LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Vai trò của Nhà nước đối với quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá ở nước ta”
1
MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................4
B. NỘI DUNG............................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ............................................................................................6
1.1. Vai trò của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hoá................................6
1.1.1. Quan niệm công nghiệp hoá- Thực chất công nghiệp hoá..............................6
1.1.2. Vì sao hiện nay công nghiệp hoá lại gắn với hiện đại hoá..............................7
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.............8
1.2. Tất yếu khách quan vai trò của Nhà nước trong quá trình công nghiệp
hoá.............................................................................................................................9
1.2.1. Vai trò của Nhà nước trong việc định hướng cho quá trình công nghiệp hoá .....9
1.2.2. Vai trò của Nhà nước trong việc phát triển khoa học công nghệ...................11
1.2.3. Nhà nước với vai trò phát triển nguồn vốn....................................................13
1.2.4. Vai trò của Nhà nước trong quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá......14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ Ở NƯỚC TA.........................................................................16
2
2.1. Định hướng cho quá trình công nghiệp hoá.................................................16
2.1.1. Việc đề ra mục tiêu chiến lược kế hoạch bước đi của công nghiệp hoá........16
2.1.2. Thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với bước đi của quá
trình công ngiệp hoá................................................................................................16
2.1.3. Tạo nguồn lực cho tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.........................................................................................................................17
2.1.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay............................................18
2.1.4. Phát triển giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước...................................................................20
2.2. Chính sách phát triển công nghệ...................................................................21
2.2.1. Phát triển công nghệ sản xuất........................................................................21
2.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học................................................................23
2.2.3. Nâng cao hiệu quả quảnlý Nhà nước về khoa học và công nghệ trong thời kì
công nghiệp hoá hiện đại hoá .................................................................................24
2.2.3.1. Một số thành tựu về ứng dụng khoa học và công nghệ ở nước ta trong thời
kì đổi mới.................................................................................................................24
2.2.3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ..........................25
2.3. Chính sách huy động và sử dụng nguồn vốn................................................26
2.3.1. Thực trạng huy động vốn của Nhà nước.......................................................26
2.3.2. Thực trạng vai trò của Nhà nước trong việc sử dụng và quản lý vốn............27
3
2.4. Quản lý quá trình công nghiệp hoá...............................................................29
2.4.1. Thực trạng vai trò quản lý của Nhà nước......................................................29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI.......32
3.1. Định hướng quá trình công nghiệp hoá........................................................32
3.1.1. Xác định một cách toàn diện thích hợp hơn quá trình công nghiệp hoá.......32
3.1.2. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với bước đi của công nghiệp
hoá hiện đại hoá.......................................................................................................32
3.1.3. Một số giải pháp cụ thể nhằm củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực............................................................................................................................33
3.1.4. Một số giải pháp phát triển giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước......................................36
3.2. Chính sách phát triển khoa học công nghệ..................................................39
3.2.1. Công nghệ nước ngoài...................................................................................39
3.2.2. Công nghệ và cán bộ khoa học trong nước...................................................40
3.2.3. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về KH - CN.........42
3.3. Phát triển nguồn vốn......................................................................................42
3.3.1. Giải pháp huy động vốn................................................................................42
3.3.2. Giải pháp sử dụng và quản lý vốn.................................................................44
3.3.3. Đổi mới tổ chức bộ máy tài chính quốc gia và công tác kiểm toán kế toán......45
4
3.4. Giải pháp trong vấn đề quản lý.....................................................................48
3.4.1. Xác định đúng phương hướng của cơ chế quản lý........................................48
3.4.2. Xây dựng hệ thống luật kinh tế.....................................................................49
C. KẾT LUẬN.........................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................53
5
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kì một quốc gia nào muốn phát triển, đạt được trình độ một nước phát
triển đều phải trải qua nấc thang có tính tất yếu lịch sử. Đó là công nghiệp hoá.
Trên thế giới đã có nhiều nước tiến hành thành công công nghiệp hoá và hiện nay
cũng còn nhiều nước đang tiến hành công nghiệp hoá. Trong các giai đoạn phát
triển khác nhau của lịch sử loài người, công nghiệp hoá ở những nước khác nhau
có sự khác nhau về mô hình, về thời gian thực hiện và do đó có sự khác nhau về
ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế xã hội. Nước ta bắt đầu công nghiệp hoá
từ năm 1960 theo đường lối do đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của đảng đề
ra. Đến nay sự nghiệp đó vẫn tiếp tục. Nhưng hoàn cảnh, điều kiện quốc tế và
trong nước, trình độ phát triển kinh tế nước ta hiện nay khác nhiều so với năm
1960. Điều đó đặt ra nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn phải giải quyết như: Công
nghiệp hoá có còn là tất yếu khách quan nữa không? Đánh giá như thế nào về thực
trạng công nghiệp hoá ở nước ta những năm qua? Mục tiêu, mô hình, nội dung
công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá ở nước ta hiện nay như thế nào?
Sự phát triển của nền kinh tế trong hơn mười năm kể từ khi đổi mới đến nay
đã thu được nhiều kết quả đáng kể.Trong đó phải kể đến vai trò rất quan trọng của
Đảng và Nhà nước. Nhà nước là người hoạch định ra các chính sách chiến lược
phát triển kinh tế, phát huy tối đa những mặt tích cực, hạn chế tối thiểu những mặt
tiêu cực của kinh tế thị trường. Mà quan trọng nhất là sự định hướng của nhà nước
để kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân đã lựa chọn.
Đây là điểm khác biệt giữa cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta và các nước khác.
Mặc dù Nhà nước ta đã phát huy vai trò của mình một cách có hiệu quả trong
sự nghiệp này, nhưng không phải là không có hạn chế. Đó là sự cồng kềnh của bộ
máy, chưa xóa bỏ được thói quen của cơ chế cũ, chưa thích nghi với cơ chế mới
6
nên hiệu quả chưa cao. Để nhận thức rõ hơn về vai trò của nhà nước trong phát
triển kinh tế nói chung và trong công nghiệp hoá hiện đại hoá nói riêng, trong bài
viết này, em xin chọn đề tài: “Vai trò của Nhà nước đối với quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta”.
Do trình độ có hạn, không thể bao quát được hết mọi khía cạnh của vấn đề to
lớn và khó khăn này, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ xoay quanh một số vấn
đề về vai trò của Nhà nước trong việc phát triển những điều kiện chính của quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong bài viết này, em xin được trình bày các
nội dung cơ bản về đề tài trên như: Tại sao công nghiệp hoá lại phải có vai trò của
nhà nước? Nhà nước đóng vai trò quan trọng như thế nào? Thực trạng vai trò của
nhà nước ra sao? Và cuối cùng là một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà
nước trong thời gian tới.Và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về vai trò
của Nhà nước đối với công nghiệp hoá hiện đại hoá
7
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ
1.1. Vai trò của nhà nước trong quá trình công nghiệp hoá
1.1.1. Quan niệm công nghiệp hoá - Thực chất công nghiệp
Quan niệm đơn giản nhất về công nghiệp hoá cho rằng: “Công nghiệp hoálà
tạo đặc tính công nghiệp cho một hoạt động, trang bị (cho vùng, cho một nước) các
nhà máy công nghiệp”. Quan niệm này có những mặt chưa hợp lí:
Trước hết nó không cho thấy mục tiêu của quá trình cần thực hiện
Thứ hai, trong nội dung trình bày, quan niệm này gần như đồng nhất quá trình
công nghiệp hoá với quá trình phát triển công nghiệp. Và cũng không thể hiện
được tính lịch sử của quá trình công nghiệp hoá. Vì thế nó được sử dụng rất hạn
chế trong thực tiễn. Đặt biệt là trong sách báo của Liên Xô (trước đây) tồn tại một
8
định nghĩa phổ biến : “Công nghiệp hoá là quá trình xây dựng đại cơ khí có khả
năng cải tạo cả nông nghiệp”. Đó là sự phát triển công nghiệp nặng với ngành
trung tâm là chế tạo máy. Quan niệm này được coi là hợp lí trong điều kiện của
Liên Xô thời kì đó. Nhưng sẽ là rất sai lầm nếu coi đó là quan niệm phổ biến để áp
dụng cho tất cả các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay.
Năm 1963 tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc đã đưa ra định
nghĩa sau: “Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này
một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát
triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kĩ thuật hiện đại. Đặt điểm của
cơ cấu này là có một bộ phận chế biến sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu
dùng, có khả năng bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế xã hội”.
Hiện nay ở nước ta, công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa được coi là nhiệm vụ
trung tâm của thời kì quá độ. Đảng ta đã xác định thực chất của công nghiệp hoá
xã hội chủ nghĩa là: “Quá trình thực hiện cách mạng kĩ thuật, thực hiện sự phân
công mới về lao động xã hội và là quá trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa không ngừng
thực hiện tái sản xuất mở rộng”.
Từ đó cho ta thấy: “Công nghiệp hoá là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật của chủ nghĩa xã hội, do giai cấp công nhân và nhân dân lao động thực hiện
dưới sự chỉ đạo và tổ chức của nhà nước chuyên chính vô sản, sự lãnh đạo của
đảng cộng sản. Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ đưa nền kinh tế
nước ta từ nền sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn trở thành một nước công nông
nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học tiên tiến, quốc phòng vững mạnh cuộc sống
ấm no hạnh phúc”. Đường lối công nghiệp hoá được xác định là: “ưu tiên phát
triển công nông nghiệp một cách hợp lí trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ”. Đại hội lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam lại một lần nữa xác
định mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại hoá là: “Xây dựng nước ta thành một
nước có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến
9
bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và
tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng văn minh.
Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp.
1.1.2. Vì sao hiện nay công nghiệp hoá lại gắn với hiện đại hoá
Cho đến nay, thế giới đã trải qua hai lần cách mạng về kĩ thuật và công nghệ.
Lần thứ nhất với tên gọi là cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, diễn ra vào cuối thế
kỉ 18 được thực hiện đầu tiên ở nước Anh mà nội dung chủ yếu là thay thế lao
động thủ công bằng lao động cơ khí hoá. Lần thứ hai với tên gọi là cuộc cách mạng
khoa học công nghệ hiện đại được bắt đầu vào giữa thế kỉ 20 mà nội dung chủ yếu
của nó không chỉ dừng lại ở tính chất hiện đại của các yếu tố tư liệu sản xuất, mà
còn ở kĩ thuật công nghệ sản xuất hiện đại, phương pháp sản xuất tiên tiến... Hiện
nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ có nhiều nội dung phong phú, đa dạng
trong đó có thể chỉ ra những nội dung nổi bật sau đây:
Môt là, cách mạng về phương pháp sản xuất: Đó là tự động hoá. Ngoài phạm
vi tự động trước đây, hiện nay tự động hoá còn bao gồm cả việc sử dụng rộng rãi
người máy thay thế cho con người để điều khiển quá trình sản xuất.
Hai là, cách mạng về năng lượng: Bên cạnh những năng lượng truyền thống
mà con người đã sử dụng trước đây như nhiệt điện, thuỷ điện, thì ngày nay con
người ngày càng khám phá ra nhiều năng lượng mới và sử dụng chúng rộng rãi
trong sản xuất như: Năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời...
Ba là, cách mạng về vật liệu mới: Ngày nay ngoài việc sử dụng các vật liệu tự
nhiên, con người ngày càng tạo ra nhiều vật liệu nhân tạo mới thay thế hiệu quả
cho các vật liệu tự nhiên.
10
Bốn là, cách mạng về công nghệ sinh học: Các thành tựu của cuộc cách mạng
này được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế , hoá chất
và nhiều lĩnh vực khác.
Năm là, cách mạng về điện tử tin học: Đây là một lĩnh vực mà hiện nay con
người đang đặc biệt quan tâm nhất là máy tính điện tử.
Đất nước ta tiến hành công nghiệp hoá trong điều kiện thế giới đã trải qua hai
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ như vậy, vì thế nếu chỉ công nghiệp hoá
nền kinh tế thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, không thể
theo kịp các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Công nghiệp hoá có thể coi
là cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất, hiện đại hoá có thể coi là cuộc
cách mạng khoa học lần thứ hai. Muốn rút ngắn khoảng cách tụt hậu giữa nước ta
với các nước phát triển thì chúng ta phải thực hiện đồng thời cả hai cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật hay thực hiện công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá.
Có như vậy thì sự nghiệp công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân mới có thể thành
công, đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại tiến lên chủ nghĩa
xã hội.
1.1.3. Vai trò của nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
Trước khi nói đến vai trò của nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá phải
nói đến vai trò của nhà nước trong nền kinh tế. Nghiên cứu quá trình phát triển của
các nước ASEAN trong mấy thập kỉ qua cho ta thấy: Nhà nước có vai trò đặt biệt
quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế. Tuy kết quả đạt được không giống nhau
nhưng từ thực tiễn có thể rút ra những vai trò cơ bản sau của nhà nước trong quản
lí vĩ mô:
11
Nhà nước định hướng chiến lược đúng đắn mang tính chất tiên quyết đối với
sự phát triển kinh tế mỗi nước. Nhà nước có chính sách thu hút vốn đầu tư từ các
nguồn trong và ngoài nước, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài, khuyến khích tư bản
nước ngoài đầu tư bằng cách có các chính sách ưu đãi đảm bảo và tạo điều kiện
cho hoạt động của các công ty nước ngoài, lập ra các khu vực mậu dịch tự do. Nhà
nước thực hiện chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát ổn định tiền
tệ.
Nhà nước điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo.
Ví dụ: chính phủ Malaixia bằng việc thực hiện “mục tiêu là xoá đói giảm nghèo
tiến tới xoá bỏ nghèo và cấu trúc lại nền kinh tế xã hội đã giảm tỉ lệ người sống
dưới mức nghèo khổ từ 49,3% (năm 1970) xuống 17% (1990) và 13,5% (1993).
Nhà nước điều chỉnh kịp thời việc sử dụng các thành phần kinh tế, nhấn
mạnh việc sử dụng các thành phần kinh tế nhưng các doanh nghiệp nhà nước vẫn
giữ vai trò chủ yếu trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Nhà nước xây
dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đầu tư thích đáng cho giáo dục đào tạo,
sử dụng hiệu quả nguồn lao động đã được đào tạo. Tại INĐÔNÊXIA, chí phí của
nhà nước cho giáo dục và đào tạo so với tổng nguồn chi tăng từ 9% (1969 - 1974)
lên 17,6% (1984 - 1989) và 21% (1990 - 1995).
Từ đó cho ta thấy vai trò hết sức quan trọng của nhà nước trong sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá.
1.2. Tất yếu khách quan vai trò của nhà nước trong quá trình công nghiệp hoá
1.2.1. Vai trò của nhà nước trong việc định hướng cho quá trình công nghiệp
hoá
12
Công nghiệp hoá là một quá trình diễn ra liên tục với những nội dung, bước
đi thích hợp cho từng thời kì, phù hợp với nền kinh tế. Nước ta cũng như nền kinh
tế thế giới. Muốn thực hiện thành công công nghiệp hoá hiện đại hoá thì phải có
một phương hướng cụ thể chiến lược đúng đắn thích hợp. Sau khi xác định được
mục tiêu, quan điểm nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nước
ta thì một vấn đề không kém quan trọng là đề ra những bước đi để đạt đến mục tiêu
đó. Những bước đi trong công nghiệp hoá có thể nêu ra đại thể cho mỗi thời kì
nhưng phải được một số chỉ tiêu quan trọng như: Thu nhập quốc dân tính theo đầu
người, tỉ trọng của các ngành trong cơ cấu kinh tế, tỉ trọng đầu tư, tỉ trọng xuất
khẩu trong GDP... Mặt khác trong từng lĩnh vực cũng phải có những bước đi cụ
thể. Có thể hình dung sự nghiệp công nghiệp hoá là một “Cây mục tiêu” mà đỉnh
của nó được lượng hoá bằng GDP tính theo đầu người. Các cành nhánh của nó là
những mục tiêu quan trọng như: cơ cấu kinh tế, cơ cấu sở hữu. Mỗi mục tiêu có vị
trí quan trọng khác nhau trong quá trình công nghiệp hoá, có tác động qua lại thúc
đẩy nhau phát triển nhưng bao trùm nhất, quyết định nhất là làm cho dân giàu nước
mạnh xã hội công bằng văn minh.
Nhà nước có vai trò quyết định trong việc định hướng cũng như thực hiện
các bước đi của quá trình công nghiệp hoá nền kinh tế. Bởi vì chỉ có nhà nước mới
có thể quyết định:
Mục tiêu chiến lược và kế hoạch tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá nền
kinh tế trong từng giai đoạn. Huy động và phân bổ tập trung các nguồn lực cần
thiết theo yêu cầu công nghiệp hoá, cân đối và điều chỉnh thường xuyên quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Đề ra các chính sách cần thiết để khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực trong và
ngoài nước để thực hiện nhanh, chắc quá trình công nghiệp hoá.
13
Nhà nước tổ chức lại, xây dựng lại bộ máy quản lý đủ mạnh về cả chất lượng
và số lượng để quản lý có hiệu quả, kiên quyết thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ
công chức nhà nước, lựa chọn các cán bộ có khả năng, trình độ kinh nghiệm để
đưa đất nước ta nhanh chóng tiến lên hiện đại hoá hệ thống quản lý nhà nước theo
yêu cầu công nghiệp hoá.
Nhà nước thức hiện việc quản lý quá trình công nghiệp hoá bằng pháp luật và
các văn bản dưới luật. Hoàn thiện và xây dựng mới các công cụ cần thiết như chế
độ thống kê toán và kiểm toán, chế độ tài chính và bao cáo tài chính công khai
chính xác để quản lý thống nhất.
Nhà nước phối hợp, điều hoà các hoạt động trong quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân theo mục tiêu và định hướng đúng đắn đã được
xác định, vì quá trình công nghiệp hoá chỉ có thể thành công khi có sự phối hợp cả
về chiều ngang và chiều dọc.
Nhà nước tổ chức việc kiểm tra giám sát quá trình công nghiệp hoá để phát
hiện kịp thời những sai sót lệch lạc mất cân đối. Quyết định đúng đắn việc điều
chỉnh quá trình thực hiện công nghiệp hoá là việc làm cần thiết và thường xuyên để
cân đối lại hoàn chỉnh nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành các địa
phương và cơ sở.
Nhà nước đảm bảo đồng bộ các điều kiện chủ yếu để thực hiện thành công
công nghiệp hoá. Những quan điểm phương hướng bước đi của công nghiệp hoá
có được thực hiện đầy đủ đúng đắn hay không hoàn toàn phụ thuộc vào các điều
kiện chủ yếu có được đảm bảo hay không. Nếu không có đủ các điều kiện chủ yếu
thì quá trình công nghiệp hoá sẽ không thể thành công. Từ đó ta thấy vai trò hết
sức quan trọng của nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền
kinh tế.
14
1.2.2. Vai trò của nhà nước trong việc phát triển khoa học công nghệ
Từ trước đến nay đảng và nhà nước ta luôn xác định khoa học và công nghệ
có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế.
Nghị quyết hội nghị trung ương lần thứ VII (khoá VII) đã coi công nghệ là nền
tảng của công nghiệp hoá. Theo những đánh giá của bộ khoa học công nghệ và môi
trường thì trình độ khoa học và công nghệ ở nước ta lạc hậu nhiều thế hệ so với thế
giới và khu vực. Trang thiết bị cũ nát, chắp vá và các thiết bị đo lường thử nghiệm
nói chung không đồng bộ, tổ chức sản xuất còn nhiều bất cập... Với thực trạng
công nghệ sản xuất như vậy thì chúng ta không thể thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hoá. Với những nước đang phát triển như nước ta, công nghiệp hoá
không phải là sự phát triển ngành công nghiệp với mục đích tự thân mà là quá trình
tạo tính chất công nghiệp cho nền kinh tế quốc dân, là quá trình tăng trưởng nền
kinh tế dựa trên cơ sở nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất xã hội. Thực
chất của quá trình công nghiệp hoá là nâng cao một cách mạnh mẽ và nhanh chóng
trình độ công nghệ nhằm sử dụng và phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển
kinh tế xã hội. ở nước ta quá trình công nghiệp hoá được xác định là quá trình
chuyển từ tình trạng công nghệ lạc hậu với năng suất lao động và hiệu quả thấp lên
trình độ công nghệ tiên tiến hiện đại với năng suất lao động cao, làm chuyển biến
cơ cấu kinh tế và cớ cấu lao động, cơ cấu dân cư theo hướng tăng tỷ trọng đối với
việc hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Vì thế có thể thấy công nghệ là một vấn đề
rất quan trọng cần phải giải quyết khi bắt tay vào thực hiện công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
Để giải quyết vấn đề này phải có những chính sách đúng đắn của nhà nước,
những chính sách đó sẽ kích thích các đơn vị kinh tế nhanh chóng đổi mới công
nghệ sản xuất.
15
Chính sách đổi mới mở cửa làm các doanh nghiệp phải đổi mới và nâng cao
trình độ công nghệ. Cơ chế thị trường buộc mọi cơ sở phải tìm cách để tồn tại, để
phát triển.
Muốn vậy chỉ có một con đường là đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ.
Nhà nước khuyến khích phát triển công nghệ bằng các chính sách: Ưu đãi trong
việc vay vốn ngân hàng để đầu tư xây dựng, mở rộng cơ sở hiện có, mua máy móc
thiết bị mới cần thiết cho sản xuất tạo điều kiện thuận lợi trong xuất nhập khẩu,
nhất là xuất khẩu những sản phẩm do cơ sở mình sản xuất, nhập khẩu máy móc
thiết bị tiên tiến của nước ngoài, đưa cán bộ ra nước ngoài để tiếp cận thị trường,
nghiên cứu học tập công nghệ mới. Chính sách mở cửa với những điều kiện ưu đãi
trong việc đầu tư nước ngoài đã tạo điều kiện cho các đầu tư nước ngoài tìm đến
liên doanh, đem theo những máy móc thiết bị phụ tùng hiện đại, những chuyên gia
kĩ thuật, chuyên gia quản lý tiên tiến của thế giới. Việc đó đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong nước nhanh chóng tiếp cận và tiếp nhận công nghệ tiên tiến
hơn nhiều so với công nghệ hiện có trong nước. Nhà nước cũng là nơi ban hành
những chính sách, cơ chế ưu đãi làm động lực kích thích cán bộ hoạt động trong
lĩnh vực khoa học công nghệ trong nước, kích thích phát huy tính sáng tạo nghiên
cứu triển khai khoa học công nghệ mới phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
1.2.3. Nhà nước với vai trò phát triển nguồn vốn
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy nhân tố hàng đầu, nếu không muốn
nói là quan trọng nhất đối với công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng như đối với sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế là phải có vốn lớn. Vấn đề huy động vốn cho quá
trình công nghiệp hoá có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Trước hết
là huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế trong nước. Đây là nguồn vốn có tính quyết
định, là nhân tố nội lực. Nguồn vốn nội bộ được tạo ra từ sự liên doanh liên kết
giữa các ngành, các lĩnh vực, vùng, miền của nền kinh tế đất nước, từ sự phát triển
16
mạnh mẽ của các công ty cổ phần, thông qua việc huy động tiền nhàn rỗi của dân
cư, của các cơ sở kinh tế, các tổ chức đoàn thể, các khoản thuế nộp ngân sách của
nhà nước.
Nguồn vốn nội bộ của nền kinh tế có tính chất quyết định trong quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá nhưng vẫn còn hạn hẹp. Các quốc gia khác trên thế
giới cũng như nước ta đều phải dùng mọi biện pháp để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài thông qua các hình thức: Liên doanh, hợp tác kinh doanh, vay với lãi suất
thấp, viện trợ. Trong điều kiện kinh tế tích luỹ vốn còn chậm thì thu hút được nhiều
vốn đầu tư nước ngoài là rất quan trọng. Từ nguồn vốn bên ngoài biến thành nguồn
lực trong nước tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Để
huy động vốn đầu tư nước ngoài cần có cơ chế chính sách thoả đáng để thu hút
ngày càng nhiều và tranh thủ cùng với công nghệ tiên tiến. Muốn tiếp nhận vốn
đầu tư nước ngoài thì cần phải có một nguồn vốn tương ứng trong nước. Còn việc
vay vốn thì phải tính đến trả nợ. Ngoài ra còn phải đảm bảo các yếu tố khác về độc
lập, chủ quyền, kinh tế, chính trị. Vì thế mà nguồn vốn nội bộ có ý nghĩa quyết
định. Nhà nước phải tạo điều kiện cho từng địa phương từng cơ sở phát triển mạnh
mẽ sản xuất nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân phục vụ có hiệu quả sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Song song với việc huy động các nguồn vốn, vấn đề bảo toàn, sử dụng và
phát triển vốn cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Yêu cầu bảo toàn vốn được thể hiện
trước hết trong công tác tổ chức tài chính. Sự cần thiết của chế độ bảo toàn và phát
triển vốn trước hết xuất phát từ yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới, phải hoạch
toán kinh tế kinh doanh.
Xuất phát từ yêu cầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá là phải đảm bảo tính
hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, để quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, để nền kinh tế phát triển bền vững tất yếu phải
bảo toàn và phát triển vốn, phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
17
1.2.4. Vai trò của nhà nước trong quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá chỉ có thể thành công khi được thực
hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công nghiệp hoá hiện đại
hoá là một quá trình lâu dài và phức tạp. Nó tuân theo quy luật và tính quy luật của
các quan hệ cung cầu trên thị trường. Điều đó có nghĩa là cơ chế thị trường và các
bộ phận cấu thành: Cung cầu, giá cả, cạnh tranh sẽ quyết định quá trình công
nghiệp hoá, quyết định các phương án phát triển lựa chọn đầu tư... Nhưng cơ chế
thị trường có những khuyết tật và hạn chế riêng của nó, cho nên nếu quá trình công
nghiệp hoá lệ thuộc vào cơ chế thị trường thì sẽ không đạt được những mục tiêu
công bằng xã hội, an ninh quốc gia và sự bền vững của môi trường. Thực tế khách
quan này đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước. Sự quản lý của nhà nước là một
bộ phận không thể thiếu của cơ chế quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá.
Nhà nước quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá phải là nhà nước
của dân do dân. Nhà nước thực hiện quyền quản lý của mình thông qua các công
cụ chủ yếu như: Định hướng kế hoạch phát triển, hệ thống luật pháp, các chính
sách kinh tế xã hội, các quỹ quốc gia... Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước có vai trò
quản lý vĩ mô sau:
Một là, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đảm bảo sự ổn định về chính trị xã hội, thiết lập khuôn khổ luật pháp
thống nhất, có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi trường ổn định và tạo điều
kiện thuận lợi cho công nghiệp hoá.
18
Hai là, định hướng cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, trực tiếp đầu
tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế phát triển theo hướng xã hội chủ
nghĩa, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô như: Chống lạm phát, chống khủng hoảng,
ngăn ngừa những đột biến xấu trong nền kinh tế.
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đảm bảo yêu cầu của công
nghiệp hoá hiện đại hoá, thực hiện đúng các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
và chức năng chủ sở hữu tài sản công cuả nhà nước.
Bốn là, khắc phục hạn chế các mắt tiêu cực của cơ chế thị trường, phân phối
thu nhập quốc dân một cách công bằng, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
gắn với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội.
Ngoài ra vai trò của nhà nước trong việc tổ chức quản lý quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá còn thể hiện trong việc lựa chọn sử dụng những công cụ
quản lý có hiệu quả cao như hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế xã hội đặc
biệt là các chính sách kinh tế nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, lựa chọn các phương pháp quản lý như: Giáo dục, thuyết phục,
động viên, phương pháp tổ chức hành chính, phương pháp kinh tế, bố trí hợp lý các
cán bộ đầu ngành chủ chốt trong các cơ quan quản lý, tóm lại nhà nước có vai trò
rất quan trọng trong việc quản lý quá trình công nghiệp hoá.
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ Ở NƯỚC TA
2.1. Định hướng cho quá trình công nghiệp hoá
2.1.1. Việc đề ra muc tiêu chiến lược kế hoạch bước đi của công nghiệp hoá
Thực hiện công nghiệp hoá nhằm tạo ra những chuyển biến cơ bản về kinh
tế, trên cơ sở đó góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đảm
bảo công bằng xã hội. Nhưng việc xác định phương hướng bước đi của công
nghiệp hoá hiện nay còn nhiều thiếu xót bất cập. Tuy nhà nước đã ưu tiên đầu tư
cho phát triển kinh tế nhưng chưa giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa tích luỹ
và tiêu dùng. Các chính sách kinh tế của nhà nước chưa gắn bó hữu cơ với các
chính sách xã hội. Chính sách xoá đói giảm nghèo đã được triển khai nhưng
phương pháp thực hiện chưa hữu hiệu, tốc độ còn chậm. Phương hướng và bước đi
thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá chưa gắn bó chặt chẽ với phương hướng và
bước đi thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chưa định hướng phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn để phát huy có hiệu quả nguồn lực và lợi thế của đất nước.
Định hướng phát triển vẫn còn khá dàn trải, chưa đều cho các ngành, chưa
khai thác và động viên có hiệu quả mọi nguồn lực có sẵn trong nước. Tuy nhà nước
ta đã cố gắng tích cực tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài phù hợp với khả năng
20
- Xem thêm -