CHĂN NUÔI VỊT ĐBSCL
HIỆN TRẠNG & GIẢI PHÁP
T.S TRẦN NGỌC BÍCH
BM Thú Y- ĐHCT
Thuận lợi
• ĐBSCL là vùng nông nghiệp trọng điểm
của cả nước: >/90% lúa xuất khẩu, 52%
thủy sản, 72% sản lượng trái cây ...
• Đồng ruộng phì nhiêu, sông ngòi chằng
chịt tạo điều kiện thuận lợi cho ngành
chăn nuôi thủy cầm phát triển rất mạnh
(30% cả nước), đặc biệt là chăn nuôi vịt
(>/50% cả nước khỏang 20 triệu con)
Thuận lợi
• Nuôi vịt là nghề
truyền thống lâu đời
• Tận dụng phụ phế
phẩm trong họat
động sản xuất nông
nghiệp (vịt chạy
đồng)
• Vịt thích nghi và phát
triển tốt ở ĐBSCL
Số lượng thủy cầm phân theo vùng
2006
2007
2008
2009
Đồng Bằng sông hồng 16,588
17,632
16.743
19,104
Đông Bắc
8,630
8,217
7,817
8,162
Tây Bắc
1,445
1.597
1,797
1,923
Bắc Trung Bộ
7.889
8,596
8,914
10,520
Miền Bắc
34,552
36,041
35,271
39,709
Duyên Hải NTB
3,614
4,063
4,976
5,539
Tây Nguyên
938
1,033
1,668
1,615
Đông Nam Bộ
2,188
2,287
2,642
3,193
Đồng Bằng SCL
21,292
24,636
28,316
29,925
Miền Nam
28,031
32,018
37,602
40,0472
Việt Nam
62,584
68,060
72,873
80,181
Nguồn tổng cục thông kê
Đơn vi 1000
Số lượng đàn thủy cầm ĐBSCL 2009
727
CM
Nguồn cục chăn nuôi, 2009
1,195
BL
1,999
2,270
ST
TV
2,763
HG
1,468
CT
3,757
KG
1,407
BT
1,771
VL
2,272
TG
3,153
AG
3,982
ĐT
3,163
LA
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
Khó khăn
• Chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm đa số :93% chăn
nuôi vịt gia đình với số lượng ít (DLP, 2005)
• Chăn nuôi truyền thống: chạy đồng, tận
dụng thức ăn rơi vãi sau thu họach, thực vật
thủy sinh - các loài giáp xác, cua, ốc trên
đồng, sông rạch...
• Việc quản lý chất lượng con giống, các cơ
sở sản xuất con giống còn chưa chặc chẻ
Khó khăn
• Vệ sinh an tòan dịch bệnh chưa được người
chăn nuôi quan tâm đúng mức: vệ sinh sát
trùng chuồng trại, tiêm phòng
• Vận chuyển, mua bán, giết mổ còn đơn sơ không
đảm bảo ATVSTP & ATDB
• Tình hình dịch bệnh còn xảy ra thường xuyên
(dịch tả vịt, viêm gan virus, E.coli, salmonella, tụ
huyết trùng GC...) đặc biệt là bệnh cúm gia cầm
vẫn còn bộc phát thường xuyên và thủy cầm lại là
nguồn bệnh tiềm ẩn nguy hiễm
Transport de volailles: rudimentaire
Hình ảnh mua bán giết
mổ gia cầm
Dịch tả vịt (bệnh phù đầu của vịt)
Viêm gan virus trên vịt
Bệnh Parvovirus (derzsy’ s disease)
Bệnh viêm ruột-thận xuất huyết ngỗng
(NHEO)
Bệnh thương hàn gia cầm
(Salmonella)
Tình hình dịch bệnh vẫn còn phổ biến
Bệnh bại huyết (riemerella anatipestifer)
Cúm gia cầm (HPAF)
Khó khăn
• Giá cả đầu ra của thủy cầm vẩn chưa ổn
định
• Chăn nuôi ngỗng và vịt xiêm vẫn còn
kém phát triển
• Sản phẩm của thủy cầm tiêu thụ chủ yếu
trong nước nên chưa tạo được giá trị gia
tăng cao
Giải Pháp
• Cải tiến chất lượng con giống (nhập
khẩu, lai tạo, nhân giống) để tăng năng
suất chăn nuôi
• Quản lý chặc chẻ công tác kiểm dịch-vệ
sinh thú y để đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm từ khâu sản xuất, vận
chuyển, giết mổ, chế biến đến khâu tiêu
thụ
Chăn nuôi bền vững-an toàn
• Trước mắt phải quản lý chặc chẻ và tiến đến hạn
chế phương thức nuôi vịt chạy đồng để khống chế
dịch bệnh (IA)
• Đổi mới phương thức chăn nuôi tập trung không thả
rong theo hướng an toàn sinh học: nuôi nhốt hoàn
toàn trên khô, nuôi nhốt-thả có kiểm soát (cần kết
hợp mô hình vịt-cá, vịt-lúa-cá để gia tăng giá trị
hàng hoá)
Sản Phẩm sạch-an toàn VSTP
- Xem thêm -