơn; còn ít hơn 3C thì Nhật Bản có lợi hơn.
2.4
Chi phí cơ hội (Opportunity Cost)
Ngoài lao động thì sản phẩm còn cần nhiều yếu tố khác như vốn, kỹ thuật, đất đai, …. Năm 1936
Gottfried Haberler phát triển thuyết lợi thế so sánh bằng cách dựa trên lý thuyết chi phí cơ hội để giải
thích quy luật lợi thế so sánh.
Giả sử không có mậu dịch, người Nhật2 phải sản xuất gạo để ăn, mà một giờ sản xuất 1 kg gạo thì đã
mất cơ hội sản xuất 3 con chip điện tử. Như vậy chi phí cơ hội tạo ra 1 kg gạo của Nhật Bản là 3 con
chip, còn Việt Nam là 1/2. Nói cách khác, chi phí cơ hội của một sản phẩm là số lượng của một sản
phẩm khác mà người ta phải hy sinh để có đủ tài nguyên làm tăng thêm một đơn vị sản phẩm thứ
nhất.
Qua ví dụ trên cho thấy Việt Nam có chi phí cơ hội thấp trong sản xuất gạo so với Nhật Bản (1/2<3)
nên Việt Nam có lợi thế so sánh; ngược lại trong sản xuất chip điện tử, Nhật Bản có lợi thế hơn.
Như đã đề cập ở phần 1.2, nguồn lực mỗi quốc gia đều hữu hạn nên các quốc gia sẽ phải lựa chọn
những sản phẩm có lợi thế so sánh, chi phí cơ hội càng thấp càng tốt để sản xuất và trao đổi với nhau.
Giao thương giúp cho các quốc gia tham gia “mở rộng” khả năng sản xuất (đường giới hạn sản xuất)
của mình.
2
Theo ví dụ 1
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
9
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
Ví dụ 2.4:
Thép
180
150
120
90
60
30
0
Bảng 2.6 : Phân bổ nguồn lực hữu hạn ở Mỹ và Anh
Mỹ
Anh
Vải
Thép
Vải
0
60
0
20
50
20
40
40
40
60
30
60
80
20
80
100
10
100
120
0
120
Nếu không thương mại, cả hai nước Mỹ và Anh ở tự cung, tự cấp; trong nước sản xuất bao nhiêu sẽ
đáp ứng tiêu dùng bấy nhiêu. Giả sử Mỹ chọn mức sản xuất và tiêu dùng ở mức A (90; 60) và Anh ở A’
(40; 40). Mặt khác, Mỹ tập trung sản xuất thép tại C (180; 0) và Anh tập trung vào vải tại C’ (0; 120);
sau đó hai nước trao đổi với nhau theo tỷ lệ 70 thép = 70 vải. lúc này tiêu dùng của hai nước đều gia
tăng, tại Mỹ là B (110; 70) và Anh B’ (70; 50). So với khi tự cung tự cấp người Mỹ đã tăng phúc lợi 20
thép và 10 vải; còn người Anh tăng phúc lợi là 30 thép và 10 vải. Rõ ràng thương mại đã giúp hai nước
tăng mức thỏa dụng cho nền kinh tế của mình.
Việc chuyên môn hóa vào mặt hàng có chi phí cơ hội thấp, đã giúp các nước sử dụng tài nguyên,
nguồn lực phát triển hiệu quả hơn.
Vải
Vải
120
120
C’
B
70
60
A
50
40
A’
B’
C
0
90
110
180
Thép
0
40 60 70
Thép
Hình 2.1: Thương mại làm gia tăng phúc lợi của nền kinh tế
Xét theo kinh tế toàn cầu, khi không mua bán, cả người Mỹ và Anh chỉ tạo ra 130 thép + 100 vải. Khi
phân công sản xuất hợp lý, 2 nước này đã tạo ra 180 thép + 120 vải, đóng góp được nhiều hơn cho nền
kinh tế thế giới.
2.5
Lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economy of Scale)
Ví dụ 2.5:
Một chiếc xe đò 15 chỗ nếu vận chuyển 5 hành khách thì chi phí trung bình trên một hành khách là
300.000 đồng; nếu chở 10 hành khách thì chi phí trung bình còn 150.000 đồng, còn nếu chở 15 khách
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
10
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
thì chi phí trung bình còn 100.000 đồng. Nhờ vào quy mô vận chuyển tăng lên làm chi phí giảm
xuống. Quy luật này cũng diễn ra ở doanh nghiệp, quy mô sản xuất của doanh nghiệp càng mở rộng thì
chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm càng giảm do biến phí/đơn vị giảm. Tương tự, nền kinh tế
có quy mô càng lớn thì lợi thế kinh tế nhờ quy mô cũng lớn tương ứng.
Các ví dụ trên gọi là lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong; ngoài ra, lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên
ngoài diễn ra khi các doanh nghiệp tập trung vào một khu công nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất.
Các quốc gia thành lập khu vực mậu dịch tự do cũng nhằm tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên
ngoài.
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
11
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
Chương 3
3.1
CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
Chi phí cơ hội gia tăng
Haberler đã giả định rằng chi phí cơ hội không
đổi khi đưa ra lý thuyết chi phí cơ hội. Điều này
không đúng trong thực tế vì càng chuyên môn
hóa trong sản xuất thì chi phí cơ hội càng tăng.
Ví dụ: thăm dò dầu hỏa ở gần với chi phí thấp
và thăm dò dầu hỏa ở xa với chi phí cao; hay
nuôi tôm trên đất trồng lúa xấu (chi phí cơ hội
thấp) và nuôi tôm trên đất trồng lúa tốt (chi phí
cơ hội cao).
Chi phí cơ hội ngày càng tăng có nghĩa rằng
quốc gia phải hy sinh ngày càng nhiều hơn sản
phẩm này để dành tài nguyên sản xuất 1 đơn vị
sản phẩm kia.
Nhắc lại:
Đường bàng quan tập hợp những phối hợp khác nhau về
hai loại sản phẩm mà người tiêu dùng đạt được mức
thỏa mãn như nhau. Vì thế người tiêu dùng có thái độ
bàng quan không phân biệt giữa hai điểm bất kỳ trên
cùng một đường bàng quan.
Đường bàng quan càng nằm xa gốc tọa độ thì mức độ
thỏa mãn càng cao và ngược lại.
Cân bằng nội địa: Nếu không có mậu dịch một quốc gia
đạt được cân bằng khi đường bàng quan cao nhất tiếp
xúc với đường giới hạn sản xuất. Hay giá cả sản phẩm so
sánh cân bằng nội địa được xác định bởi độ dốc của
đường tiếp tuyến chung của đường giới hạn sản xuất của
quốc gia và đường bàng quan tại điểm cân bằng tức là
tại điểm tự cung tự cấp.
Cân bằng nội địa tại mức giá cả sản phẩm so sánh và
biểu thị lợi thế so sánh của quốc gia.
Khi xác định được lợi thế so sánh, mỗi quốc gia
sẽ chuyên môn hóa vào sản xuất sản phẩm đó để trao đổi, tuy nhiên khi chuyên môn hóa thì dẫn đến
chi phí cơ hội tăng lên. Do đó cả hai quốc gia chỉ chuyên môn hóa đến khi giá cả là như nhau ở cả hai
quốc gia.
Hai quốc gia có thị hiếu tiêu dùng khác nhau khi trao đổi vẫn thu được lợi ích cho cả hai.
Một vài khái niệm khác:
Mức chi phí cơ hội gia tăng được gọi là tỷ lệ chuyển dịch biên (MRT), được đo bằng độ dốc của đường tiếp tuyến với
đường giới hạn khả năng sản xuất tại điểm sản xuất.
Tỷ lệ thay thế biên (MRS) biểu thị số lượng sản phẩm này phải giảm đi để thay thế bằng một đơn vị sản phẩm kia mà mức
thỏa mãn vẫn không đổi, được đo bằng độ dốc của đường bàng quan.
3.2
3.2.1
Thuyết lợi thế tương đối Heckscher - Ohlin
Giả định
Chỉ có 2 yếu tố sản xuất là lao động (L) và tư bản (K). chi phí sử dụng L là tiền lương (w) còn tư
bản là lãi suất (r).
Để sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động; để sản xuất mặt hàng thép cần nhiều tư bản. Tỷ lệ
K/L của thép lớn hơn K/L của vải ở cả 2 quốc gia.
Tỷ lệ giữa đầu tư và sản lượng của 2 loại hàng hóa trong 2 quốc gia là 1 hằng số. Cả hai quốc gia
đều chuyên môn hóa ở mức không hoàn hảo.
Hoa Kỳ là nước có sẵn (dư thừa) tư bản còn Việt Nam là nước có sẵn lao động vì tỷ lệ r/w ở Hoa
Kỳ thấp hơn r/w ở Việt Nam.
3.2.2
Lợi thế tương đối
Cả Hoa Kỳ và Việt Nam đều đạt được lợi ích lớn hơn nếu Hoa Kỳ tập trung sản xuất thép và Việt Nam
tập trung sản xuất vải để trao đổi cho nhau. Mô hình này cũng đúng khi mở rộng ra nhiều yếu tố sản
xuất khác.
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
12
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
Hình 3.1 Trước khi có ngoại thương
Hình 3.2 Khi có ngoại thương
Một cách tổng quát: Mỗi nước tập trung vào sản xuất sản phẩm có lợi thế tương đối rồi trao đổi với
nhau sẽ mang lại lợi ích cho cả hai. Một lần nữa theo Heckscher - Ohlin: giao thương giúp cho các
quốc gia tham gia “mở rộng” khả năng sản xuất (đường giới hạn sản xuất) của mình.
Định lý Stolper – Samuelson : sự gia tăng giá cả so sánh của một sản phẩm thâm dụng yếu tố sản
xuất mà quốc gia khan hiếm tương đối sẽ làm cho thu nhập thực tế của yếu tố đó tăng lên.
Ví dụ 3.1: hạn chế nhập khẩu thép ở VN mà thép vốn là mặt hàng thâm dụng vốn còn Việt Nam thì
khan hiếm vốn. Do đó, cầu về vốn sẽ tăng, lợi tức từ vốn sẽ tăng, làm thu nhập của người sở hữu vốn
tăng; trong khi người lao động tại Việt Nam sẽ ít vui hơn vì số lượng việc làm mới tạo ra từ ngành thép
không đáng kể so với các ngành thâm dụng lao động như : dệt may, giày da.
3.3
3.3.1
Lý thuyết H-O-S
Giá cả khác biệt được tạo ra như thế nào?
Giá sản phẩm được hình thành từ nhiều yếu tố như: thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng; giá yếu tố
sản xuất, công nghệ. Sự khác nhau về giá của hai quốc gia còn do lợi thế so sánh và mô hình mậu dịch
của hai quốc gia này.
3.3.2
Cân bằng tương đối và cân bằng tuyệt đối
Cân bằng tương đối : giá cả so sánh giữa hai sản phẩm ở hai quốc gia bằng nhau.
Cân bằng tuyệt đối: giá cả các yếu tố sản xuất ở hai quốc gia là bằng nhau.
3.3.3
Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất và lý thuyết H-O-S
Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất : thương mại quốc tế sẽ dẫn đến sự cân bằng tương đối
và tuyệt đối giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia giao thương với nhau (Samuelson).
Lý thuyết H-O-S: sự khác biệt giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia làm phát sinh thương mại
quốc tế; đến lượt nó, thương mại quốc tế làm giảm dần sự khác biệt đó, dẫn đến sự cân bằng tương
đối và tuyệt đối giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia giao thương với nhau.
3.3.4
Kiểm chứng thực tế
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
13
Kinh tế - QTKD
Đại học An Giang
Vốn đi từ các nước có lãi suất thấp sang các nước có lãi suất cao.
Lao động đi từ nước có mức lương thấp sang nước có mức lương cao.
Mậu dịch quốc tế làm tăng giá cả yếu tố sản xuất dư thừa và giảm giá cả yếu tố sản xuất khan hiếm.
Kết luận: mậu dịch làm thu nhập của người lao động tăng ngược lại người sở hữu tư bản giảm tại các
nước đang phát triển.
3.3.5
Nghịch lý Leontief
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Wassily Leontief cho thấy: hàng xuất khẩu của Mỹ sử dụng ít
vốn hơn hàng nhập khẩu của Mỹ (trong khi Mỹ đứng đầu về K/L=> thừa vốn). Số liệu thống kê xuất
nhập khẩu Mỹ (1945-1970) cũng khẳng định Leontief đúng.
Có nhiều lý giải cho nghịch lý này như:
Theo lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế thì: Mỹ xuất khẩu hàng hóa sử dụng nhiều lao động có tay
nghề cao, tiên phong và nhập khẩu hàng sử dụng vốn lớn.
Mỹ chủ yếu mua bán với các nước cũng thừa vốn như: Nhật Bản, EU nên mô hình H-O không thể
hiện rõ bằng kiểm định kết quả mua bán giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
3.4
Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
Theo Raymond Vernon vòng đời của một sản phẩm quốc tế có ba giai đoạn:
3.4.1
Giai đoạn sản phẩm mới:
Xuất phát từ nhu cầu thị trường, một sản phẩm mới được phát minh (thường từ một nước phát triển
cao). Sản phẩm mới này được sản xuất để thăm dò và đáp ứng thị trường. Phản ứng của thị trường là
cơ sở để nhà sản xuất điều chỉnh cho sản phẩm phù hợp hơn. Lúc này sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu
cầu nội địa, chỉ xuất khẩu một ít ra nước ngoài.
3.4.2
Giai đoạn sản phẩm chín mùi:
Sản phẩm đạt cực đại trong nước và bắt đầu có nhu cầu lớn ở các nước phát triển khác (theo Thuyết
Linder).
Công nghệ sản xuất mới này sẽ được chuyển giao sang các nước phát triển khác, với chi phí nhân công
rẻ hơn (hay các yếu tố khác có sẵn hơn) các quốc gia được chuyển giao sẽ tạo ra sản phẩm này với chi
phí rẻ hơn nước đầu tiên. Vì thế nước đầu tiên sẽ nhập khẩu sản phẩm này thay vì sản xuất nó với chi
phí cao. Lúc này cả xuất khẩu và sản xuất của quốc gia đầu tiền đều giảm, để duy trì cạnh tranh, quốc
gia này lại tiếp tục lao vào tìm kiếm, phát minh những sản phẩm mới.
3.4.3
Giai đoạn sản phẩm tiêu chuẩn hóa:
Sản phẩm trở thành thông dụng, giá của nó trở thành yếu tố cạnh tranh quan trọng.
Sản xuất tiếp tục được chuyển sang các nước đang phát triển để tận dụng chi phí thấp các yếu tố sản
xuất của các quốc gia này.
Các nước đang phát triển trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu.
Nguyễn Thanh Xuân
Tóm tắt bài giảng Lý thuyết & chính sách thương mại Quốc tế
14
- Xem thêm -