Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Đề cương Chẩn đoán bệnh thú y...

Tài liệu Đề cương Chẩn đoán bệnh thú y

.PDF
64
5775
79

Mô tả:

Đề cương Chẩn đoán bệnh thú y
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỦY-K60TYA Đề cương Chẩn đoán bệnh thú y PHẦN I. Câu hỏi 3 điểm Câu 1. Khám bệnh là gì? Các yêu cầu khi khám bệnh và ý nghĩa trong thực tiễn? - Khám bệnh là việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật khác nhauquan sát và phát hiện các biểu hiện bệnh lý trên cơ thể con vật để từ đó đưa ra kết luận chẩn đoán bệnh. - Các yêu cầu khi khám bệnh là: + Phải trực tiếp khám bệnh: Để thu được thông tin khách quan hơn, chính xác hơn, điều này sẽ không thể đạt được nếu chỉ nghe mà không khám trực tiếp vì đối tượng hỏi bệnh là người chăm sóc con vật không có chuyên môn nên mô tả không đúng chuyên môn. + Tỷ mỷ: Kiểm tra (khám) kỹ càng nhằm thu thập đầy đủ nhất các triệu chứng bệnh tích trên con vật + Toàn diện: Phải khám toàn diện cơ tể để đánh giá đầy đủ tình trạng của các cơ quan, hệ cơ quan trên cơ thể + Khách quan: Phản ánh đúng tình trạng diễn biến trên con bệnh. + Khoa học: Đúng và đủ (người khám đưa ra các chỉ định khám, xét nghiệm đúng đủ phù hợp với tình trạng củ bệnh súc, điều kiện của cơ sở bệnh súc và điều kiện của khám chữa bệnh. - Ý nghĩa: Câu 2. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Trình tự khi khám một bệnh súc? Trình bày hiểu biết của mình về nội dung và ý nghĩa của khâu đăng ký bệnh súc? - Tên các khâu trong Trình tự khi khám một bệnh súc 1 + Đăng ký bệnh súc +Hỏi bệnh sử +Khám lâm sàng - Nội dung và ý nghĩa của khâu đăng ký bệnh súc + Đăng kí bệnh súc cần có các nội dung: ✓ Tên, số hiệu gia súc ✓ Loại gia súc ✓ Tính biệt ✓ Giong ✓ Tuổi gia súc ✓ Mục đích sử dụng ✓ Thể trọng ✓ Màu sắc lông - Ý nghĩa ✓ Gíup cho công tác quản lý tốt hơn ✓ Là cơ sở pháp lý tránh cho những tranh cãi không đáng có xảy ra ✓ Là nguồn dữ liệu quan trọng cho việc theo dõi tiến triển của beejnhvaf nghiên cứu: Dịch tễ , chẩn đoán, và điều trị. Câu 3. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Trình tự khi khám một bệnh súc? Trình bày hiểu biết của mình về nội dung và ý nghĩa của khâu điều tra bệnh sử (hỏi bệnh)? - Nội dung và ý nghĩa của khâu điều tra bệnh sử (hỏi bệnh) + Ý nghĩa: Qua đó ta có thể loại bỏ khả năng xảy ra của các bệnh đã được tiêm phofngbawfng vacxin cũng như không lặp lại phác đồ điều trị của người trước. Gisup định hướng cho việc CĐ và điều trị với kết quả cao + Nội dung hỏi bệnh ✓ Thời gian nuôi gia súc? Nuôi lâu? Nguồn gốc từ đâu? ✓ Tình hình chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý và sử dụng gia súc? 2 o Tình trạng thức ăn, nước uống: số lượng, chất lượng, nguồn cung cấp, cách bảo quản, chế biến,….? o Số bữa cho ăn trong ngày, thời gian cho ăn, số lượng thức ăn o Tình hình vệ sinh và điều kiện chuồng trại o Chế độ khai thác, sử dụng gia súc trước khi gia súc bị bệnh? o Các loại vacxin và quy trình đã sử dụng? ✓ Hoàn cảnh xuất hiện và nguyên nhân của bệnh (nếu biết)? ✓ Thời gian mắc bệnh? Mắc lâu? Ddanhs giá mức độ nặng nhẹ của bệnh? Xác định thể bệnh (cấp tính,…) ✓ Tình hình dịch bệnh tại chỗ và các khu vực lân cận: số lượng, loại gia súc mắc bệnh, triệu chứng, diễn biến, số lượng gia súc bị chết……khu vực lân cận ở đây là xác định trong ô chuồng, trang trại, làng, xã,… để xác định bệnh truyền nhiễm hay không truyền nhiễm ✓ Đã điều trị hay chưa? Điều trị như thế nào?dùng thuốc gì? Liệu trình? Liều lượng như thế nào? Dùng thuốc gì? Đường đưa thuốc ra sao? Câu 4. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Khám chung? Trình bày hiểu biết của mình về nội dung, phương pháp và ý nghĩa củakhám dung thái khi khám bệnh cho gia súc? ➢ Tên các khâu trong khám chung (5): + Khám dung thái + Khám lông và da + Khám niêm mạc + Kiểm tra thân nhiệt + Khám hạch lâm ba vùng nông - Nội dung, phƣơng pháp và ý nghĩa của khám dung thái là: + Dung thái là những yếu tố cấu thành diện mạo bên ngoài của con vật. Khám dung thái bao gồm khám thể cốt; khám dinh dưỡng, khám tư thế và khám thể trạng 3 ✓ Khám thể cốt o Khám thể cốt nhằm để kiểm tra tình trạng phát triển của hệ xương và cơ hay toàn bộ khung xươg và hệ cơ. o Phương pháp khám: Nhìn, sờ, nắn, cân, đo o Thể cốt tốt: là kích thước cơ thể đạt hoặc vượt ngưỡng tiêu chuẩn của giống, có bộ khung xương phát triển cân đối, các khớp xương liên kết với nhau chắc chắn, khe sườn hẹp. có bộ cơ phát triển săn chắc và lieen kết chắc chắn với bộ khung xương o Thể cốt kém là kích thước cơ thể dưới chuẩn hoặc có bộ khung xương phát triển không cân đối, các khớp xương liên kết lỏng lẻo, khe sườn thưa, hệ cơ kém phát triển. o Ý nghĩa: thể cốt của gia súc phản ánh: cơ địa của con vật(liên quan đến kiểu gen); tình trạng chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý và sử dụng gia súc (yếu tố môi trường); tình trạng bệnh tật và sức khỏe của con vậtphòng bệnh ✓ Khám dinh dưỡng o Kiểm tra hay đánh giá khả năng đồng hóa của con vật (quá trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng trong thức ăn, đây chính là yếu tố cấu thành cơ thể). o o Phương pháp khám: quan sát qua thể cốt, da, lông Con vật có dinh dưỡng tốt khi thể cốt tốt + da lông căng, phẳng, bóng, mượt và đạt được đầy đủ các tiêu chuẩn của giống. Ngược lại, con vật có dinh dưỡng kém khi thể cốt kém + da khô, lông xù xì và không đạt các tiêu chuẩn của giống. ✓ Khám tư thế o Khám cách thức con vật đi dứng và thực hiện các hoạt động hàng ngày. VD: tư thế tiểu, tư thế nằm, tư thế ngồi,… o Phương pháp khám: quan sát o CSKH: Trong trạng thái sinh lý bình thường, loài khác nhau, tính biệt khác nhau thì có những tư thế đặc trưng riêng và ổn định. Khi bị bệnh con vật thay đổi tư thế. Dựa vào tư thế mắc bệnh. 4 VD: Khi bị tổn thương trong xoang bụng con chó thì ngồi hóp bụng, cong lưng, tai cụp vì đau o Con vật có thể có các tư thế bất thường như: Đứng co cứng: do tất cả các cơ co đều bị co. VD: tetanos, trúng độc schychnin,… Đứng không vững: thường do các tổn thương ở hệ vận động hay TKTW: VD gãy chân, tổn thương cơ, sốc, choáng, vỡ tạng, tụt P, mất máu,… Chuyển động với quỹ đạo bất thường do trung khu vận động TKTW bị tổn thương: con vật đi quay tròn hoặc chạy lao lung tung không tự chủ Con vật chạy lao về phía trước với tư thế đầu ngẩng cao ngửa về phía lưng hoặc cúi xuống, có lúc lại ngã lăn ra, trong bệnh tăng áp lực nội sọ, xung huyết não (cảm nóng, cảm nắng), viêm màng não hoặc tổn thương làm con vật đau đớn ✓ Khám thể trạng o Khám Thể trạng là khám trạng thái của cơ thể, tổng hòa tương tác của các yếu tố kiểu gen, kiểu hình, môi trường và loại hình thần kinh, tình trạng sức khỏe trong đó kiểu hình thần kinh là quan trọng số 1. o Khám thể tạng giúp xác định tiên lượng bệnh định hướng sử dụng vật nuôi cho phù hợp o Con vật có thẩ có một trong các loại hình thể trạng sau đây: ▪ Loại hình thô: những cá thể có kích thước cơ thể to lớn thường trên ngưỡng tiêu chuẩn của giống, có loại hình thần kinh chậm nhưng không vững, thường có sức sản xuất, sức đề kháng ở mức độ trung bình, không phù hợp cho công việc cần sử dụng sự khéo léo ▪ Loại hình thon nhẹ: Những cá thể có kích thước cơ thể đạt xung quanh tiêu chuẩn trung bình của giống, có loại thần kinh nhanh nhẹn, linh hoạt thường có sức sản xuất, sức đề kháng khá tốt phù hợp vào sử dụng công việc có độkhéo léo cao. ▪ Loại hình chắc nịch: Những cá thể cốt tốt, thần kinh lì và rất vững, nhóm này có sức sản xuất và sức đề kháng rất tốt. ▪ Loại hình bệu: có hệ mỡ phát triển, thần kinh không vững, sức sản xuất không tốt. 5 Câu 5. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Khám chung? Trình bày hiểu biết của mình về nội dung, phương pháp và ý nghĩa củakhám niêm mạc khi khám bệnh cho gia súc? ➢ Nội dung - Niêm mạc là những vùng biệt hóa cao độ của da để thực hiện những chức năng chuyên biệt. Mức độ hồng của niêm mạc đặc trưng cho từng loài. VD: niêm mạc mắt, niêm mạc miệng, niêm mạc âm hộ, niêm mạc âm đạo. Trong thú y thường khám niêm mạc mắt, niêm mạc miệng - Những thay đổi bệnh lý khi khám niêm mạc + Niêm mạc nhợt nhạt: do con vật bị thiếu máu: tổng thể tích máu ít hơn bình thường hoặc có hàm lượng hemoglobin (hồng cầu) thấp hơn bình thường. Thiếu máu biểu hiện ở 2 thể: ▪ Thiếu máu cấp tính: do hậu quả quá trình mất máu câp tính. Khi bị thiếu máu ở thể này niêm mạc con vật nhợt nhạt nhưng con vật vẫn béo. VD: con vật nôn mửa, tiêu chảy cấp hoặc xuất huyết ngoại (nội) ▪ Thiếu máu mạn tính: do mất máu với số lượng ít nhưng thời gian dài. Con vật nhợt nhạt, da khô, lông xù, cơ thể gầy. VD: con vật bị suy dinh dưỡng, mắc bệnh mạn tính hay chăm sóc không tốt + Niêm mạc đỏ ửng: do vùng niêm mạc đó đang bị xung huyết động mạch, thường gặp ở giai đoạn đầu của thể viêm cấp tính. ▪ Niêm mạc đỏ ửng ở cục bộ: viêm cấp tính ▪ Niêm mạc đỏ ửng lan tràn: sốt cao, cảm nóng, cảm nắng ▪ Niêm mạc đỏ ửng lan tràn kèm lấm tấm xuất huyết: do bị 1 số bệnh truyền nhiễm cấp tính + Niêm mạc vàng(hội chứng hoàng đản): ▪ Do bị bệnh gan: viêm gan, ung thư gan, vỡ gan làm cho lượng tế bào gan bị tổn thương 6 thường ≥ 40% (số lượng thay đổi vào mức độ mắc bệnh) ▪ Do bị tắc mật: có u tụy, sán lá gan, sỏi mật,.. ▪ Hồng cầu bị vỡ nhiều: bị KST đường máu (biên trùng); trúng độc asen, thủy ngân,… + Niêm mạc tím bầm: là biểu hiện của xung huyết tĩnh mạch, trong máu chứa nhiều CO2 ▪ Do bị các bệnh ở hệ hô hấp: xuất huyết phổi, phù phổi,…trong trường hợp này ngoài niêm mạc bị tím bầm thì da cũng bị tím bầm. ▪ Do các bệnh làm cản trở hoạt động của phổi: tắc dạ cỏ, chướng hơi dạ cỏ cấp tính,… ▪ Do các bệnh gây cản trở hoạt động của tuần hoàn: phù nề, mạch máu bị chèn ép ▪ Do các bệnh gây cản trở sợ liên kết của O2 với hồng cầu: trúng độc CO,… + Niêm mạc bị viêm loét hoặc sưng: ▪ Do bị viêm cục bộ ▪ Do 1 số bệnh truyền nhiễm: dịch tả, care,.. ➢ Phƣơng pháp khám: trong thú y thường khám niêm mạc mắt và niêm mạc miệng + Khám niêm mạc mắt: có thể dùng ngón trỏ và ngón cái trên 1 bàn tay hoặc 2 ngón cái Dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái đặt vào mi trên và mi dưới của mắt khép mi trên và mi dưới lại với nhaudùng ngón tay trỏ đẩy cầu mắt vào bên trong hốc mắt, đồng thời dùng ngón tay cái kéo phần da ở dưới khoang mắt xuống để bộc lộ niêm mạc Khám niêm mạc miệng: giống phần khám chung mục niêm mạc ➢ Ý nghĩa o Biết được tình trạng cục bộ của niêm mạc o Biết được tình trạng hoạt động của hệ tuần hoàn, hô hấp, gan, mật. Vì khi hệ hô hấp đầy đủ oxi và hệ tuần hoàn có chất lượng máu tốt thì niêm mạc sẽ có màu hồng. Gan, mật liên quan đến hội chứng hoàng đản, khi bị hoàng đản thì niêm mạc có màu vàng. 7 o Là nơi biểu hiện triệu chứng của một số bệnh truyền nhiễm cấp tính: dịch tả, đậu,… và bệnh rối loạn trao đổi chất: thiếu vitamin A, suy dinh dưỡng Câu 6. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Khám chung? Trình bày hiểu biết của mình về nội dung, phương pháp và ý nghĩa củakhám hạch lâm ba vùng nông khi khám bệnh cho gia súc? ➢ Nội dung - Hạch lâm ba vùng nông là những nhóm hạch nằm ngay dưới da, là trạm barie ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh vào cơ thể. - Vị trí khám ▪ Trâu, bò: Hạch dưới hàm, Hạch trước vai, Hạch trước đùi , Hạch trên vú .Khi bị lao hạch cổ, hạch bên lỗ tai, hạch hầu nổi rõ. ▪ Ngựa: Hạch dưới hàm , Hạch trước vai, Hạch trước đùi. Khi có bệnh hạch bên tai, hạch cổ, hạch trước vai nổi rõ. Có thể sờ thấy được. ▪ Lợn, chó, mèo: Hạch bẹn trong. - Những thay đổi bệnh lý ▪ Trạng thái sinh lý bình thường + Các hạch đều nhỏ, đàn hồi tốt, di động (trơn, trượt khi bị kéo, đẩy) Con vật không có cảm giác đau khi sờ nắn. + Hạch không có hiện tượng chai cứng hoặc nóng đau. ▪ Hạch viêm cấp tính: sưng, nóng, đỏ, đau , thể tích to, nóng, đau và cứng, , ít di đông. ✓ Do bị viêm nhiễm cục bộ ở các cơ quan, vị trí gần hạch : như viêm mũi, viêm thanh quản làm hạch lâm ba dưới hàm tăng ✓ Do mắc 1 số bệnh truyền nhiễm cấp tính: tụ huyết trùng, nhiệt thán, dịch tả ▪ Hạch bị viêm tăng sinh và biến dạng 8 + Do bị một số bệnh ở thể mạn tính: lao, xạ khuẩn, viêm xoang, tỵ thư + Do viêm mạn tính, tổ chức tăng sinh dính với tổ chức xung quanh làm thể tích hạch to và không di dộng đc. Ấn vào hạch ko đau. ▪ Hạch bị hóa mủ : biểu hiện nghiêm trọng + Do quá trình viêm cấp tính chuyển sang: lúc đầu hạch sưng, cứng đau sau đó phần giữa nhũn, phồng cao, bùng nhùng, lông rụng và thường hạch vỡ hoặc lấy kim chọc thì mủ chảy ra + Do bị lao hạch : ít mủ tổ chức xung quanh hạch bình thườngbiểu hiện viêm nhẹ + Do viêm hạch lâm ba truyền nhiễm ở ngựa : Hạch dưới hàm sưng to, hóa mủ xung quanh bị thủy thũng + Do hạch bị nhiễm các loại vi khuẩn sinh mủ: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, …trong trường hợp này làm sinh thiết, chọc dò không đảm bảo vệ sinh. ➢ Phƣơng pháp khám: Quan sát, sờ nắn, chọc dò, sinh thiết ➢ Ý nghĩa: - Phân biệt bệnh viêm nhiễm với bệnh không nhiễm trùng. Khi cơ thể bị viêm (nhiễm) hạch biến đổi. - Phân biệt một số bệnh mạn tính hay cấp tính. +Mạn tính: hạch chai cứng + Cấp tính: hạch xung huyết, xuất huyết Câu 7. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Khám chung? Trình bày hiểu biết của mình về nội dung, phương pháp và ý nghĩa của khám lông và da khi khám bệnh cho gia súc? o Khám lông ➢ Nội dung ▪ Trạng thái lông: màu sắc, tính chất, độ che phủ, độ chắc, độ liên kết giữa lông và da +Lông bóng, mềm, đều và bám chặt: gia súc khỏe mạnh 9 + Lông xơ xác, thô (không đạt tiêu chuẩn của giống): thường là dấu hiệu bệnh mạn tính/suy dinh dưỡng. + Rụng lông ✓ Rụng lông cục bộ: xảy ra ở 1 số điểm trên cơ thể, thường do vùng da bên dưới bị tổn thương (viêm da, nấm, ghẻ…) đôi khi là tổn thương cơ giới (bỏng). ✓ Rụng lông trên phạm vi rộng: thay lông không đúng mùa do con vật bị stress nặng. + Thay lông: Có sự thay đổi khác biệt về cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong ngày. Miền bắc thường thay lông vào giữa mùa thu hết mùa thu hoặc cuối đông, đầu xuân. ✓ Thay lông chậm: do bệnh mạn tính, rối loạn tiêu hóa, sau bệnh nặng, stress. ✓ Thay lông ko đúng mùa, thay lông lốm đốm từng đám: ký sinh trùng ở da, bệnh gây suy dinh dưỡng, trúng độc mạn tính, rối loạn thần kinh ➢ Phương pháp: Quan sát ➢ Ý nghĩa: Biết được một số bệnh ở da và lông của gia súc. + Mức độ chăm sóc, nuôi dưỡng + Phản ánh tình trạng sức khỏe của con vật o Khám da ➢ Nội dung ▪ Màu sắc da + Nhợt nhạt: + Đỏ ửng: có ý nghĩa biến đổi tương tự như ở nội dung niêm mạc + Tím bầm ▪ Mùi da 10 Tùy theo loài, giống, tính biệt, tuổi, thành phần thức ăn, nước uống của vật nuôi khác nhau mà mùi da khác nhau.Trong 1 số trường hợp mà mùi của da thay đổi như: +Mùi phân: do vùng da đó tiếp xúc với phân do chuồng trại kém hoặc khi con vật bị vỡ dạ dày ruột (thủng dạ dày ruột) làm chất chứaxoang phúc mạcmồ hôi +Mùi nước tiểu: con vật tiếp xúc nhiều với nước tiểu (nằm trên nước tiểu) hoặc con vật bị thủng bàng quang (niệu quản) nên nước tiểu xoang phúc mạc (ngấm vào máu)mồ hôi +Mùi axeton : do bị chứng xeton huyết. +Mùi tanh, thối: da bị viêm nhiễm, hoại tử : phó hương hàn, đậu cừu, sài sốt chó con, chó ghẻ… ▪ Nhiệt dộ của da + Cách khám: Ở da mỏng: dùng mu bàn tay áp vào vùng da cần kiểm tra + Vị trí khám: Trâu bò, dê cừu ( sợ mũi, cuống sừng, mé ngực, 4 chân) , ngựa ( lỗ tai, cuống mũi, mé cổ, mé bụng, 4 chân) lơn ( mũi. Tai, 4 chân ) , Gia cầm ( mào, cẳng chân) + Bệnh lý: ✓ Nóng: Do mạch quản căng rộng, lượng máu chảy qua nhiều. do sốt cao, đau đớn kịch liệt, quá hưng phấn. Trâu bò làm việc dưới trời nằng gay gắt da rất nóng. Một vùng Da nhỏ nóng do viêm, hoặc bị viêm cáp tính thời kì đầu. ✓ Lạnh: do lượng máu đến ít, các bệnh có triệu trứng thần kinh ức chế( liệt sau để….). một vùng da lạnh do liệt thần kinh hoặc do tiếp xúc với nhiệt độ thấp trong thời gian dài + Da 4 chân lạnh do suy tim + Da vùng nóng vùng lạnh: bên này nóng bên kia lạnh do các bệnh gây đau đớn kịch liệt, thần kinh rối loạn như đau bụng ngựa. ▪ Độ ẩm + Phụ thuộc vào mức độ phát triển tuyến mồ hôi ở từng loài: 11 ✓ Sinh lý: Ngựa > bò > trâu > lợn, gia cầm (không có), chó (kém phát triển). Lúc yên tĩnh gia súc ko có mồ hôi, nhìn kỹ vẫn có lớp mồ hôi mịn như sương, làm việc nặng, hưng phấn ra nhiều mồ hôi. ✓ Bệnh lý: + Da khô: Do bị sốt cao (đặc biệt ở giai đoạn sốt đứng), Do cơ thể bị mất nhiều nước: nôn mửa nhiều, ỉa chảy nặng. Do gia súc đã quá già hoặc do cơ thể bị suy nhược làm tuyến mồ hôi bị lão hóa. + Da ướt (do quá nhiều mồ hôi) nếu không có lý do sinh lý đặc biệt (nhiệt độ môi trường tăng cao, vận động nhièu, làm việc nhiều,…) thì thường do: gia súc bị đau đớn nặng do các chấn thương (VD: giun chui túi mật, vỡ tạng,..); gia súc bị sốc, choáng (tụt P, cảm lạnh, mồ hôi thường nhờn và lạnh chứ không nóng); gia súc đang trong giai đoạn hạ sốt. + Da có nhiều mồ hôi nhầy và lạnh: gia súc bị vỡ tạng (ở giai đoạn sốc); gia súc sắp chết ▪ Đàn tính của da + Ý nghĩa: đánh giá dinh dưỡng và tính tỷ lệ mất nước + PP kiểm tra: dùng tay kéo dúm da lại rồi thả ra và quan sát hoặc dùng tay ấn mạnh lên da để kiểm tra. ở trâu, bò thường beo da ở cổ, ở chó thường beo da ở lưng. + Phân loại đàn tính của da: có 2 loại ✓ Da có đàn tính tốt, da mềm, mỏng, bóng căng phẳng: khó kéo da, da căng phẳng nhanh sau khi kéo ✓ Đàn tính kém: da dày, khô, mốc và nhăn nheo: khi kéo xa cơ thể hơn, khi thả tay ra khó (lâu) về trạng thái ban đầu (>0.2 giây) ▪ Da bị sưng + Do bị thủy thũng, huyết thũng, khí thũng (ít thấy). ✓ Nếu da bị sưng do bị khí thũng: do viêm hoại thư tổ chức dưới da hoặc nơi bị khí thũng ở 12 vùng cổ gần với khí quản thì con vật bị viêm sinh khídùng tay ấn vào thì khí sinh ra. ✓ Nếu da bị sưng do thủy thũng (phù): Do bị bệnh suy tim(hẹp, hở van tim, viêm bao tim); suy dinh dưỡng( hàm lượng protein huyết tương giảm); thận bị bệnh( viêm thận cấp, hội chứng thận hư); gan bị bệnh(viêm gan, sơ gan, ung thư gan,…), bị bệnh ở hệ thần kinh(bại liệt,…) ▪ Da nổi mẩn + Phát ban: suy giảm chức năng gan,bệnh sốt xuất huyết, dịch tả lợn, đóng dấu lợn,…thường sốt và kèm theo các điểm lấm tấm như đầu đinh ghim. + Nốt sần: thường ở bệnh mạn tính kéo dài; có hình tròn đỏ to băng hạt gạo thấy trong bệnh cúm ngựa, dịch tả trâu, bò, do bị côn trùng đốt. + Nổi mẩn đay: nốt to bằng hạt đậu, có khi bằng nắm tay do dị ứng thời tiết; dị ứng với dộc tố côn trùng, phấn hoa ….trên da hình thành nên các mảngviêmrất ngứa. trường hợp nổi mẩn đay nguy hiểm hơn các trường hợp còn lại. + Nổi mụn nước:Do tương dịch thẩm xuât tụ dưới da tạo thành mụn nước nhỏ bằng hạt đậu + Nổi mụn mủ: những mụn nước trong có mủ thấy trong các bệnh đậu…. + Da bị loét:Do mun mủ vỡ ra, da bị hoại tử thành ➢ Ý nghĩa: + Phản ánh tình trạng sức khỏe của con vật + Mức độ chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc ( chăm sóc tốt thì da tốt, liên kết chặt chẽ với da, phủ đều cơ thể và ngược lại) +Biết được 1 số bệnh ở da và lông của gia súc Câu 8. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Khám chung? Trình bày hiểu biết của mình về nội dung, phương pháp và ý nghĩa của khám kiểm tra thân nhiệt khi khám bệnh cho gia 13 súc? ➢ Nội dung, Phƣơng pháp • Kiểm tra định tính: Biết được con vật sốt hay không sốt nhưng không đánh giá nhiệt độ con vật là bao nhiêu. + Quan sát gương mũi và trạng thái của lông và da : gương mũi khô, da khô, lông xù. + Dùng cảm nhận của tay : Sờ vào những vùng da mỏng: gốc tai, sừng, nách, 4 chân. Dùng tay áp vào những vùng da mỏng và cảm nhận nên người khám phải có kinh nghiệm. • Kiểm tra đinh lượng: dùng nhiệt kế + 2 loại: Dùng nhiệt kế thủy ngân ( Ưu điểm: chi phí thấp do giá rẻ, chịu được nước. Nhược điểm : thời gian lưu kéo dài (3-5 phút); dễ vỡ vì vỏ bằng thủy tính). Dùng nhiệt kế điện tử: có nhiều phiên bản (đo ở trực tràng, trán, thái dương, lỗ tai,…). Ưu điểm: thời gian đo ngắn (5-10 giây) và khi đo xong phát ra tín hiệu hoặc 1 số cho biết con vật sốt sốt ở mức độ nào. Nhược điểm: không chịu được nước và phải rửa sạch trực tràng. Cách khắc phục: dùng đầu ngón tay của gang tay cao su cho vào nhiệt kế điện tử. + Vị trí đo ở gia súc, gia cầm: ✓ Đo ở trực tràng (thấp hơn nhiệt độ từ 0,5 - 1,00C). ✓ Đo ở âm đạo (miệng): trong trường hợp bị dị tật bẩm sinh không có lỗ hậu môn. ✓ Đo ở lỗ tai (chỉ áp dụng cho nhiệt kế điện tử) + Cách đo ✓ Trước khi đo phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân xuống khấc cuồi cùng. ✓ Đo thân nhiệt trâu, bò : không cần cố định gia súc, một người giữ dây thừng, hoặc cột lại, người đo đứng sau gia súc tai trái nâng đuôi tay phải đưa nhẹ nhiệt kế vào trực tràng, hơi hướng về phía dưới, mỗi lần nhu động của gia súc thì đẩy nhiệt kế vào. Nhiệt kế lưu trong trực tràng khoảng 5 phút. 14 ✓ Lơn, chó, mèo, dê, cừu : để đứng hoặc cho nằm để đo, gia cầm giữ nằm để đo. ✓ Đo cho ngựa :cần cố định vào gióng , thận trọng làm đúng thao tác vì ngựa rất mẫn cảm và đã về phía sau + Thời điểm đo: ✓ Bất kỳ khi nào ta khám bệnh, nhưng nếu muốn đo thân nhiệt để theo dõi đánh giá tiến triển của bệnh thường đo vào 2 thời điểm trong ngày: • Buổi sáng: 7-9 giờ (trước khi cho gia súc ăn uống): khi cơ thể ngủ, hoạt động của các cơ quan thấpnhiệt lượng sản sinh thấp nhất nên đây là thời gian thân nhiệt thấp nhất trong ngày. • Buổi chiều: 16 - 18 giờ: các hoạt động cơ thể tăng nhiệt tăng, đây là lúc nhiệt cơ thể cao nhất. Hai thời điểm đo này mà nằm trong nhiệt độ cho phép thì bình thường -Chú ý : +Đo trước khi cho gia súc ăn và vận động +Thân nhiệt của gia súc trong trạng thái sinh lý vẫn có thể cao hơn bình thường khi: Sau khi vận động nhiều, Vào khi thời tiết oi bức. Khi gia súc cái mang thai hoặc ở thời kỳ động dục. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất vào khoảng 1-5 giờ, cao nhất vào khoảng 16-18 giờ. Sau khi ăn no nhất là ăn thức ăn, nước uống nóng. ➢ Ý nghĩa + Phân biệt bệnh cấp tính hay mạn tính: cấp tính con vật sốt cao trở lên, mạn tính sốt kéo dài. Là thông tin quan trọng cho chẩn đoán các bệnh gây sốt theo quy luật: phế quản phế viêm (sốt hình sin). + Phân biệt được bệnh viêm nhiễm với trúng độc: trúng độc ban đầu không sốt về sau kế phát có thể sốt. + Đánh giá được mức độ nặng nhẹ và tiên lượng bệnh: con vật sốt tiên lượng tốt hơn nhiệt độ thấp hơn bình thường. 15 + Đánh giá quá trình tiến triển của bệnh: đo thân nhiệt vào các buổi sáng, tối. Câu 9. Anh, chị hãy trình bày khái niệm chẩn đoán lâm sàng? Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thú y? - Chẩn đoán lâm sàng là phuương pháp chẩn đoán dựa trên các triệu chứng đặc thù điển hình thông qua việc ta sử dụng các phương pháp khám lâm sàng( quan sát, sờ nắn, gõ nghe) để dự đoán được bệnh súc đang mắc bệnh gì - Ví dụ minh họa: Khi con vật bị trướng hơi dạ cỏ : Bằng phương pháp quan sát ta thấy vùng hõm hông bên trái căng to, không có phản xạ ợ hơi và nhai lại. Sờ vào như quả bóng cao su bơm căng,dùng ngón tay ấn mạnh, thả ra không để lại vết ấn ngón tay.Dùng búa gõ nghe thấy âm bùng hơi chiếm ưu thế. - Ý nghĩa: PP này đc sử dụng để khám với tất cả các loại gia súc Là phương pháp dùng phổ bieesntrong thúy ,tiện lợi, không tốn kém nhưng bác sĩ thú y phải là người có chuyên môn cao thì mới có CĐ chính xác CĐ được nhanh đưa ra phương pháp điều trị sớm và có hiệu quả cao. Câu 10. Anh, chị hãy trình bày khái niệm chẩn đoán phi lâm sàng? Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thú y? - Chẩn đoán phi lâm sàng là loại chẩn đoán chỉ dựa vào kết quả của các pp khám phi lâm sàng, các pp khám phi lâm sàng ở đây chính là các xét nghiệm được thực hiện để chẩn đoán bệnh. - Các pp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm dùng trong thú y + PP chẩn đoán bằng ELISA VD: Xác định hiệu giá kháng thể Gumboro bằng phản ứng ELISA gián tiếp. + PP chẩn đoán bằng ký thuật PCR: VD: chẩn đoán định type virus gây bệnh LMLM bằng kỹ thuật PCR 16 + PP chẩn đoán bằng siêu âm: VD: Siêu âm não qua thóp ở gia súc non để phát hiện tụ máu não, u não,…siêu âm để chẩn đoán có thai sớm, theo dõi sự phát triển của thai, bệnh lý của thai + Chẩn đoán bằng PP X – quang - Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thú y: giúp bác sĩ chẩn đoán nhanh và chính xác bệnh, chẩn đoán nhanh và chính xác các bệnh nhiễm trùng từ viruts, vi khuẩn, nấm, bệnh hô hấp, tim mạch và xương khớp…. Nhưng nó có nhược điểm là chi phí cao Câu 11. Anh, chị hãy trình bày cách xác định vị trí khám tim ở trâu, bò? Kể tên các phương pháp khám tim? ➢ Vị trí khám tim ở trâu, bò - 5/7 quả tim lệch về phía bên trái - Đáy nằm ngang nửa ngực - Đỉnh tim tiếp giáp với xương sườn 6 - Đáy tim tiếp giáp với xương sườn 3 - Tim sát vách ngực khoảng sườn 3-4, phần còn lại bị phổi che lấp ➢ Các phương pháp khám tim - Nhìn, sờ nắn, gõ, nghe, điện tim vùng tim • Trong các pp trên thì có 3pp chính thường sd khi khám vùng tim, đó là pp Sờ nắn, nghe và gõ vùng tim. PP nhìn vùng tim ít được sử dụng ở đại gia súc mà chỉ sử dụng để quan sát hiện tượng tim đập động. Gõ vùng tim: ít sử dụng với trâu bò trong lâm sàng, gõ thường sử dụng cho ngựa và chó. Câu 12. Anh, chị hãy trình bày cách khám tim bằng phương pháp sử dụng ống nghe? Các âm bệnh lý khi nghe tim? ➢ Cách khám tim bằng pp sử dụng ống nghe là 17 ✓ Chuẩn bị tai nghe, vận núm cổ cổ ống nghe cho đúng, 2 núm tai nghe hướng về trước. Điều chỉnh khoảng cách giữa 2 núm nghe sao cho phù hợp với tai của mình để khi nghe nghe được rõ và không bị đau. ✓ Các tiếng tim sinh lý - Tiếng tâm thu (tiếng thứ nhất): phát ra lúc tim co - Tiếng tâm trương (tiếng thứ hai): phát ra lúc tim giãn ✓ Phân biệt các tiếng tim Dựa vào cường độ và trường độ âm Dựa vào khoảng thời gian xuất hiện của âm Dựa vào vị trí nghe rõ âm Dựa vào hiện tượng đập động của động mạch cổ ✓ Tiến hành: Một tay người khám tỳ lên gờ bả vai của con vật, tay còn lại cầm màng nghe sao cho ngón tay trỏups lên màng nghe nhỏ và áp vào vị trí của tim cần nghe, đứng chân trước chân sau (không được làm ngược lại trừ trường hợp con vật nằm). Di chuyển màng nghe từ vùng đáy tim và đỉnh tim để nghe âm có khác nhau không? Đếm tần số tim: Đếm số lần tim đập trong 1 phút, đếm trong 3 – 5 phút sau đó chia lấy giá trị trung bình. Và nghe xem nhịp tim có đều hay không? ➢ Các âm bệnh lý khi nghe tim ✓ Khi Tiếng tim thay đổi: Tiếng thứ nhất tăng + lao động nặng + Hưng phấn + Thời tiết oi, bức + Sốt cao + Viêm cơ tim + Thiếu máu Tiếng thứ hai tăng + HAĐM chủ tăng: viêm thận, tâm thất trải nở dày 18 Tiếng thứ nhất giảm + suy tim + tim giãn + Xoang bao tim tích nước + Xoang ngực tích nước + Phổi khí thũng+ HAĐM phổi tăng: phổi khí thũng, viêm phổi, van 2 lá đóng không kín Tiếng thứ hai giảm + Van động mạch chủ đóng không kín Tiếng thứ nhất tách đôi: + Do 2 buồng tâm thất không cùng co bóp + Van 2, 3 lá không cùng đóng + Do 1 buồng tâm thất thoái hóa hoặc nở dày + Một bên bó Hiss trở ngại dẫn truyền + Van động mạch phổi đóng không kín Tiếng thứ hai tách đôi: Van ĐMC, ĐMP không đóng cùng lúc ✓ Tạp âm: - Tạp âm trong tim: những tạp âm xuất hiện do tổn thương bên trong gây ra, thường bệnh do van tim hoặc chất lượng máu thay đổi. + Tiếng thổi tâm thu: (Pùng-xì-pụp) xuất hiện liền tiếng thứ nhất hay trùng với tiếng thứ nhất, do: Hở van nhĩ thất hoặc Lỗ động mạch chủ, động mạch phổi bị hẹp. + Tiếng thổi tâm trương: (Pùng - pụp - xì) tạp âm ở kỳ tim nghỉ dài, sau tiếng tim thứ 2, do: Hở van động mạch chủ, động mạch phổi hoặc Hẹp lỗ nhĩ thất. + Tiếng thổi tiền tâm thu (Xì -pùng - pụp) Tạp âm trước tiếng tim thứ nhất một tí, do: Hẹp lỗ nhĩ thất và cơ năng tim rối loạn - Tạp âm ngoài tim: gây ra do các tổn thương ở bên ngoài tim gây ra 19 + Tiếng cọ màng bao tim + Tiếng cọ bao tim-màng phổi + Tiếng vỗ nước Câu 13. Tần số hô hấp là gì? Trình bày các phương xác định tần số hô hấp của gia súc? Ý nghĩa chẩn đoán? ➢ Tần số hô hấp là số lần hít vào và thở ra trong 1 phút ➢ Phương pháp xác định tần số hô hấp là: • Quan sát: Người khám quan sát sự lên xuống của thành ngực hoặc và hõm hông thành bụng của con vật trong 1 phút. Người khám quan sát sự hoạt động của xương cánh mũi trong 1 phút. • Nghe hô hấp: ✓ Sử dụng ống nghe để nghe khi con vật hô hấp ➢ Tần số hô hấp thay đổi • Tần số hô hấp tăng: nhu cầu oxi tăng ✓ Sinh lý: Do gia súc hoạt động nhiều, bị sợ hãi (hưng phấn) or do thời tiết oi bức ✓ Bệnh lý: Các bệnh làm gia súc sốt cao (truyền nhiễm, cảm nóng, cảm nắng) làm tăng cung cấp oxi cho cơ thể, tăng thải nhiệt hoặc do các bệnh làm giảm diện tích hoạt động của phổi làm giảm hiệu suất làm việc của phổi nên tần số hô hấp tăng để làm bù. • Tần số hô hấp giảm ✓ Do các bệnh làm hẹp đường hô hấp trên: viêm xoang mũi hoặc do viêm thanh quản, khí quản làm hẹp khe thanh quản, khí quản lại. ✓ Do các bệnh gây ức chế thần kinh trung ương: chứng xêton huyết hoặc con vật hôn mê; hoặc bại liệt, viêm não, u não,….. Câu 14. Anh, chị hãy trình bày các phương pháp khám xoang mũi gia súc và ý nghĩa chẩn đoán? 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng