Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đường lối xây dựng, phát triển văn hoá thời kỳ đổi mới của đảng cộng sản việt na...

Tài liệu Đường lối xây dựng, phát triển văn hoá thời kỳ đổi mới của đảng cộng sản việt nam, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng lĩnh vực xây dựng và phát triển văn hoá, con người hiện nay. sinh viên trường đại học kiến trúc

.DOCX
20
1
51

Mô tả:

1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _______oOo_______ BÀI THU HOẠCH KẾT THÚC HỌC PHẦN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TÊN ĐỀ TÀI Đường lối xây dựng, phát triển văn hoá thời kỳ đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực trạng và giải pháp n âng cao chất lượng lĩnh vực xây dựng và phát triển văn hoá, con người hiện nay. Sinh viên trường đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh cần chuẩn bị những gì để đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển văn hoá, con ng ười. Giáo viên giảng dạy: Cô Nguyễn Thị Lan Chiên TP.HCM, ngày 08 tháng 06 năm 2021 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường Đại học Kiến trúc TP.HCM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÀI THU HOẠCH KẾT THÚC HỌC PHẦN: Đường lối cách mạng của ĐCSVN Họ và tên sinh viên: Mã số sinh viên: Mã lớp học phần: ĐIỂM CỦA BÀI TIỂU LUẬN Ghi bằng số Ghi bằng chữ Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 1 Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 2 Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 08 tháng 06 năm 2021 Sinh viên nộp bài Ký tên 3 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN NỘI DUNG I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ THỜI KÌ ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung về văn hóa Việt Nam..................................................................................5 1.1.1. Khái niệm về văn hoá...................................................................................................................5 1.1.2. Lịch sử phát triển văn hoá Việt Nam.....................................................................................5 1.2. Đường lối xây dựng phát triển văn hoá thời kì đổi mới..................................................7 1.2.1. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hoá...............................7 1.2.2. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng, phát triển nền văn hoá........................9 II.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ, CON NGƯỜI HIỆN NAY 2.1. Thực trạng.....................................................................................................................................12 2.2. Giải pháp........................................................................................................................................14 2.2.1. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa ........14 2.2.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa .........................................15 2.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá ..................................................16 III. SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CẦN CHUẨN BỊ NHỮNG GÌ ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ, CON NGƯỜI 3.1. Khái quát thực trạng sinh viên đối với nền văn hóa Việt Nam hiện nay.................17 3.2. Vận dụng........................................................................................................................................18 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4 PHẦN MỞ ĐẦU Trong bối cảnh thế giới biến đổi nhanh và mạnh mẽ, những nhận thức mới về giá trị cho phát triển bền vững ngày càng được định hình rõ nét. Một trong những giá trị được đề cao, coi trọng, được đánh giá là nền tảng vững bền cho sự phát triển của tất cả các quốc gia chính là giá trị văn hóa dân tộc - một nguồn lực to lớn, là một phần quan trọng trong tổng thể sức mạnh nội sinh của mỗi dân tộc, quốc gia. Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn đổi mới nền văn hóa để theo kịp với thời đại và tiến bộ xã hội. Đó là cơ hội và đồng thời cũng là thách thức lớn đối với nền văn hóa nước ta.Vậy làm thế nào để phát triển nhưng vẫn phải giữ được những giá trị tinh hoa của dân tộc. Hiện nay Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách gì để xây dựng, bảo tồn và phát triển nền văn hóa. Đó cũng là một vấn đề lớn mang tính cấp thiết mà chúng ta cần phải quan tâm và tìm hiểu để có thể đưa ra những đề xuất và những giải pháp nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam ngày càng phát triển và tốt đẹp hơn. Đồng thời với vai trò là một sinh viên trong thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, chúng ta có nhiều cơ hội hơn để được trau dồi, tiếp thu kiến thức, mở mang tầm hiểu biết và hội nhập với thế giới. Tuy nhiên, để hoàn thiện bản thân mình hơn trong cách sống cũng như tâm hồn, muốn giữ gìn và phát huy văn hoá tốt đẹp của dân tộc thì mỗi sinh viên nói chung cũng như sinh viên Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cần phải tích cực chuẩn bị, tìm hiểu, bảo vệ, cần ý thức được vai trò, ý nghĩa của bản sắc dân tộc để nâng cao tinh thần gìn giữ những giá trị tốt đẹp này bởi đó không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân mà đồng thời cũng thể hiện tinh thần quê hương yêu đất. 5 PHẦN NỘI DUNG I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ THỜI KÌ ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM I.1. Khái quát chung về văn hóa Việt Nam I.1.1. Khái niệm về văn hoá Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Theo UNESCO: ‘Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” 1. Định nghĩa này nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng người gắn liền với tiến trình phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một thời gian dài tạo nên những giá trị có tính nhân văn phổ quát, đồng thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản sắc riêng của từng dân tộc. Hồ Chí Minh: Văn hoá là toàn bộ những sáng tạo và phát minh của loài người về ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật cũng như các công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, ở và các phương thức sử dụng. Quan điểm của Đảng ta: Văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội, là hệ các giá trị, truyền thống, lối sống, là năng lực sáng tạo của cả một dân tộc, là bản sắc của một dân tộc, để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. I.1.2. Lịch sử phát triển văn hoá Việt Nam Tiến trình văn hóa Việt Nam có thể chia thành 6 giai đoạn: văn hóa tiền sử, văn hóa Văn Lang – Âu Lạc, văn hóa thời chống Bắc thuộc, văn hóa Đại Việt, văn hóa Đại Nam và văn hóa hiện đại. Sáu giai đoạn này tạo thành ba lớp: lớp văn hóa bản địa, lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và khu vực, lớp văn hóa giao lưu với phương Tây. Lớp văn hóa bản địa : Lớp văn hóa bản địa được hình thành qua hai giai đoạn: giai đoạn văn hóa tiền sử và giai đoạn văn hóa Văn Lang - Âu Lạc. * Giai đoạn văn hóa tiền sử : -Hình thành xã hội loài người . - Nền kinh tế chủ yếu bằng hái lượm và săn bắn 6 * Giai đoạn văn hóa Văn Lang – Âu Lạc - Khoảng giữa thiên niên kỷ thứ III trước CN . - Nghề nông nghiệp lúa nước , kỹ nghệ luyện kim phát triển – Đồ đồng Đông sơn . - Chử viết , văn hóa bản địa việt cổ phát triển . - Cơ cấu tổ chức triều đình ( chia đất nước thành 15 bộ , hệ thống lạc hầu , lạc tướng . Lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và khu vực Lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và khu vực còn lại được hình thành qua 2 giai đoạn: giai đoạn văn hóa chống Bắc thuộc và giai đoạn văn hóa Đại Việt. Đặc trưng chung của lớp văn hóa này là sự song song tồn tại của hai xu hướng trái ngược nhau: Một bên là xu hướng Hán hóa về mặt văn hóa và bên kia là xu hướng chống Hán hóa và Việt Nam hóa các ảnh hưởng Trung Hoa. * Giai đoạn văn hóa thời chống Bắc thuộc khởi đầu từ trước công nguyên và kéo dài đến khi Ngô Quyền giành lại được đất nước. Những đặc điểm chủ yếu của giai đoạn vănhóa này là: -Ý thức đối kháng trước nguy cơ xâm lược . - Sự suy tàn của văn minh Văn Lang – Âu Lạc . + Sự suy thoái tự nhiên . + Sự tàn phá của kẻ xâm lược . - Mở đầu cho g/đ giao lưu tiếp biến văn hóa Trung Hoa và khu vực . => Tóm lại : Về văn hóa vừa có dung hòa , chọn lọc tự nguyện , vừa bị cưởng chế . * Văn hóa Đại Việt ( 938 -1.802 ) - Đây là g/ đ dành quyền tự chủ đất nước dẩn đến có nhiều đóng góp cho nề văn hóa VN . +Bắt đầu từ ngô Quyền đến hết nhà Tây sơn . Đặc điểm : + Văn hóa dân gian + chế độ thi cử +Bộ máy hành chính ….. được chú trọng duy trì và phát huy - Phật giáo đời Lý Trần , Nho giáo đời Lê đạt đến độ cường thịnh - Các cuộc mở đất xuống phương Nam . Lớp văn hóa giao lưu với văn hóa phương Tây : 7 Sau cùng là lớp văn hóa giao lưu với phương Tây. Cho đến nay, lớp này gồm hai giai đoạn: văn hóa Đại Nam và văn hóa hiện đại Tại đây cũng có hai xu hướng trái ngược:Một bên là xu hướng âu hóa, bên kia là xu hướng chống âu hóa và Việt Nam hóa các ảnh hưởng phương Tây. Song biểu hiện của chúng không phân rõ theo từng giai đoạn mà đan cài trong không gian và thời gian. * Giai đoạn văn hóa Đại Nam : ( 1.802 – 1.858 ) - Cải cách của tổ chức nhà Nguyễn . - Giai đoạn Trịnh Nguyễn phân tranh . - Đây là thời kỳ xuất hiện sự xâm nhập truyền giáo từ phương tây - Xuất hiện theo hai xu hướng + Âu hóa , mở cửa , lai căng , cổ súy văn minh phương tây . + Chống Âu hóa , ý thức bảo tồn văn hóa dân tộc , áo dài khăn đóng , để tóc , nhuộm răng ….. * Giai đoạn văn hóa hiện đại : được chuẩn bị từ trong lòng văn hóa Đại Nam: Sự giao lưu với phương Tây mở đầu bằng giai đoạn Đại Nam đã thổi vào Việt Nam luồng gió mới với những tư tưởng của K. Marx, V.I. Lênin. Từ những năm 30-40 trở lại đây, rõ ràng là văn hóa Việt Nam đã bước sang một giai đoạn mới. Tuy nhiên, vì văn hóa là tiếp nối, thời gian văn hóa là khái niệm mờ, một giai đoạn văn hóa ngắn nhất (như Đại Nam)cũng phải tính bằng vài thế kỉ cho nên may chục năm tồn tại của giai đoạn văn hóa hiệnđại chưa cho phép tổng kết đầy đủ những đặc điểm của nó: Đây là giai đoạn văn hóa đang định hình. Tuy nhiên, có thể dự đoán một cách chắc chắn rằng đây là giai đoạn mà, sau một thời kì suy thoái kéo dài, không những văn hóa Việt Nam sẽ phục hưng mà còn pháttriển mạnh mẽ về mọi phương diện, đạt tới một đỉnh cao mới. I.2. Đường lối xây dựng phát triển văn hoá thời kì đổi mới I.2.1. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hoá -Từ Đại hội VI đến Đại hội XII, Đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức mới về đặc trƣng của nền văn hóa mới mà chúng ta cần xây dựng; về chức năng, vai trò, vị trí của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. -Đại hội VI (1986) xác định: khoa học – kỹ thuật là một động lực to lớn thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội; có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. 8 -Cương lĩnh 1991 (được Đại hội VII thông qua) lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa Việt Nam có đặc trƣng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc thay cho quan niệm nền văn hóa Việt Nam có nội dung xã hội chủ nghĩa, có tính chất dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân đã được nêu ra trước đây. Cương lĩnh chủ trương xây dựng nền văn hóa mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ; kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại; chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài ngƣời, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội; xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. -Đại hội VII, VIII, IX, X, XI, XII và nhiều nghị quyết Trung ương tiếp theo đã xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển. Đây là một tầm nhìn mới về văn hóa phù hợp với tầm nhìn chung của thế giới đương đại. -Đại hội VII (năm 1991) và Đại hội VIII (năm 1996) khẳng định: khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Do đó, phải coi sự nghiệp giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội. -Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (tháng 7/1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình phát triển văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hội nghị Trung ương 9 khóa IX (tháng 1/2004) xác định thêm phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế. Tiếp theo, Hội nghị Trung ương 10 khóa IX (tháng 7/2004) đặt vấn đề bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội. Đây chính là bước phát triển quan trọng trong nhận thức của Đảng về vị trí của văn hóa và công tác văn hóa trong quan hệ với các mặt công tác khác. -Hội nghị Trung ương 10 khóa IX đã nhận định về sự biến đổi của văn hóa trong quá trình đổi mới. Cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế đã làm thay đổi mối quan hệ giữa cá nhân 9 với cộng đồng, thúc đẩy dân chủ hóa đời sống xã hội, đa dạng hóa thị hiếu và phương thức sinh hoạt văn hóa, phạm vi, vai trò của dân chủ hóa – xã hội hóa văn hóa của cá nhân ngày càng tăng lên và mở rộng. Đó là những thách thức mới đối với sự lãnh đạo, quản lý công tác văn hóa của Đảng và Nhà nước. -Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI (tháng 5/2014) đã nêu ra mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, quan điểm nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc. I.2.2. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng, phát triển nền văn hoá - Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, là động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội và hội nhập quốc tế. + Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội:  Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách sống động mọi mặt của cuộc sống, nó cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống, thể hiện bản sắc riêng của từng dân tộc, tạo thành nền tảng tinh thần xã hội.  Các giá trị văn hóa thấm nhuần trong mỗi con người, trong cả cộng đồng; được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ; được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng dân tộc; chi phối hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội - văn hóa.  Đảng chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế-xã hội. + Văn hoá là động lực thúc đẩy xã hội phát triển:  Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa, văn hóa trở thành cội nguồn phát triển của dân tộc.  Động lực của đổi mới kinh tế một phần quan trọng nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy (con người, chính sách,...).  Hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế- xã hội càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu. + Văn hoá là một mục tiêu của sự phát triển: Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt 10 Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” chính là mục tiêu văn hóa. + Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội:  Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế.  Khi xác định mục tiêu, giải pháp phát triển văn hóa phải căn cứ và hướng tới mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, làm cho phát triển văn hóa trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.  Khi xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phải đồng thời xác định mục tiêu văn hóa, hướng tới xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. + Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới:  Con người là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt.  Quốc gia nào đạt thành tựu giáo dục cao thì xã hội đó phát triển hơn, có khả năng tăng trưởng dồi dào. Trí tuệ của con người chính là trí tuệ của dân tộc. Văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. + Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ, mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung. + Bản sắc văn hóa dân tộc :  Là những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước như: lòng yêu nước, ý chí tự cường, tinh thần đoàn kết; lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý...  Là tổng thể những phẩm chất, tính cách, sức sống bên trong của dân tộc, giúp cho dân tộc đó giữ vững được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển.  Thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhưng sâu sắc nhất là trong 11 hệ giá trị của dân tộc (những gì nhân dân quan tâm, là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng, bất khả xâm phạm), định hướng cho sự lựa chọn trong hành động của cá nhân và cộng đồng; là cơ sở tinh thần cho sự ổn định xã hội và sự vững vàng của chế độ.  Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội và thể chế chính trị của các quốc gia, theo quá trình hội nhập kinh tế thế giới, quá trình giao lưu văn hóa với các quốc gia khác.  Bản sắc dân tộc và tính tiên tiến của nền văn hóa phải được thấm đượm trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo... + Chủ trương xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Kết hợp giữa vấn đề bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc với mở rộng giao lưu, tiếp thu văn hoá nhân loại; giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán và lề thói cũ. - Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. + Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa, hai vấn đề này có mội quan hệ biện chứng, tác động qua lẫn nhau. Trọng tâm của xây dựng văn hóa là xây dựng con người có nhân cách, có lối sống đẹp với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trg thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. + Muốn xây dựng con người có những đặc tính trên, cần phải :  Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào xây dựng con người có thế giới quan khoa học, hướng tới chân - thiện - mỹ.  Xây dựng và phát huy lối sống “mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”.  Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực thẩm mỹ cho nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu niên. - Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa, cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn 12 hóa và con người trong quá trình phát triển kinh tế. + Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, lối sống. + Xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người. + Gắn kết hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. + Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tính ngưỡng. Khuyến khích các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”, từ thiện, nhân đạo. - Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp chung của toàn dân, do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. + Mọi công dân Việt Nam đều phấn đấu vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; đều tham gia vào sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa đất nước. + Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. + Đội ngũ trí thức tiêu biểu cho trí tuệ của dân tộc, họ giữ vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc. + Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ, CON NGƯỜI HIỆN NAY II.1. Thực trạng -Trước hết, đó là nhận thức về văn hóa ở một số địa phương, đơn vị vẫn còn chưa đúng tầm, chưa đủ chiều sâu để giải quyết có hiệu quả các vấn đề cốt lõi của văn hóa. Từ nhận thức về vị trí, vai trò của văn hóa không đồng đều ở mỗi địa phương, đơn vị, cho nên dẫn đến việc triển khai thực hiện thiếu thống nhất. Văn hóa vẫn bị xếp vào vị trí thứ yếu, đầu tư cho phát triển văn hóa chưa tương xứng, mới nhìn ở hình thức, chứ chưa nhìn nhận văn hóa ở chiều 13 sâu. Các nhà nghiên cứu, quản lý văn hóa đều bộc lộ sự lo ngại khi kinh tế và văn hóa phát triển thiếu hài hòa. Nhà nghiên cứu Việt Phương cho rằng, hệ quả của việc không đi bằng cả "hai chân" kinh tế và văn hóa sẽ kéo theo những hệ lụy về văn hóa lối sống, văn hóa đạo đức, văn hóa gia đình. Việc xây dựng môi trường văn hóa chưa thật sự trở thành phong trào tự nguyện của quần chúng, đôi khi các kết quả đạt được còn mang tính hình thức. Việc công nhận các danh hiệu văn hóa cho các khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và gia đình văn hóa chưa thực chất và mang lại hiệu quả. -Sau 15 năm thực hiện NQ T.Ư 5, vẫn còn đó những nguy cơ về văn hóa cho thấy dấu hiệu"khủng hoảng nhân văn"ở một bộ phận cán bộ, nhân dân với sự suy giảm về tư tưởng, đạo đức, lối sống... rất đáng lo ngại. Gia đình vốn được coi là "tế bào của xã hội" đang lỏng lẻo với tình trạng ly hôn, tệ nạn bạo lực gia đình, cha mẹ ít thời gian giáo dục, chăm sóc con và con cái dễ sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật... Văn hóa ứng xử của con người với thiên nhiên, với môi trường xã hội đang tạo nên nhiều nỗi lo lớn trong dư luận xã hội, ít đi sự khoan dung, nhường nhịn truyền thống và thậm chí còn tăng thêm sự vô cảm trong một bộ phận dân chúng, nhất là ở giới trẻ. -Sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, thiếu tính gương mẫu của một bộ phận xã hội đã ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống tinh thần, môi trường văn hóa lành mạnh mà biểu hiện rõ rệt là sự suy thoái xuất hiện ở một bộ phận cán bộ, công chức công tác trong một số ngành bảo vệ pháp luật, giáo dục, y tế... đã ảnh hưởng lớn đến giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ học sinh, sinh viên. Cách ứng xử thiếu văn hóa nơi công cộng; sử dụng ngôn từ thiếu chuẩn mực trong giao tiếp, căn bệnh "vô cảm" đối với nỗi đau của con người; nạn tham nhũng, hối lộ, sách nhiễu dân, mất đoàn kết của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên; nạn bạo lực học đường, học sinh nói tục, chửi bậy, vô lễ với giáo viên, có hành vi phản cảm, thiếu nhận thức trước những giá trị thiêng liêng của dân tộc... đang tiếp tục làm nhức nhối dư luận xã hội. -Tình trạng xâm hại di tích tại một số di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng vẫn không được ngăn chặn kịp thời; nguồn kinh phí cho công tác tu bổ, chống xuống cấp các di tích còn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Công tác trùng tu, tôn tạo ở một số công trình di tích còn cẩu thả, sai lệch, vi phạm Luật Di sản văn hóa. Hoạt động lễ hội đã và đang diễn ra phức tạp, một số lễ hội nâng cấp quy mô tổ chức có xu hướng xem nhẹ các giá trị văn hóa, coi trọng các dịch 14 vụ với mục đích "thương mại hóa", "thần thánh hóa". Cùng với tình trạng mất an ninh, trật tự, ô nhiễm môi trường lễ hội là các hiện tượng tiêu cực lợi dụng tín ngưỡng, tâm linh, ngoại cảm để trục lợi, các hủ tục cũ, mới tràn lan, nhất là trong việc cưới, việc tang có chiều hướng gia tăng. -Giao lưu văn hóa chưa thật sự chủ động và tạo được nhiều nguồn lực để mở rộng hợp tác, giao lưu, giới thiệu những tinh hoa văn hóa Việt Nam ra nước ngoài. Việc tuyên truyền, giới thiệu nền văn hóa Việt Nam và những thành tựu trong công cuộc đổi mới của đất nước trên lĩnh vực kinh tế - xã hội ra nước ngoài chưa tương ứng với nhu cầu phát triển, trong khi lại nhập khẩu và đưa lên sóng truyền hình quá nhiều, thiếu chọn lọc phim ảnh, chương trình ca nhạc nước ngoài, làm ảnh hưởng tiêu cực đến tư tưởng, đạo đức, lối sống của lớp trẻ. -Các văn bản pháp luật về văn hóa còn thiếu đồng bộ; việc thể chế hóa các nghị quyết, quan điểm của Đảng còn chậm, ít đổi mới. Một số lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chưa có luật để quản lý. Nhiều chính sách đối với văn nghệ sĩ đã lạc hậu nhưng chậm được sửa đổi. Đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa, nhất là ở các địa phương và cơ sở cũng luôn luôn biến động. Lĩnh vực văn hoá nghệ thuật thiếu vắng những tác phẩm giá trị, cá tính sáng tạo, những nghệ sĩ lớn bậc thầy. Các tác phẩm văn hoá nghệ thuật có chất lượng chưa tương xứng với số lượng; một số tìm tòi mới chỉ nghiêng về hình thức, du nhập vội vã những khuynh hướng của nước ngoài. Đặc biệt là vẫn tồn tại dai dẳng khuynh hướng "thương mại hóa", giải trí, chiều theo thị hiếu cũ kỹ, hoặc tầm thường, thậm chí lập dị, ngộ nhận. Nhiều loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống hụt hẫng tác giả, dẫn đến việc vay mượn, chuyển thể xô bồ từ loại hình sân khấu kịch sang tuồng, chèo, cải lương. -Trước tình hình diễn biến phức tạp của xã hội hiện nay, văn nghệ sĩ đang đối mặt với nhiều thách thức: Đời sống kinh tế khó khăn; quy định hệ số lương của nghệ sĩ biểu diễn (xiếc, múa, sân khấu) chưa phù hợp với đặc thù lao động nghệ thuật, ảnh hưởng đến niềm say mê sáng tạo, cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp. Không ít tác phẩm thiếu chiều sâu về tư tưởng, giá trị nhân văn, nhưng lại được quảng bá rộng rãi, có tác động tiêu cực đến thị hiếu thẩm mỹ, đến quan niệm về giá trị sống, dễ dẫn đến nhận thức lệch lạc về trách nhiệm xã hội, trách nhiệm công dân, đặc biệt với công chúng trẻ. II.2. Giải pháp 15 II.2.1. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa +Các cấp ủy, tổ chức đảng cần xác định xây dựng và phát triển vǎn hóa, con người Việt Na m là một nhiệm vụ quan trọng trong suốt thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tă ng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị và toàn x ã hội về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam. M ỗi cán bộ, đảng viên nêu cao vai trò gương mẫu, động viên, tổ chức nhân dân thực hiện thắn g lợi Nghị quyết. +Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng vừa bảo đảm để vǎn hóa, vǎn học - ng hệ thuật, báo chí phát triển đúng định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa bảo đảm quyề n tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở phát huy tính tự giác cao với mục đích đú ng đắn; khắc phục tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng t ạo. +Phải coi trọng xây dựng vǎn hóa từ trong Đảng, trong bộ máy nhà nước, mà nội dung quan trọng là học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Vǎn hóa, đạo đức và lối sống lành mạnh phải được thể hiện trước hết trong mọi tổ chức đảng, nhà nước, đoàn t hể, trong cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, trong từng đảng viên, hội viên. Sự gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên là yêu cầu quan trọng trong công tác lãnh đạo của Đảng. II.2.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa +Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiệ n phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của công nghệ thông tin và tru yền thông. Đẩy nhanh việc thể chế hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về vă n hóa. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về văn hóa, về q uyền tác giả và các quyền liên quan, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam. +Điều chỉnh và hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với tính đặc thù của văn hóa, nghệ th uật. Bổ sung chính sách kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, xử lý hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa; có chính sách văn hóa đặc thù đối với đồng b ào dân tộc thiểu số. +Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự ngh iệp văn hóa, các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực văn hóa theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhi ệm theo quy định của pháp luật. Thúc đẩy cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước hoạt độn 16 g trong lĩnh vực văn hóa. +Tăng cường công tác thanh tra văn hóa, gắn với trách nhiệm cá nhân và tổ chức khi để xảy ra sai phạm. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của các tổ chức xã hội, cộng đồng dâ n cư và công dân đối với việc tổ chức và quản lý hoạt động văn hóa. +Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức, "tự diễn bi ến", "tự chuyển hóa" trên lĩnh vực văn hóa. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng một bộ phận b áo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ hoạt động không đúng tôn chỉ, mục đích, sản phẩm lệch lạc, thị hiếu tầm thường. II.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa +Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa. Coi trọng quy hoạch, đào tạo, bồi d ưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa, cán bộ làm công tác khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ ở cơ sở. +Quan tâm xây dựng các trường văn hóa, nghệ thuật, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng v à quy mô đào tạo. Hình thành một số cơ sở đào tạo đại học, trên đại học trọng điểm, đạt chuẩ n khu vực và quốc tế. +Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hóa theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế. Tiếp t ục gửi sinh viên, cán bộ đi đào tạo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, thể thao ở các nước ph át triển. Xây dựng đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ trong các dân tộc thiểu số, có chính sách khu yến khích họ trở về công tác tại địa phương. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giảng dạy các chuyên ngành văn hóa. +Có chính sách phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh cán bộ trong lĩnh vực văn h óa, nghệ thuật; trọng dụng người có tài, có đức. Điều chỉnh chế độ tiền lương, trợ cấp đối với những người hoạt động trong các bộ môn nghệ thuật đặc thù. II.2.4. Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa +Mức đầu tư của Nhà nước cho văn hóa phải tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế. Sử dụ ng hiệu quả, công khai, minh bạch nguồn đầu tư của Nhà nước, có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và một số loại hìn h nghệ thuật truyền thống cần bảo tồn, phát huy. +Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng cho phát triển văn hóa, xây dựng con người. 17 +Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đất, tín dụng, thuế và phí đối với các cơ sở đào tạo và thiết chế văn hóa do khu vực tư nhân đầu tư, đặc biệt là ở vùng còn khó khăn. Khuyến khí ch hình thành các quỹ đào tạo, khuyến học, phát triển nhân tài, quảng bá văn học nghệ thuật, phát triển điện ảnh, hỗ trợ xuất bản... +Xây dựng một số công trình văn hóa trọng điểm. Các địa phương, các cơ quan, công sở, trư ờng học, khu công nghiệp, doanh nghiệp, khu dân cư... có thiết chế văn hóa phù hợp (thư việ n, nhà văn hóa, công trình thể thao...). +Tăng cường đầu tư để đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để nâng cao khả năn g dự báo và định hướng phát triển văn hóa, xây dựng con người. III. SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CẦN CHUẨN BỊ NHỮNG GÌ ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ, CON NGƯỜI III.1. Khái quát thực trạng sinh viên đối với nền văn hóa Việt Nam hiện nay Một bộ phận sinh viên xa rời truyền thống, lịch sử, văn hóa của dân tộc. Sự chân phương, giản dị mà lịch lãm, trang nhã vốn là biểu hiện truyền thống của người Việt Nam đã không được nhiều bạn trẻ quan tâm, để ý. Chạy theo những hình thức cũng là biểu hiện của việc quay lưng lại với bản sắc văn hoá dân tộc. Ở một chiều sâu khó thấy hơn là quan niệm, cách nghĩ, lối sống. Rất nhiều sinh viên Việt Nam không nắm được lịch sử dân tộc dù đã được học rất nhiều. Trong khi đó lại thuộc lòng vanh vách tiểu sử, đời tư của các diễn viên, ca sĩ; không biết, không hiểu và không quan tâm tới các lễ hội dân gian vốn là sinh hoạt văn hoá truyền thống lâu đời của nhân dân. Ngày lễ, tết họ đến nhà thờ hoặc vào chùa hái lộc nhưng không biết bàn thờ gia tiên đã có những gì. Họ coi sự cần cù, chăm chỉ là biểu hiện của sự cũ kỹ, lạc hậu… Tất cả đều là biểu hiện của một sự thiếu ý thức trong giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Tiếp xúc với nhiều công dân trẻ tuổi, người ta thấy dấu ấn của bản sắc văn hoá Việt Nam là rất mờ nhạt, mà đậm nét lại là một thứ văn hoá ngoại lai hỗn tạp. Đó là một thực trạng đang khá phổ biến hiện nay. Không ít người có thái độ ứng xử, biểu hiện tình cảm thái quá trong các hoạt động giải trí, văn hóa, nghệ thuật; lãng quên, thờ ơ đối với dòng nhạc văn hoá truyền thống(dân ca, cải lương, tuồng, chèo, kịch sân khấu...) dòng nhạc cách mạng,... Bên cạnh đó, chúng ta thấy một hiện tượng đáng báo động của giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng trong việc hội nhập, tiếp thu văn hóa thế giới, du nhập 18 những hoạt động văn hóa tiêu cực, không phù hợp thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Không ít sinh viên đang ngày đêm cuốn vào các trò chơi điện tử, online mang nặng tính bạo lực, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, thời gian học tập hoặc say mê với các ấn phẩm, văn hóa phẩm không lành mạnh, độc hại, dẫn đến những hành động suy đồi đạo đức, vi phạm pháp luật… Âm mưu thù địch, một số thành phần sinh viên dễ bị lôi kéo, dễ bị tác động -Góp phần miễn dịch cho toàn xã hội, sinh viên trước âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch. Sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang là mục tiêu phá hoại của các thế lực thù địch. Thực hiện âm mưu này, chúng chủ trương tiến hành nhiều hoạt động nhằm làm tha hóa chúng ta, đặc biệt là thế hệ trẻ, trong đó có sinh viên. Chúng muốn biến thanh niên, sinh viên thành những kẻ ích kỷ, thực dụng, chạy theo những lợi ích vật chất tầm thường, phai nhạt dần lý tưởng cách mạng, quay lưng với truyền thống, mất gốc, lai căng... -Chẳng hạn như việc các bạn trẻ vô tư sử dụng những ngôn từ nước ngoài xen kẽ vào tiếng Việt, tạo nên những cách diễn đạt khó hiểu và ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt. Những hành động đó đã vô tình tác động xấu đến việc duy trì, phát huy nền văn hóa dân tộc. III.2. Vận dụng Tham gia/ xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể để phát huy vai trò của sinh viên -Sinh viên Kiến Trúc tích cực tham gia các câu lạc bộ năng động, các cuộc thi học thuật sáng tạo do đơn vị đoàn trường tổ chức. Là thành viên trong đội ngũ tổ chức các hoạt động chính của nhà trường Mua vé tham dự câu lạc bộ đội nhóm, tham gia lễ truyền thống của trường để hiểu về văn hoá trường,tham gia workshop, cuộc thi..... -Tích cực học tập, tham gia trong môi trường đoàn đội, hiểu và hoà mình vào văn hoá sinh viên thanh niên để phát triển thêm các kỹ năng mềm, đổi mới tư duy và xây dựng hình ảnh bản thân ngày một trưởng thành hơn. -Tham gia các cuộc hội thảo tìm hiểu về giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, về sự giao lưu và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Các đơn vị chức năng tổ chức các cuộc thi, các chương trình giao lưu về văn hóa nghệ thuật cho sinh viên ở phạm vi trong nước và quốc tế. Qua đó sinh viên hiểu được như thế nào là về giáo dục tinh thần yêu nước, truyền 19 thống cách mạng của dân tộc, đồng thời qua sự giao lưu đó sinh viên có thể học hỏi lẫn nhau những bài học quý giá, cũng như những tri thức mới tốt đẹp, trở thành hành trang quý giá cho mỗi sinh viên nói riêng và của cả dân tộc nói chung trong quá trình hội nhập và phát triển. Chia sẽ các bài viết quảng bá về văn hoá - Những công trình kiến trúc, những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử... không chỉ cho thấy những nét văn hóa rất riêng của đất nước Việt Nam mà còn đóng góp không nhỏ vào việc quảng bá hình ảnh của Việt Nam đến bạn bè thế giới. Chưa kể đến doanh thu không nhỏ cho ngành dịch vụ từ du lịch nội địa và quốc tế từ việc quảng bá hình ảnh đó, vị thế của Việt Nam chắc chắn sẽ được cải thiện, được nâng cao trên trường quốc tế, rất nhiều cơ hội mở ra cho việc giao lưu cả về mặt kinh tế, chính trị phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Phát hiện những vẻ đẹp văn hóa từ một sự kiện, nhân vật, câu chuyện hay hiện tượng trong đời sống xã hội chia sẽ quảng bá để mọi người cùng biết. Ví dụ cụ thể là bộ phận lớn sinh viên tự hào về truyền thống , văn hoá nước mình, không ngần ngại quảng bá hình ảnh của Việt Nam ra thế giới. Trong phần thi về Trang phục dân tộc, Hoa hậu H'Hen Niê đã tỏa sáng với bộ quốc phục được lấy cảm hứng từ những chiếc bánh mì, mang theo niềm tự hào về thành tựu nông nghiệp của nước ta trên đấu trường nhan sắc quốc tế. KẾT LUẬN Thế giới hiện nay đã bước sang cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Điều đó đặt nước ta trước thách thức mới về văn hóa: Việt Nam vừa phải cố gắng phát triển mọi mặt để theo kịp sự phát triển của các nước tiên tiến, mặt khác vừa phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Trước những khó khăn, thử thách đó tất cả các cấp, các ngành ngành phải nhận thức đầy đủ và thực hiện có kết quả mục tiêu: Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Qua đó, giúp sinh viên tự đặt ra cho bản thân mình câu hỏi: Là những trí thức tương lai của đất nước, mình đã, đang và 20 sẽ làm gì để góp phần đưa đất nước phát triển, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc? Để trả lời được câu hỏi nêu trên, mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân. Mỗi người hãy tự trau dồi cho mình vốn hiểu biết về văn hoá dân tộc làm sao để bạn bè quốc tế hiểu và yêu thích văn hóa của đất nước chúng ta cũng là một cách để giữ gìn bản sắc văn hoá bởi ai đó đã từng nói rằng: “cho đi cũng là cái còn lại mãi mãi”. Việc giữ gìn truyền thống văn hoá phải bắt đầu từ việc giữ gìn truyền thống của mỗi gia đình, mỗi địa phương, vùng miền cụ thể. Và mỗi nét đặc sắc trong văn hoá của hơn năm mươi dân tộc sẽ làm nên một nền văn hoá Việt Nam đa dạng, đậm đà bản sắc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam – Nhà xuất bản chính trị quốc gia – Hà Nội – 2016 Phạm Quang Minh: Chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam (1986 - 2010), Nxb Thế giới, Hà Nội. 2012, tr. 53, tr. 111, tr. 117. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 1987, tr. 30 - 31. Nguyễn Cơ Thạch: Những chuyển biến trên thế giới và tư duy của chúng ta, Tạp chí Quan hệ Quốc tế, số 1, tháng 1/1990, tr. 7, tr. 9. Lê Mậu Hãn: Đảng Cộng sản Việt Nam - Các Đại hội và Hội nghị Trung ương, Nxb CTQG, Hà Nội. 1998, tr. 171. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb CTQG, Hà Nội.1996, tr. 120 - 121. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Hà Nội. 2001, tr. 119, tr.189. Bài báo về Việt Nam chủ trương giải quyết tranh chấp trên biển bằng biện pháp hòa bình – Báo điện tử của Chính phủ Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – 2019
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan