Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Tình hình mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn bình minh mỹ đức hà nội và biện pháp phòng trị bệnh

.PDF
59
1961
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN HỮU HẢI Tên đề tài: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM VÖ, VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ BỆNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chuyên ngành: Khoa : Khóa học : Chính quy Chăn nuôi Thú y Chăn nuôi Thú y 2011 - 2016 Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN HỮU HẢI Tên đề tài: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM VÖ, VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ BỆNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp : K43 - CNTY Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2011 - 2016 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phƣơng Thái Nguyên - 2016 i LỜI CẢM ƠN Sau bốn năm học tập tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ chu đáo, tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Cán bộ công nhân viên trại lợn liên kết của công ty CP Bình Minh. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường. Công ty CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, giúp tôi hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã luôn động viên, giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp Đại học này. Để hoàn thành thời gian thực tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp đại học, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày 06 tháng 06 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Hữu Hải ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 14 Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 26 Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 31 Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 32 Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38 Bảng 4.4: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái .................. 39 Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái theo giống ......... 40 Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái theo lứa đẻ .............. 41 Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái qua các tháng .... 42 Bảng 4.8: Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, viêm vú đến khả sinh sản của lợn nái .............................................................................................. 43 Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú của lợn nái .............. 44 iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự HTNC : Huyết thanh ngựa chửa LMLM : Lở mồm long móng MMA : Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú,viêm tử cung và mất sữa Nxb : Nhà xuất bản PRRS : Porcine reproductive and respiratory syndrome Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn TT : Thể trọng VTM : Vitamin iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái ............................................. 3 2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ..................................................... 5 2.1.3. Những hiểu biết về bệnh viêm vú, viêm tử cung ở lợn nái ..................... 7 2.1.4. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú ........... 16 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 18 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 18 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24 3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 24 v 3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24 3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25 3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái .............................................................................................................. 25 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng của lợn mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú .................................................................................................. 26 3.4.3. Phương pháp so sánh hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú của hai phác đồ điều trị bệnh ................................................................................. 26 3.4.4. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu ................................................ 27 3.4.5. Phương pháp sử lý số liệu ..................................................................... 27 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28 4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 28 4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 28 4.1.3. Biện pháp thực hiện ............................................................................... 28 4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 29 4.1.4.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................. 29 4.1.4.2. Công tác thú y .................................................................................... 31 4.1.4.3. Công tác khác ..................................................................................... 36 4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 38 4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái sinh sản tại công ty CP Bình Minh ............................................................................................. 38 4.2.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái theo giống ........ 40 4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái theo lứa đẻ ............... 41 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử vung, viêm vú ở lợn nái theo tháng ............... 42 vi 4.2.5. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, viêm vú đến khả năng sinh sản của lợn nái .............................................................................................................. 43 4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái.............................. 44 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt II. Tài liệu tiếng Anh PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho ngành công nghiệp chế biến. Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực phẩm lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát triển. Nhờ vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều kết quả to lớn như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ nạc cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng. Trong đó, công tác thú y đã được đặc biệt chú ý đến. Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến, gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho nên tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn. Mặt khác, do khả năng thích nghi của đàn lợn nái với điều kiện ngoại cảnh ở nước ta còn kém. Mặt 2 khác, trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như Streptococcus, E.coli… xâm nhập và gây nhiễm trùng. Đặc biệt, là bệnh viêm tử cung đây là loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn mẹ. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt nhưng gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: chết thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn. Với mục đích góp phần nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả điều trị bệnh, tiết kiệm chi phí thức ăn tại trại lợn nái công ty CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội, chúng tôi tiến hành đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội và biện pháp phòng trị bệnh”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu tình hình mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại lợn công ty CP Bình Minh. - Đánh giá hiệu quả của thuốc Vetrimoxin L.A và Pendistrep L.A điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Xác định một số thông tin có giá trị khoa học, bổ sung thêm những hiểu biết về bệnh viêm tử cung, viêm vú ở đàn lợn nái. Là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Xác định được độ an toàn và hiệu lực điều trị của thuốc Vetrimoxin L.A và Pendistrep L.A trong điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái, để phòng và hạn chế mầm bệnh. Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi lợn biết được những thiệt hại do bệnh gây ra. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm: - Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình. + Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ (vuhvae) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi). + Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hồng như con đực. + Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy, (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [10]. - Bộ phận sinh dục bên trong + Âm đạo: Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: Lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm. 4 + Tử cung (dạ con): Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép. Gồm hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung. Sừng tử cung: Dài 50 - 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng. Thân tử cung: Dài 3 - 5 cm. Cổ tử cung: Dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo. Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc lớp cơ trơn và lớp nội mạc. + Buồng trứng: Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng… Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi. Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. + Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo. Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng 5 noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. 2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại... + Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, (2003) [7] thì: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 25 kg; ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn (6 - 7 tháng) khi đạt 65 - 80 kg. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1]. Theo Lê Xuân Thọ, Lê Xuân Cương (1979) [28] đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm HTNC có thể gây động dục. 6 + Tuổi phối giống lần đầu Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [7] cho rằng: Không nên phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1- 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống. Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg, nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản của lợn. + Tuổi đẻ lứa đầu: Theo Lê Hồng Mận (2004) [19], Lợn ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi. + Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ. Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại). Theo Lê Hồng Mận (2004) [19] cho biết: Thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5 ngày, lợn mẹ động dục trở lại. + Đặc điểm động dục của lợn nái: Ở lợn nái, thời gian động dục chia làm 3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực. Trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn lại, 25 - 30 giờ ở lợn nội. Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho 7 đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn nội. Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai. Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp, không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng. + Thời điểm phối giống thích hợp: Đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3. Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2002) [20]: Thời điểm phối giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. + Mang thai: Thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ: Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ. + Năng suất sinh sản của lợn Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm... 2.1.3. Những hiểu biết về bệnh viêm vú, viêm tử cung ở lợn nái  Bệnh viêm tử cung * Nguyên nhân bê ̣nh viêm tử cung Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia 8 súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo Nguyễn Xuân Biǹ h (2000) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [13], Nguyễn Hữu Phước (1986) [21], bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái thường do các nguyên nhân sau: - Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo gây xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống cũng gây viêm tử cung lợn nái. - Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. - Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. - Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung. - Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm. - Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thi Tài ̣ (2002) [8]: Nguyên nhân gây viêm tử cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung huyế t (streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgais, Klebriella, E.coli…. Theo Lê Văn Năm và cs (1999) [17]: Có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như : Do thứ c ăn nghèo dinh dưỡng , do can thiê ̣p đỡ đẻ bằ ng du ̣ng cu ̣ hay dùng thuố c điều trị sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n Muxin của chấ t nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi dưỡng bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điề u kiê ̣n cai sữa bình thường da ̣ con trở về khố i lươ ̣ng 9 kích thước ban đầu khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào tử cung gây bênh. Biế n chứng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào da ̣ con gây lên trong thời gian đô ̣ng đực (vì lúc đó tử cung mở ) và do thu ̣ tinh nhân ta ̣o sai kỹ thuâ ̣t. Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dưỡng và quản lý : Khẩ u phầ n thiế u hay thừa protein trước , trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đế n viêm tử cung. Lơ ̣n nái sử du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tử cung do xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đế n viêm tử cung. * Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tử cung Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], Trần Thị Dân (2004) [5], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai. - Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu. 10 Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu. - Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc. - Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được. - Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng. * Các thể viêm tử cung Theo Đă ̣ng Đình Tín (1986) [24], Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], bê ̣nh viêm tử c ung đươ ̣c chia làm 3 thể : Viêm nô ̣i ma ̣c tử cung , viêm cơ tử cung và viêm tương ma ̣c tử cung. 11 - Viêm nội mạc tử cung Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao,… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại: viêm nội mạc tử cung thể cata cấp có mủ và viêm nội mạc tử cung có màng giả. - Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở trâu, bò, lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây xát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp. Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những mảnh tổ chức chết,… Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình thường (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1]. - Viêm nội mạc tử cung màng giả Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thường đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục 12 luôn thải ra ngoài hỗn dịch; dịch viêm, máu, mủ, những mảnh tổ chức hoại tử và niêm dịch… (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1]. - Viêm cơ tử cung Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [20], viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng đám to. Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn. Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu, mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau. Có trường hợp điều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh. - Viêm tương mạc tử cung Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển màu đỏ sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó, các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung quanh,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng