Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Giáo trình mô đun xây dựng trại sản xuất giống phần 2 - bộ nn&ptnt...

Tài liệu Giáo trình mô đun xây dựng trại sản xuất giống phần 2 - bộ nn&ptnt

.PDF
10
793
59

Mô tả:

36 BÀI 4: LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƢỚC Mã bài: MĐ01-04 Cấp và thoát nước là một hệ thống không thể thiếu của một trại sản xuất giống tôm sú. Hệ thống cấp nước là tập hợp các công trình kỹ thuật dùng để thu, xử lý, dự trữ, điều hòa vận chuyển và phân phối nước đến các đối tượng sử dụng. Hệ thống thoát nước là hệ thống dẫn hay vận chuyển nước đi từ chỗ mực nước cao đến nơi có mực nước thấp hơn. Hệ thống thoát nước có thể là: các kênh dẫn nước được đào trực tiếp trên mặt đất với nhiều hình dáng và kích thước khác nhau và các hệ thống ống dẫn nước, bể xử lý nước thải ngầm… tùy theo qui mô và nhu cầu xử dụng của một trại sản xuất giống. Mục tiêu: - Nêu được các yêu cầu hệ thống cấp thoát nước trong trại sản xuất tôm giống; - Lắp đặt được hệ thống cấp thoát nước đúng yêu cầu; - Tuân thủ qui định về bảo vệ môi trường, sản xuất bền vững; A. NỘI DUNG CỦA BÀI 1. Lắp đặt máy bơm nƣớc Máy bơm nước là một thiết bị quan trọng trong trại sản xuất giống tôm sú để lấy nước mặn, nước ngọt hay làm nhiệm vụ bơm nước từ bể lọc qua các bể ương nuôi… 1.1. Phân loại máy bơm nước Máy bơm nước là một loại máy thủy lực, nhận năng lượng từ bên ngoài (thường là điện năng) và truyền năng lượng cho dòng nước, nhờ vậy đưa nước lên một độ cao nhất định hoặc dịch chuyển nước theo hệ thống đường ống. Người ta chia máy bơm ra nhiều loại dựa vào những đặc điểm như: nguyên lý tác động của cánh bơm vào dòng nước, dạng năng lượng làm chạy máy bơm, kết cấu máy bơm, mục đích bơm, loại chất lỏng cần bơm... Trong đó thường dùng đặc điểm thứ nhất để phân loại máy bơm; theo đặc điểm này máy bơm được chia làm hai nhóm: 1.1.1. Bơm động học: Bao gồm các loại sau - Bơm cánh quạt: bao gồm bơm li tâm, bơm hướng trục, bơm cánh chéo. Loại bơm này thường có lưu lượng lớn, hiệu suất tương đối cao, do vậy thường được dùng trong nông nghiệp và các ngành cấp nước - Bơm xoắn: Người ta dùng máy bơm này chủ yếu trong công tác hút nước hố thấm, tiêu nước, cứu hỏa... - Bơm tia: Loại bơm này bơm được lưu lượng nhỏ, thường được dùng để hút nước giếng và dùng trong thi công. 37 - Bơm rung: Loại bơm này có lưu lượng nhỏ, thường được dùng bơm nước giếng và giếng mỏ - Bơm khi khí ép: Loại bơm này thường dùng để hút nước bẩn hoặc nước giếng - Bơm nước va (bơm Taran): Loại bơm này bơm được lưu lượng nhỏ, thường được dùng cấp nưóc cho vùng nông thôn miền núi. 10.1.1. Bơm thể tích: Nguyên lý làm việc của loại bơm này là thay đổi có chu kỳ thể tích của buồng công tác truyền áp lực hút đẩy chất lỏng. Bơm này có những loại sau: - Bơm pít tông: Loại bơm này tạo được cột áp cao, lưu lượng nhỏ nên trong nông nghiệp ít dùng, thường được dùng trong máy móc công nghiệp - Bơm rô to bao gồm: bơm răng khía, bơm pít tông quay, bơm tấm trượt, bơm vít, bơm pít tông quay, bơm chân không vòng nước... Bơm rô to có lưu lương nhỏ thường được dùng trong công nghiệp 1.2. Cấu tạo máy bơm nước Hình 1.4.1. Cấu tạo máy bơm nước Cấu tạo của một máy bơm nước thông thường gồm các thành phần sau: - Cánh bơm Cửa xả nước Cửa hút nước Động cơ điện 38 1.3. Kiểm tra hoạt động của máy trước khi vận hành - Kiểm tra tay ga về vị trí bên trái - Bật công tắc đèn khi trời tối - Bật công tắc máy sang vị trí ON - Nhấn nút khởi động máy nếu khởi động bằng ắc quy hoặc tay quay , khởi động bằng tay . - Sau khi máy nổ điều chỉnh tay ga bằng cách vừa ấn xuống vừa xoay theo trục kim đồng hồ để tăng tốc độ 1một chút rồi dừng lại đẩy tay gạt bơm chân không (4) lên để kiểm tra bơm cho hút chân không. Nếu bơm đã tự mồi được thì có nước ra ở ống , kiểm tra dưới chân máy phía bên trái và sau đó kéo tay gạt bơm chân không về vị trí trên . - Tăng ga cho tới khi kim đồng hồ của áp lực nước của đồng hồ (1) đạt trị số yêu cầu khoảng 5 AT thì chỉnh lại và mở van nước đầu đầy bể để bắt đầu phun nước . Dừng máy - Trước khi tắt máy phải giảm ga về vị trí ban đầu rồi mới bật công tắc máy về vị trí bên trái . 1.4. Các chú ý khi lắp đặt máy bơm - Trong khi đang bơm nước, không được kéo cần bơm chân không xuống vì dễ bị hỏng bơm chân không . - Không sử dụng cần bơm xăng phụ khi xăng xuống bình thường vì dễ làm máy bị ngộp xăng , chỉ dùng khi tắc vòi dẫn xăng xuống bình con. - Cần chú ý kiểm tra dầu nhớt tại hộp dầu (Bơm chân không, nhớt được dùng là nhớt 40) - Khóa đường ống xả nước buồng bơm ngay sau khi xả kiệt nước dư sau mỗi lần chạy máy. - Khóa bình xăng con khi máy không hoạt động. - Thường xuyên kiểm tra mực nước trong bình ắc quy đạt mức quy định. - Pha theo tỉ lệ 1 lít nhớt cộng với 30 lít xăng trước khi đổ vào bình xăng. - Định kỳ mỗi tuần phải nổ máy kiểm tra một lần để kiểm tra tình trạng sẵn sàng của máy. 1.5. Bố trí máy bơm tại trại Trong trại sản xuất giống tôm sú, nên sắp đặt 5 – 7 máy bơm cho các vị trí theo bảng sau (số lượng tùy theo quy mô trại): Bảng 1.4.1. Máy bơm cho hệ thống cấp nước TT 1 Hạng mục Quy cách Máy bơm nước biển Công suất đầu nguồn 15m3/giờ 10 – Đơn vị Số lƣợng Máy 1–2 39 2 Máy bơm nước bể lọc Công suất 6 – 8m3/giờ Máy 1 3 Máy bơm nước đã lọc Công suất 10m3/giờ Máy 2 4 Máy bơm nước ngọt Công suất 5 – 6m3/giờ Máy 1–2 Tổng 5–7 - Sử dụng 1 – 2 máy bơm nước biển kế bên bể chứa, có miếng bao bên trên để tránh ánh nắng trực tiếp sẽ dễ làm hư máy. Hình 1.4.2. Máy bơm nước mặn Hình 1.4.3. Máy bơm nước ngọt 40 - Máy bơm nước ngọt đặt ngay tại giếng khoan từ 1 – 2 cái tùy nhu cầu sử dụng nước ngọt và quy mô trại sản xuất giống. Cách lắp đặt máy bơm: - Đối với máy bơm nước biển hoặc máy đặt tại các bể chứa: Yêu cấu lắp đặt máy càng gần nguồn nước càng tốt. Nên lắp chắc chắn, tránh máy bị rung khi vận động. - Đối với máy bơm nước ngọt: Yêu cầu máy lắp càng gần mặt nước càng tốt. Tốt nhất đường kính ống vào phải đúng đường kính của lỗ gắn nước vào và cũng không được đặt sát ngang lỗ vào. - Một số loại máy phải gắn hệ thống nước mồi đúng theo sự chỉ dẫn của máy. - Nên có lưới lọc tránh rác rưởi làm nghẹt - hỏng máy. - Lắp đường ống ra tốt nhất phải đúng đường kính của máy bơm, tránh làm gấp khúc, không dẫn đường ống ra lòng vòng làm mất hiệu suất của bơm. Ở đầu ra của bơm thường gắn thêm một van khóa để tiện việc điều chỉnh hoặc sửa chữa máy. - Các đường ống dẫn vào và ra phải thật kín, mọi sự rò rỉ đều có thể làm hại cho máy khi vận hành. - Điện thế nối vào máy phải đúng, nên lắp một cầu dao tự động, công suất dây điện phải đúng với công suất tải của máy và máy nối đất tốt 2. Lắp đặt hệ thống lọc nƣớc 2.1. Chuẩn bị bể chứa nước - Bể chứa nước là nơi chứa nước biển sau khi được bơm trực tiếp vào trại có dung tích từ 20 – 25m3 tùy theo qui mô của trại. - Việc chuẩn bị nguyên vật liệu và các bước xây dựng bể chứa nước được trình bày chi tiết trong phần xây dựng bể xi măng (Bài 3 phần 4) hoặc lắp bể composite (Bài 3 phần 5) 2.2. Lắp ống lọc nước Sau khi nước được bơm vào bể chứa sẽ được bơm qua bể lắng. Ở đây, sẽ tiến hành lắp đặt một hệ thống các ống lọc nước giữa bể chứa nước và bể lắng. Nước được bơm qua ống lọc rồi đi vào bể lắng. 41 - Ống lọc có tác dụng loại bỏ các sinh vật, vật liệu nhỏ như sứa, cát, bùn... Hình 1.4.4. Bố trí 4 ống lọc nước mặn - Đối với nước biển sử dụng 4 ống lọc nước - Đối với nước ngọt thì sử dụng 2 ống lọc Lõi ống lọc nước Vỏ ngoài ống lọc nước Hình 1.4.5. Cấu tạo ống lọc nước 2.3. Chuẩn bị bể lắng - Lắng là giai đoạn sơ bộ trước khi đưa nước vào bể lọc. Các hạt lơ lửng, bông keo tụ, cát sét... lắng xuống nhờ trọng lực. - Theo tiêu chuẩn ngành thủy sản về cơ sở sản xuất giống tôm biển (TCN 95 – 2005). Danh mục hạng mục công trình và hệ số sử dụng theo đơn nguyên. Bể chứa lắng nước mặn gồm 03 bể có dung tích 20 – 25m3/1 bể. - Bể lắng nước được xây dựng theo phần 4 bài 3 hoặc lắp bể composite (Bài 3 phần 5) 42 2.4. Chuẩn bị bể lọc nước - Lọc là quá trình làm sạch nước thông qua lớp vật liệu lọc. Nhằm tách các hạt cặn lơ lửng, các thể keo tụ và vi sinh vật trong nước. Bể lọc thường được đặt bên trên của bể chứa nước đã qua các bước xử lý. - Bể bằng xây bằng gạch và vữa xi măng như các loại bể xi măng khác trong trại giống, có dạng khối vuông hoặc chữ nhật, kích thước DxRxC. - Phía trên bể lọc có nắp đậy hoặc mái che. - Vật liệu lọc gồm cát mịn (cát biển), cát thô (cát biển hoặc cát sông), sỏi, đá nhỏ, lưới cước. Hình 1.4.6. Bố trí bể lọc nước 2.4.1. Bố trí bể lọc xuôi - Nước chảy qua lớp vật liệu lọc từ trên xuống 43 Hình 1.4.7.Bố trí bể lọc xuôi - Khoang chứa nước đã lọc ở cuối bể, ngăn cách với các lớp vật liệu lọc bằng tấm đan bê tông dày 6-8cm có nhiều lỗ 1,5-2cm để thoát nước. - Nước cấp vào bể từ bên trên bằng máy bơm hoặc dòng tự chảy, qua các lớp vật liệu lọc, được chứa lại trong khoang chứa nước. - Chất lơ lửng được giữ lại trên bề mặt của các hạt vật liệu lọc. Sau vài lần lọc, chất lơ lửng lắng tụ làm bể lọc bị nghẹt. Phải dỡ các lớp vật liệu lọc ra để rửa và sắp bể lọc lại. Cách sắp bể lọc: - Rửa riêng từng loại vật liệu lọc bằng nước sạch cho đến khi nước rửa không còn đục. - Sát trùng vật liệu lọc bằng cách ngâm trong bồn, bể chứa dung dịch Formol 100-200ppm (100-200ml Formol cho 1m3 nước). - Rửa lại vật liệu lọc bằng nước sạch. 44 - Sắp lớp đá dày 20-30cm lên tấm đan bê tông, san bằng mặt. - Đặt tấm lưới cước lên trên lớp đá. - Sắp lớp sỏi dày 20-30cm lên tấm lưới cước, san bằng mặt. - Đặt tấm lưới cước lên trên lớp sỏi. - Sắp lớp cát thô dày 2030cm lên tấm lưới cước, san bằng mặt, đầm nén nhẹ. - Đặt tấm lưới cước lên trên lớp cát thô. - Sắp lớp cát mịn dày 2030cm lên tấm lưới cước, san bằng mặt, đầm nén nhẹ. - Xếp tấm lưới cước thành nhiều lớp, đặt lên trên lớp cát mịn. Hình 1.4.8. Đưa vật liệu lọc vào bể - Bơm, xả nước đã qua xử lý sát trùng vào lọc. 2.4.2. Bố trí bể lọc ngược Bể lọc ngược: nước chảy qua lớp vật liệu lọc từ dưới lên - Bể lọc ngược có hình dạng và kích thước như bể lọc xuôi. - Đáy bể có van xả, không có tấm đan và khoang chứa nước. - Nước cấp vào bể lọc qua ống nhựa có khoan nhiều lỗ nhỏ từ bên dưới và ra khỏi bể từ bên trên. - Để dòng chảy vào bể ổn định, nước được bơm vào bể chứa nước chưa lọc đặt phía trên bể lọc, nối với bể lọc bằng ống nhựa và được điều chỉnh bằng van. - Vật liệu lọc được sắp như bể lọc xuôi. 45 Hình 1.4.9. Bể lọc ngược Bể lọc ngược hạn chế được việc phải thường xuyên rửa và sắp lại các lớp vật liệu của bể lọc xuôi do bị chất lơ lửng lắng tụ trên lớp cát mặt làm nghẹt lọc. Việc xả bỏ chất lơ lửng trong bể lọc ngược được thực hiện như sau: - Khóa van nguồn nước cấp. - Mở van xả ở đáy bể để nước từ phía trên chảy qua các lớp vật liệu lọc mang theo chất lơ lửng thoát ra khỏi bể. - Khóa van đáy bể sau khi nước thoát ra hết. - Mở van nguồn nước cấp, lấy nước vào đầy phần trên bể. - Khóa van nguồn nước cấp và mở van xả để nước mang theo chất lơ lửng thoát ra.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng