Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây giảo cổ lam 7 lá (gynostemma...

Tài liệu Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây giảo cổ lam 7 lá (gynostemma pubescens (gagnep.) c. y. wu ex c. y. wu ets. k. chen) tại tỉnh hà giang

.PDF
49
69
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– NÔNG THỊ MINH PHƯƠNG XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VƯỜN GIỐNG GỐC CÂY GIẢO CỔ LAM 7 LÁ (Gynostemma pubescens (Gagnep.) C. Y. Wu ex C. Y. Wu et S. K. Chen) TẠI TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính qui Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– NÔNG THỊ MINH PHƯƠNG XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VƯỜN GIỐNG GỐC CÂY GIẢO CỔ LAM 7 LÁ (Gynostemma pubescens (Gagnep.) C. Y. Wu ex C. Y. Wu et S. K. Chen) TẠI TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính qui Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Lớp : 47 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Thị Thu Hà THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm! XÁC NHẬN CỦA GVHD Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN PGS.TS Trần Thị Thu Hà Nông Thị Minh Phương XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN ii LỜI CẢM ƠN Mục tiêu của Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên là đào tạo được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy những kinh nghiệm cần thiết sau này. Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài : “Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây giảo cổ lam 7 lá (Gynostemma pubescens (Gagnep.) C. Y. Wu ex C. Y. Wu etS. K. Chen) tại tỉnh Hà Giang” Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp, Công ty Cổ phần phát triển nông lâm nghiệp và môi trường Việt Nam, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: PGS.TS Trần Thị Thu Hà đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực tập và trình bày khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý và nhận xét chân thành của quý thầy cô giáo và toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thành hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Sinh viên thực tập Nông Thị Minh Phương iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng ......................................................... 17 Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây Giảo cổ lam 7 lá đầu dòng để xây dựng vườn giống gốc ........................................................................ 19 Bảng 4.2. Kết quả tỷ lệ sống của cây Giảo cổ lam 7 lá tại vườn giống gốc ... 22 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ bật chồi của cây Giảo cổ lam 7 lá tại vườn giống gốc .................................................................................... 24 Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình hình sinh trường của cây Giảo cổ lam 7 lá tại vườn giống gốc ............................................................................. 25 Bảng 4.5. Các loại sâu hại chính của các giống cây Giảo cổ lam 7 lá tại vườn giống gốc .................................................................................... 26 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Cây Giảo cổ lam 7 lá ......................................................................... 4 Hình 2.2 Cây mô Giảo cổ lam 7 lá .................................................................. 10 Hình 2.3. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên, Hà Giang ............................. 11 Hình 3.1. Sơ đồ ô theo dõi .............................................................................. 16 Hình 4.1. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc Giảo cổ lam 7 lá tại Vị Xuyên, Hà Giang ................................................................................. 20 Hình 4.2. Một số hình ảnh theo dõi cây Giảo cổ lam 7 lá tại vườn giống gốc .... 23 Hình 4.3. Một số hình ảnh đo đếm kích thước cây Giảo cổ lam 7 lá ............. 26 Hình 4.4. Một số hình ảnh loài sâu hại cây Giảo cổ lam ................................ 29 v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 2.1. Sơ lược về cây Giảo cổ lam bảy lá............................................................. 4 2.1.1. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 4 2.1.2. Đặc điểm sinh thái ................................................................................... 4 2.1.3. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý ............................................... 5 2.1.4. Tình hình thị trường ................................................................................ 6 2.2. Tình hình nghiên cứu về nhân giống cây Giảo cổ lam .............................. 6 2.2.1. Trên thế giới ........................................................................................... 6 2.2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 7 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 10 2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 10 2.3.2. Địa hình – thổ nhưỡng .......................................................................... 11 2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 12 2.3.4. Diện tích và dân số ................................................................................ 13 2.3.5. Tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên .................................................... 13 vi Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 15 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 15 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15 3.4.1. Phương pháp triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Giảo cổ lam 7 lá ... 15 3.4.2. Phương pháp theo dõi tình hình sinh trưởng cây Giảo cổ lam 7 lá tại vườn giống gốc ................................................................................................ 16 3.4.3 Phương pháp sử lý số liệu ...................................................................... 18 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 19 4.1. Thiết lập vườn giống gốc cây Giảo cổ lam 7 lá ....................................... 19 4.1.1. Lựa chọn giống để xây dựng vườn giống gốc cây Giảo cổ lam bảy lá 19 4.1.2. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc.................................................................. 20 4.1.3. Kỹ thuật trồng vườn giống gốc ............................................................. 20 4.2. Tình hình sinh trưởng cây Giảo cổ lam 7 lá trong vườn giống gốc ......... 21 4.2.1. Tỷ lệ sống của cây Giảo cổ lam 7 lá tại vườn giống gốc ...................... 21 4.2.2. Tình hình sinh trưởng của cây Giảo cổ lam 7 lá tại vườn giống gốc .......... 23 4.3. Tình hình sâu bệnh hại của cây Giảo cổ lam 7 lá trong vườn giống gốc ....... 26 4.3.1. Sâu hại chính đối với cây Giảo cổ lam ................................................. 26 4.3.2. Bệnh hại đối với cây Giảo cổ lam ......................................................... 29 4.4. Một số kinh nghiệm, giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc . 30 4.4.1. Một số bài học kinh nghiệm chăm sóc vườn giống gốc Giảo cổ lam 7 lá30 4.4.2. Ý nghĩa của việc duy trì được vườn giống gốc ..................................... 31 4.4.3. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 31 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 33 5.1. Kết luận .................................................................................................... 33 vii 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 35 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 37 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hà Giang là một tỉnh vùng cao biên giới nằm ở cực Bắc của Tổ quốc, có nhiều yếu tố phù hợp về khí hậu, thổ nhưỡng để trồng các loài cây dược liệu có giá trị kinh tế cao. Trong giai đoạn 2015-2020, tỉnh Hà Giang đang tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai phát triển cây dược liệu gắn với xóa đói giảm nghèo tại các huyện nghèo 30a. Theo kết quả điều tra, hiện toàn tỉnh có 184 họ, 662 chi, 1.101 loài, trong đó có 51 loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa trong sách đỏ Việt Nam. Tiêu biểu như các loại: Thảo quả, Hương thảo, Giảo cổ lam, Đỗ trọng, Đương quy, Thiên niên kiện… được phân bố tại tất cả các huyện trong tỉnh, trong đó tập trung tại một số xã vùng cao, vùng sâu, biên giới của tỉnh như: Lao Chải, Xín Chải (thuộc huyện Vị Xuyên); Tả Ván, Tùng Vài, Thái An (thuộc huyện Quản Bạ); Pờ Ly Ngài, Tả Sử Choóng, Ðản Ván (thuộc huyện Hoàng Su Phì). Với 19 dân tộc cùng sinh sống, Hà Giang có nhiều cây thuốc, bài thuốc dân gian quý hiện đang lưu truyền trong nhân dân chưa được khai thác. Nhờ có nguồn tài nguyên cây thuốc phong phú và điều kiện thích hợp nên Hà Giang là tỉnh được Nhà nước quan tâm để phát triển cây dược liệu và một trong số đó cây Giảo cổ lam bảy lá Gynostemma pubescens cũng được quan tâm rất nhiều. Giảo cổ lam bảy lá có nguồn gốc từ các vùng núi của miền nam trung Quốc, Nhật Bản và Đông Nam Á . Ở Việt Nam, Giảo cổ lam được tìm thấy ở một số địa phương thuộc vùng đồi núi phía bắc như Hòa Bình, Sa Pa,… Các nhà khoa học đã chứng minh được công dụng thần kỳ của Giảo cổ lam đối với sức khỏe con người và nó đã trở thành cây thuốc quý có giá trị. Giảo cổ lam làm hạ cholesterol toàn phần trong máu, làm tăng miễn dịch và nâng cao sức đề kháng của cơ thể, có tác dụng kìm hãm sự phát triển của 2 khối u một cách rõ rệt, giúp bình ổn huyết áp. Sử dụng Giảo cổ lam giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc, giảm béo phì, nhuận tràng, giúp tăng cường máu não mạnh, giảm các cơn đau tim (Phạm Thanh Kỳ, 2007) [18]. Trong tự nhiên Giảo cổ lam thường mọc ở các sườn vách đá có độ ẩm cao, nhưng hệ số nhân giống thấp, tốc độ phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh. Do nhu cầu sử dụng dược liệu này tăng mạnh trong thời gian gần đây dẫn đến nguồn nguyên liệu không thể đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Theo sách đỏ Việt Nam Giảo cổ lam được xếp trong thang bậc phân hạng IUCN 1994 sách đỏ VN: EN A1a,c,d (Bộ Khoa Học và Công Nghệ 2007) [3]. Cho nên cần có các biện pháp nhân giống để mở rộng khu vực trồng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Để chủ động được công tác nhân giống cần có vườn giống gốc cây mẹ đảm bảo. Từ những thông tin trên cho thấy Hà Giang là nơi thích hợp để xây dựng và phát triển vườn giống gốc về cây giảo cổ lam 7 lá góp phần phát triển cây dược liệu cho toàn nói riêng và cả nước nói chung. Vì vậy việc thực hiện đề tài “Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Giảo cổ lam 7 lá (Gynostemma pubescens (Gagnep.) C. Y. Wu ex C. Y. Wu et S. K. Chen) tại tỉnh Hà Giang” là rất cần thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xây dựng được vườn giống gốc Giảo cổ lam 7 lá nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu nhân giống đã qua tuyển chọn, chất lượng dược liệu tốt, sinh trưởng và phát triển mạnh, khả năng chống chịu được sâu bệnh tốt. - Xây dựng được vườn giống gốc Giảo cổ lam 7 lá diện tích 2.000 m2 - Đánh giá được tình hình sinh trưởng, sâu bệnh hại cây mẹ Giảo cổ lam 7 lá tại vườn giống gốc. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu cho các sinh viên, nhà khoa học trên đối tượng cây Giảo cổ lam 7 lá, góp phần duy trì, bảo tồn và phát triển loài tại tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác. - Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học và bổ sung vào kiến thức lý thuyết được học thông qua hoạt động thực tiễn. - Giúp bản thân sinh viên học hỏi kiến thức, tích lũy được kinh nghiệm thực tế cũng như tác phong làm việc, nghiên cứu khoa học phục cho cho công tác sau này. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Thông qua việc xây dựng được vườn giống gốc Giảo cổ lam 7 lá sẽ góp phần chủ động trong công tác nhân giống loài Giảo cổ lam 7 lá trên quy mô lớn, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân tại tỉnh Hà Giang. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Sơ lược về cây Giảo cổ lam bảy lá 2.1.1. Đặc điểm hình thái Tên khoa học: Gynostemma pubescens (Gagnep.) C. Y. Wu ex C. Y. Wu et S. K. Chen, họ Cucurbitaceae. Tên gọi thông thường: Giảo cổ lam bảy lá, cây Trường sinh, Dền toòng, Thất diệp sâm. Đặc điểm hình thái: Giảo cổ lam 7 lá là một loài cây thảo có thân mảnh, leo nhờ tua cuốn đơn ở nách lá. Hoa đơn tính khác gốc (cây đực và cây cái riêng biệt). Lá đơn xẻ chân vịt rất sâu trông như lá kép chân vịt. Cụm hoa hình chuỳ mang nhiều hoa nhỏ màu trắng, các cánh hoa rời nhau xoè hình sao, bao phấn dính thành đĩa, bầu có 3 vòi nhuỵ. Quả khô hình cầu, đường kính 5 – 9 mm, khi chín màu đen. Cây mọc ở độ cao 200 - 2.000 m. (Đỗ Tất Lợi 1990;1991) [9,10]. Hình 2.1. Cây Giảo cổ lam 7 lá 5 2.1.2. Đặc điểm sinh thái Đặc điểm sinh thái và phân bố: Giảo cổ lam 7 lá là cây ưa ẩm, ưa bóng, có thể phát triển ở hầu hết các vùng khí hậu, nhưng tốt nhất là ở các vùng khí hậu mát,ẩm. Cây có khả năng chịu lạnh tốt, có thể sinh trưởng, phát triển bình thường trong khoảng nhiệt độ thấp từ -10 đến -5oC với rất nhiều loại đất như đất cát, đất mùn, đất thịt,... (Ngô Triệu Anh, 2011)[1]. Giảo cổ lam 7 lá thích hợp với các vùng có khí hậu mát mẻ vùng miền núi nơi đất ẩm gần khe suối hoặc nước chảy chậm; thường leo trùm lên các tảng đá, hay những cây bụi, dây leo khác ở ven rừng thưa núi đá vôi, độ cao phân bố từ 220-1.600m, như Sapa- Lào Cai, Tam Đảo- Vĩnh Phúc, Hà Giang, Yên Bái, Điện Biên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, Kon Tum, Gia Lai. Mùa đông cây có hiện tượng bán tàn lụi, sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm. Mùa hoa quả tháng 6-10. Có khả năng tái sinh tốt nhưng chủ yếu từ chồi, và mọc chồi nhiều từ các phần còn lại sau khi cắt (Phạm Hoàng Hộ, 2006) [5]. 2.1.3. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý Thành phần hóa học và tác dụng dược lý: Có khả năng chống oxy hóa tế bào, làm thuốc hạ cholesterol, thải độc trong cơ thể, chống viêm gan, chứng cao huyết áp, tim mạnh, ho hen, viêm khí quản, đau đầu mất ngủ, đau nửa đầu, đái tháo đường. Giảo cổ lam kìm hãm sự tích tụ tiểu cầu, làm tan cục máu đông, chống huyết khối, tăng cường lưu thông máu lên não và kìm hãm sự phát triển của khối u (Trần Lưu Vân Hiền và cs, 2011)[4]. Ngoài ra trong Giảo cổ lam còn chứa Flavonoid. Đây là chất có khả năng chống lão hóa mạnh, tăng cường sức khỏe, giúp ổn định huyết áp, làm tan huyết khối, ngăn ngừa xơ vữa mạch, phòng chống các tai biến về tim, mạch, não, chống lão hóa, ngăn ngừa stress, ngừa ung thư não, tử cung, da, … (Đỗ Huy Bích 2006) [2]. 6 2.1.4. Tình hình thị trường Thị trường: Hiện nay Giảo cổ lam 7 lá nói riêng và Giảo cổ lam nói chung đã được sử dụng như một loại thực phẩm chức năng dưới dạng khác nhau như: trà, dạng viên. Giá bán trên thị trường trong khoảng 150.000 – 200.000 đồng/kg đối với trà Giảo cổ lam, còn đối với dạng viên thì giá bán thì trường 85.000/hộp/60 viên (Phạm Thanh Huyền, 2016) [6]. 2.2. Tình hình nghiên cứu về nhân giống cây Giảo cổ lam 2.2.1. Trên thế giới Cây Giảo cổ lam là một loài dược liệu quý với nhiều công dụng và được sử dụng sản xuất ra nhiều loài thuốc và thực phẩm chức năng có giá trị cao trên thị trường thế giới (Arichi S. et al., 1989) [16]. Theo Edward (2016) [17] , Giảo cổ lam được sử dụng cho người có cholesterol cao, huyết áp cao, và cải thiện chức năng tim, tăng cường hệ thống miễn dịch, tăng sức đề kháng, cải thiện trí nhớ, và ngăn ngừa rụng tóc. Nhân giống Giảo cổ lam có thể thực hiện bằng hữu tính (hạt) hoặc vô tính bằng giâm hom, nuôi cấy mô tế bào. Một số nghiên cứu nhân giống Giảo cổ lam năm lá được thực hiện bằng công nghệ nuôi cấy mô. Anchalee et al. (2012)[15] đã nghiên cứu nuôi cấy Gynostemma pentaphyllum Makino trên môi trường MS bổ sung BA (1 mg/l) phát sinh chồi tốt nhất (7,28 chồi). Đối với môi trường MS bổ sung 2,4-D (1 mg/l) sau 12 tuần thu được chiều cao chồi 0,94 cm. Môi trường MS + BA (1 mg/l) + NAA (0,1 mg/l) cho ra 6,8 chồi; môi trường MS + 2 mg/l BA + 0,05 mg/l NAA tao ra 2,7 chồi. Tuy nhiên, cho đến nay, nghiên cứu về nhân giống Giảo cổ lam bảy lá bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào chưa thấy công bố. Một nghiên cứu gần đây của tác giả Rehman Gauhar và cộng sự (2012) [7] đã khẳng định dịch chiết từ cây Giảo cổ lam có tác dụng hoạt hóamen AMPK, một men có vai trò quan trọng trong quá trình điều hòa chuyển hóa năng lượng của cơ thể, làm thúc đẩy quá trình oxy hóa chất béo và tăng cường 7 chuyển hóa đường, đạm, mỡ trong cơ thể giúp cải thiện tình trạng béo phì. Một thử nghiệm trên chuột cho thấy khi dùng dịch chiết Giảo cổ lam với mức liều 150, 300 mg/kg cân nặng, sau 8 tuần điều trị thì trọng lượng cơ thể giảm đi 5,7% và 7,7% so với thời điểm ban đầu. GS. Tan H., Liu Z.L.,Liu MJ [18] Chứng minh giảo cổ lam có tác dụng kìm hãm sự tích tụ tiểu cầu, làm tan cục máu đông, chống huyết khối, tăng cường lưu thông máu lên não. Lin, J.M.,và cộng sự [18] chứng minh giảo cổ lam có tác dụng chống viêm gan, chứng cao huyết áp và chống ung thư. Có tác dụng chống viêm mạnh hơn Indomethacin. Wang và cộng sự [18] đã chứng minh Giảo cổ lam có tác dụng chống u rõ rệt, tăng cường miễn dịch. Ji Lin và cộng sự [18] chứng minh Giảo cổ lam giúp hạ mỡ máu và bình ổn huyết áp. Các nghiên cứu của Thái Lan [18] chứng minh giảo cổ lam tốt cho tim mạch, giảm béo. 2.2.2. Tại Việt Nam Bùi Đình Lãm và cs (2015) [8] đã nhân giống in vitro thành công trên cây Giảo cổ lam năm lá trong môi trường MS + KIN 0,4 mg/l + BA 0,5 mg/l cho hệ số nhân nhanh chồi đạt 4,36 lần sau 4 tuần nuôi cấy. Ở giai đoạn ra rễ ở môi trường MS + IBA 0,1 mg/l cho tỷ lệ ra rễ 100%, số rễ đạt 4.16 rễ/ chồi. Đề tài cấp Nhà nước mang mã số: KC.10.07.03.03 do GS.TS.NGND. Phạm Thanh Kỳ, nguyên Hiệu trưởng trường đại học Dược Hà nội thực hiện từ năm (1997) [19] đã đi đến kết luận sau: Giảo cổ lam làm hạ cholesterol toàn phần trong máu, làm tăng miễn dịch và nâng cao sức đề kháng của cơ thể, có tác dụng kìm hãm sự phát triển của khối u một cách rõ rệt. Bệnh nhân uống giảo cổ lam dễ ngủ và ngủ sâu giấc, giảm béo phì, nhuận tràng, giúp 8 tăng cường máu não mạnh (bệnh nhân hết đau đầu hoa mắt, chóng mặt), giảm các cơn đau tim. GS.TS. Phạm Thanh Kỳ và cộng sự tại Hàn Quốc (2012) [18] đã chiết tách được thành phần hoạt chất mới trong cây giảo cổ lam Việt Nam (chưa từng được phát hiện và công bố trên thế giới) thử nghiệm trên khối u phổi, đại tràng, vú, tử cung, tiền liệt tuyến cho kết quả rất tốt. Hoạt chất mới này có khả năng kìm hãm và tiêu diệt các tế bào ung thư nói trên đồng thời nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể. Nghiên cứu của Viện dược liệu Trung ương và Hội đái tháo đường Thụy điển [18] . Trong một nghiên cứu phối hợp giữa các nhà khoa học Việt Nam tại Viện dược liệu Trung ương và Viện Karolinski Thụy Điển, hội đái tháo đường Thụy Điển về cây giảo cổ lam Việt Nam đã tìm thấy một hoạt chất mới đặt tên là phanosid. Chất này có tác dụng hạ đường huyết mạnh đồng thời kích thích tụy tăng tiết Insulin và làm tăng sự nhạy cảm của tế bào đích với insulin. Phanoside với liều 500 µM kích thích tạo ra insulin mạnh gấp 5 lần hoạt chất glibenclamide – thuốc chữa bệnh tiểu đường thông dụng. Đây là một tin vui cho những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Đặng Kim Vui và Cs (2016) [13] đã nghiên cứu một số đặc điểm phân bố tự nhiên và hình thái của các loài thuộc chi Giảo cổ lam (Gynostemma Blume) tại tỉnh Bắc Kạn, kết quả nghiên cứu: Xác định được 3 loài thuộc chi Giảo cổ lam là: Giảo cổ lam 3 lá, Giảo cổ lam 5 lá và Giảo cổ lam 7 lá, Giảo cổ lam lông. Các loài này phân bố ở sinh cảnh núi đất và núi đá ở các trạng thái rừng có độ tàn che 0,5-0,7 phân bố ở dộ cao 210-1064 m. Các loài trong chi Giảo cổ lam tại khu vưc nghiên cứu có khả năng tái sinh chồi tốt. Kết quả nghiên cứu này sẽ la cơ sở khoa học cho côn tác bảo tồn và phát triển loài trong tương lai. 9 Ngô Thị Nga (2016) [11] nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học, tình hình sinh trưởng và phân bố, kiến thức bản địa trong chọn tạo giống và gây trồng loài Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum Thunb.) làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triểntại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên. Trương Thị Tố Uyên (2010) [12] khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc. Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22 cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 216 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt; 14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư. Theo Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa Thìn Viện Dược liệu (2010) [13], số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng 10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000 loài. Trong đó các loài cây được sử dụng làm thuốc khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật. Cho đến nay, chưa có công bố nhân nhanh Giảo cổ lam bảy lá bằng công nghệ cấy mô Bùi Đình Lãm và cs (2015) [8] đã nhân giống in vitro thành công trên cây Giảo cổ lam năm lá trong môi trường MS + KIN 0,4 mg/l + BA 0,5 mg/l cho hệ số nhân nhanh chồi đạt 4,36 lần sau 4 tuần nuôi cấy. Ở giai đoạn ra rễ ở môi trường MS + IBA 0,1 mg/l cho tỷ lệ ra rễ 100%, số rễ đạt 4.16 rễ/ chồi. 10 Hình 2.2 Cây mô Giảo cổ lam 7 lá 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Vị trí địa lý - Vị trí địa lí và lãnh thổ: Huyện Vị Xuyên là một huyện biên giới phía bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh Hà Giang. Huyện Vị Xuyên nằm trong khoảng 22o29’30’’B đến 23o02’30’’B và 104o23’30’’Đ đến 105o09’30’’Đ. Phía bắc giáp huyện Quản Bạ, phía tây giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyện Hoàng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc Quang, phía đông giáp thị xã Hà Giang, huyện Bắc Mê và huyện Na Hang (Tuyên Quang). Về mặt hành chính, huyện Vị Xuyên gồm 02 thị trấn, 22 xã; với diện tích 1480,5 km2, dân số 122.350 người. Trung tâm huyện lỵ là TT Vị Xuyên, nằm cách thị xã Hà Giang 20 km về phía Nam, cách thủ đô Hà Nội 265 km về phía Bắc. Huyện Vị Xuyên nằm gần như ở trung tâm của tỉnh Hà Giang, là nơi chuyển tiếp từ vùng cao núi đá phía bắc và vùng núi thấp phía nam, có diện tích rộng lớn gần như ôm gọn thị xã Hà Giang và quốc lộ 2 chạy từ cửa khẩu Thanh Thủy qua địa bàn huyện dài 30 km, có đường biên giới quốc gia với Trung Quốc chiều dài 32,6 km. Với vị trí địa lý như vậy cho phép huyện Vị Xuyên trở thành đầu mối giao lưu kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong 11 tỉnh, trong cả nước và với Trung Quốc. Đồng thời còn có vị trí chính trị, an ninh quốc phòng quan trọng của tỉnh Hà Giang và khu vực biên giới phía bắc Tổ quốc. Hình 2.3. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên, Hà Giang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng