Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Tổng luận Tôm thẻ chân trắng...

Tài liệu Tổng luận Tôm thẻ chân trắng

.PDF
55
1509
105

Mô tả:

Tổng luận về tôm thẻ chân trắng: Quá trình sinh trưởng; các bệnh thường gặp; năng lực công nghệ trong nhân giống và nuôi; thị trường.
TỔNG LUẬN Hiện trạng và giải pháp đẩy mạnh phát triển tôm thẻ chân trắng tại Việt nam I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG ...................................... 4 1.1. ĐẶC ĐIỂM .................................................................................................................. 4 1.2. PHÂN BỐ .................................................................................................................... 4 1.3. TẬP TÍNH ................................................................................................................... 5 1.4. SINH SẢN ................................................................................................................... 5 II. CÔNG NGHỆ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG ................................................... 6 2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG ........................................................................................... 6 2.1.1. Các thời kỳ phát triển và vòng đời. ................................................................... 6 2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của Tôm Thẻ Chân Trắng.............................................. 7 2.1.3. Sự lột xác ........................................................................................................... 9 2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng ...................................................................................... 10 2.1.5 Đặc điểm sinh sản ............................................................................................ 12 2.2. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TRONG AO NUÔI ............................................................. 13 2.2.1. Nhiệt độ............................................................................................................ 13 2.2.2. Độ mặn ............................................................................................................ 14 2.2.3. pH .................................................................................................................... 14 2.2.4. Độ kiềm ............................................................................................................ 14 2.2.5. Oxy hòa tan ...................................................................................................... 15 2.2.6. Độ trong ........................................................................................................... 15 2.3. CÁC KHÍ HÒA TAN ................................................................................................... 16 2.3.1. CO2 .................................................................................................................. 16 2.3.2. Hợp chất của Nitơ ........................................................................................... 16 2.3.3. Hydro sulfide (H2S) ......................................................................................... 16 2.4. KỸ THUẬT NUÔI....................................................................................................... 16 2.4.1. Lựa chọn kỹ địa điểm nuôi tôm ....................................................................... 16 2.4.2. Xây dựng kết cấu hồ nuôi hợp lý ..................................................................... 17 2.4.3. Nuôi dưỡng thức ăn sinh học cơ bản............................................................... 19 2.4.4. Thả tôm giống .................................................................................................. 19 2.4.5. Quản lý thường ngày ....................................................................................... 20 III. HIỆN TRẠNG QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC .................................................... 32 3.1. HIỆN TRẠNG QUỐC TẾ ............................................................................................. 32 3.1.1. Các quốc gia dẫn đầu trong sản xuất tôm thẻ chân trắng .............................. 32 3.1.2. Thị trường thế giới........................................................................................... 34 3.2. HIỆN TRẠNG TRONG NƯỚC ...................................................................................... 38 3.2.1. Sản xuất tôm giống .......................................................................................... 39 3.2.2. Nuôi tôm thương phẩm .................................................................................... 41 3.2.3. Dịch bệnh ......................................................................................................... 43 IV. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC................................................................................... 49 4.1. CƠ HỘI PHÁT TRIỂN ................................................................................................. 49 4.2. KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC ................................................................................... 51 V. CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TRONG NƯỚC ............................................................................................................... 53 5.1. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TÔM GIỐNG ....................................................................... 53 5.2. ỔN ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ THÀNH THỨC ĂN ..................................................... 53 5.3. TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH ...................................................................... 54 5.4. NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI NUÔI ............................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 55 I. Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng - Tên Tiếng Việt:Tôm thẻ chân trắng - Tên Tiếng Anh:White Shrimp - Tên khác:Penaeus vannamei - PHÂN LOẠI Ngành: Arthropoda Lớp: Malacostraca Bộ: Decapoda Họ: Penaeidae Giống: Litopenaeus Loài:Lipopenaeus vannamei (Boone, 1931) 1.1. Đặc điểm Tôm chân trắng có vỏ mỏng màu trắng đục hoặc xanh lam, chân bò có màu trắng ngà nên gọi tôm chân trắng. Chuỳ là phần kéo dài tiếp với bụng, dưới chuỳ có 2 - 4 răng cưa, đôi khi có tới 5 - 6 răng cưa ở phía bụng. Các răng cưa có thể kéo dài tới đốt thứ hai. Vỏ đầu ngực có các gai gân và gai râu rất rõ, không có gai mắt và gai đuôi, hông có rãnh sau mắt, đường gờ sau chuỳ khá dài đôi khi từ mép sau vỏ đầu ngực. Gờ bên chuỳ ngắn, chỉ kéo dài tới gai thượng vị. Bụng có 6 đốt, ở đốt mang trứng, rãnh bụng rất hẹp hoặc không có. Gai đuôi không phân nhánh. Râu không có gai phụ và chiều dài râu ngắn hơn nhiều so với vỏ giáp. Xúc biện của hàm dưới thứ nhất thon dài và thường có 3 - 4 hàng, phần cuối của xúc biện có hình roi. 1.2. Phân bố Tôm Lipopenaeus vannamei (Bone 1931) là tôm nhiệt đới, phân bố vùng ven bờ phía Đông Thái Bình Dương, từ biển Pêru đến Mê-hi-cô. Từ những năm 1970, tôm chân trắng đã được di giống đến nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là từ những năm 2000, loài này đã trở nên phổ biến tại châu Á. Sự di giống của tôm chân trắng không gây ra nguy cơ về mất đa dạng sinh học và thường đem lại hiệu quả tích cực về kinh tế. Theo báo cáo năm 2004 của tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (the International union for conservation of nature-IUCN), tôm chân trắng đã di trú đến nhiều khu vực khác nhau (Hoa Kỳ, Brasil, Venezuela, Đông nam Á, Trung Quốc, Ấn độ...), và một lượng lớn đã thoát khỏi các cơ sở sản xuất để xâm nhập vào tự nhiên. Chúng được tìm thấy trong các khu vực tự nhiên trên khắp châu Á, tuy nhiên chưa có bằng chứng cho thấy sự sinh sản của chúng vượt quá giới hạn tự nhiên. Sự di giống tôm chân trắng đi kèm với những lo ngại nhất định về việc mang theo các dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh do virut. Các bệnh này có thể ảnh hưởng đến bản thân tôm chân trắng cũng như các loại tôm bản địa và có thể là các loài giáp xác khác. Tuy nhiên, hiện có rất ít thông tin chứng minh cho các lo ngại này, mặc dù cũng có các ý kiến cho rằng một số bệnh dịch như hội chứng Taura và virut gây hoại tử cơ ở tôm được mang từ Mỹ la tinh sang Châu Á theo con đường di giống tôm chân trắng. 1.3. Tập tính Ở vùng biển tự nhiên, tôm chân trắng thích nghi sống nơi đáy là bùn, độ sâu khoảng 72 m, có thể sống ở độ mặn trong phạm vi 5 - 50‰, thích hợp ở độ mặn nước biển 28 - 34‰, pH = 7,7 - 8,3, nhiệt độ thích hợp 25 - 32oC, tuy nhiên chúng có thể sống được ở nhiệt độ 12 - 28oC. Tôm chân trắng là loài ăn tạp giống như những loài tôm khác. Song không đòi hỏi thức ăn có hàm lượng đạm cao như tôm sú. Tôm chân trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh, chúng lớn nhanh hơn tôm sú ở tuổi thành niên. Trong điều kiện tự nhiên từ tôm bột đến tôm cỡ 40 g/con mất khoảng thời gian 180 ngày hoặc từ 0,1 g có thể lớn tới 15 g trong giai đoạn 90 - 120 ngày. Đây là đối tượng nuôi quan trọng sau tôm sú. 1.4. Sinh sản Tôm chân trắng thành thục sớm, con cái có khối lượng từ 30 - 45 g/con là có thể tham gia sinh sản. Ở khu vực tự nhiên mùa sinh sản của tôm chân trắng ở các vùng biển là không giống nhau, ví dụ: ở ven biển phía Bắc Equađo tôm đẻ tử tháng 12 đến tháng 4. Lượng trứng của mỗi vụ đẻ phụ thuộc vào cỡ tôm mẹ: Nếu tôm mẹ từ 30 - 45g thì lượng trứng từ 100.000 - 250.000 trứng, đường kính trứng 0.22mm. Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng tôm lại phát triển tiếp. Thời gian giữa 2 lần đẻ cách nhau 2 - 3 ngày. Con đẻ nhiều nhất tới 10 lần/năm. Thường sau 3 - 4 lần đẻ liên tục thì có lần lột vỏ II. Công nghệ nuôi tôm thẻ chân trắng 2.1. Đặc điểm sinh trưởng 2.1.1. Các thời kỳ phát triển và vòng đời. Thời kỳ phôi: Thời kỳ phôi bắt đầu từ khi trứng thụ tinh đến khi trứng nở, thời gian phát triển phôi tùy thuộc vào nhiệt độ nước. Thời kỳ ấu trùng: Ấu trùng Tôm Thẻ Chân Trắng trải qua nhiều lần lột xác và biến thái hoàn toàn, gồm các giai đoạn sau: + Giai đoạn Nauplius (N): Ấu trùng N của Tôm Thẻ Chân Trắng trải qua 6 lần lột xác và có 6 giai đoạn phụ ( N1- N6). Ấu trùng N bơi lội bằng bằng 3 đôi phần phụ, vận động theo kiểu zic zắc, không định hướng và không liên tục. Chúng chưa ăn thức ăn ngoài mà dinh dưỡng bằng noãn hoàng dự trữ. + Giai đoạn Zoea (Z): Giai đoạn Z có 3 giai đoạn phụ (Z1 – Z3) thay đổi hẳn về hình thái so với N. Ấu trùng Z bơi lội nhờ hai đôi râu (đôi 1 phân đốt đôi 2 phân nhánh kép) và 3 đôi chân hàm phân nhánh. Chúng bơi lội liên tục có định hướng về phía trước, ấu trùng Z bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài. Thức ăn chủ yếu là thực vật nổi với hình thức chủ yếu là ăn lọc. Ở giai đoạn này, ấu trùng ăn mồi liên tục, ruột luôn đầy thức ăn và thải phân liên tục tạo thành đuôi phân kéo dài ở phía sau- đây là đặc điểm để nhận biết giai đoạn này. Vì vậy khi nuôi ấu trùng Z, thức ăn cần được cung cấp đạt mật độ thích hợp, đảm bảo cho việc lọc thức ăn của ấu trùng. Ngoài hình thức ăn lọc, ấu trùng Z vẫn có khả năng bắt mồi và ăn được các động vật nổi có kích thước nhỏ ( Nauplius của Artemia, luân trùng...) đặc biệt vào cuối giai đoạn này-Z3. Mỗi giai đoạn phụ của ấu trùng Z thường kéo dài khoảng 30- 40h, trung bình 36h ở nhiệt độ 28-29°C. + Giai đoạn Mysis (M): Giai đoạn này gồm có 3 giai đoạn phụ ( M1 - M3), ấu trùng M sống trôi nổi có đặc tính treo ngược mình trong nước, đầu chúc xuống dưới. Ấu trùng M bơi lội kiểu búng ngược, vận động chủ yếu nhờ vào 5 đôi chân bò. Ấu trùng M bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động vật nổi. Tuy nhiên, chúng vẫn có thể ăn tảo Silic, đặc biệt là ở giai đoạn phụ M1 và M2. Thời gian chuyển giai đoạn của M cũng gần giống với giai đoạn Z. + Giai đoạn Postlarvae (PL): Hậu ấu trùng PL đã có hình dạng của loài nhưng sắc tố chưa hoàn thiện, nhánh trong anten 2 chưa kéo dài. PL bơi thẳng có định hướng về phía trước, bơi lội chủ yếu nhờ vào 5 đôi chân bụng, PL hoạt động nhanh nhẹn và bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu ở giai đoạn này là động vật nổi. Tuổi của PL được tính theo ngày, đầu giai đoạn PL sống trôi nổi, từ PL3 hoặc PL5 trở đi chúng bắt đầu chuyển sang sống đáy, PL chuyển sang sống đáy hoàn toàn ở PL9 – PL10. Trong phân chia các giai đoạn ở vòng đời Tôm Thẻ Chân Trắng từ khoảng PL5 trở đi được gọi là giai đoạn ấu niên. Thời kỳ ấu niên: Ở thời kỳ này, hệ thống mang của tôm đã hoàn chỉnh. Tôm chuyển sang sống đáy, bắt đầu bò bắng chân và bơi bằng chân bơi. Anten 2 và sắc tố thân ngày càng phát triển. Thời kỳ này tương đương với cuối giai đoạn tôm bột và đầu tôm giống trong sản xuất tức là PL5- PL20. Thời kỳ thiếu niên: Tôm bắt đầu ổn định tỷ lệ chân, thelycum và petasma được hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh, hai nhánh của petasma còn tách biệt. Giai đoạn này tương đương với giai đoạn ương giống và nuôi thịt trong sản xuất. Cuối thời kỳ ấu niên bắt đầu xuất hiện sự sinh trưởng không đồng đều giữa 2 giới tính- con cái lớn nhanh hơn con đực. Thời kỳ sắp trưởng thành: Tôm trưởng thành về mắt sinh dục: cơ quan sinh dục ngoài đã hoàn thiện, tôm đực bắt đầu có tinh trùng trong túi tinh, tôm cái đã tham gia giao vỹ lần đầu. Hiện tượng sinh trưởng không đồng đều giữa 2 giới tính thể hiện rõ rệt hơn trong thời kỳ này. Thời kỳ trưởng thành: Tôm có khả năng tham gia sinh sản, chúng sống ở vùng xa bờ, nơi có đodj trong cao và độ mặn ổn định. Vòng đời của Tôm Thẻ Chân Trắng: Ở thời kỳ ấu niên và thiếu niên Tôm Thẻ sống ở vùng cửa sông. Ở giai đoạn sắp trưởng thành và trưởng thành, khi tôm có thể tham gia sinh sản lần đầu thì chúng sống ở vùng triều ở độ sâu khoảng 7- 20m nước. Đối với những con trưởng thành và sản phẩm sinh dục đã chín hoàn toàn thì chúng di chuyển ra vùng biển khơi ở độ sâu khoảng 70m nước và tham gia sinh sản tại đây. Trứng và ấu trùng Mysis sống và phát triển tại vùng biển khơi theo dòng nước trôi dạt vào bờ. Khi đến vùng triều thì ấu trùng đã chuyển sang giai đoạn Postlarvae và tiếp tục theo thủy triều trôi dạt vào vào vùng cửa sông, phát triển thành ấu niên và tiếp tục vòng đời của chúng. 2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của Tôm Thẻ Chân Trắng Sự tăng trưởng về kích thước của Tôm Thẻ có dạng bậc thang, thể hiện sự sinh trưởng không liên tục. Kích thước giữa hai lần lột xác hầu như không tăng hoặc tăng không đáng kể và sẽ tăng vọt sau mỗi lần lột xác. Trong khi đó sự tăng trưởng về trọng lượng có tính liên tục hơn. Tôm Thẻ có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, tốc độ tăng trưởng tùy thuộc vào từng loài, từng giai đoạn phát triển, giới tính và điều kiên môi trường, dinh dưỡng... Từ ấu trùng đến đầu thời kỳ thiếu niên, không có sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng giữa tôm đực và tôm cái. Tuy nhiên, bắt đầu từ cuối thời kỳ thiếu niên, con cái lớn nhanh hơn con đực. Sự tăng trưởng của ấu trùng: Sự tăng truởng về chiều dài của ấu trùng tôm như sau: Giai đoạn Nauplius tăng trên dưới 10%/1 lần lột xác. Lần lột xác từ N6 chuyển sang Z1 chiều dài tăng 86%, gần gấp 2 lần, và đây cũng là lần tăng chiều dài lớn nhất trong vòng đời của Tôm Thẻ. Từ Z1 chuyển sang Z2 tăng 25%, Z2 chuyển sang Z3 tăng 13,7% ( giảm ½ so với từ Z1 sang Z2), Z3 chuyển sang M1 tăng 13,2%. M1 chuyển sang M2 và M2 chuyển sang M3 tăng >20%. M3 chuyển sang P1 tăng 12,6%. Trong giai đoạn Postlarvae, sự tăng trưởng về chiều dài không đều, đa số ≤ 10%/ lần lộ xác. Tỉ lệ chiều rộng và chiều dài cơ thể (R/D) lớn nhất ở giai đoạn Nauplius (50%). Riêng N1, R/D = 53,1%. Tỉ lệ này giảm trong quá trình sinh trưởng, sau mỗi lần lột xác cơ thể thon hơn. Tỉ lệ R/D thấp nhất từ P1 đến P4 (R/D = 1/10), sau đó tăng lên từ P5 đến P13 và giảm từ P13 đến P17. Từ P17 đến P21, tỉ lệ R/D ổn định, đánh dấu sự chuyển sang thời kỳ ấu niên. Tỉ lệ chiều dài giáp đầu ngực và chiều dài toàn thân (CL/ TL): từ P1 đến P14: 2728%, từ P15 đến P21: 32%, từ P21 trở đi sắp xỉ 30% và hầu như không thay đổi nữa, đánh dấu sự chuyển sang thời kỳ thiếu niên. Từ ấu niên đến trưởng thành: Tôm ấu niên tăng trưởng CL 1-2mm/tuần, tương đương với TL 0,8mm/ngày. Trong tuần đầu tôm tăng khối lượng thân gấp 6 lần. Khi vào trong cửa sông 6-7 tuần, tốc độ tăng trưởng giảm, chỉ còn gấp 2 lần/ 2 tuần. Khi đạt CL ≈ 10mm, tốc độ tăng trưởng bắt đầu có sự khác biệt giữa hai giới. Trong thực tế sản xuất, P10 có chiều dài thân từ 9- 11mm sau 7- 10 ngày ương đạt cỡ 1-2 cm (TL), sau 15- 20 ngày đạt cỡ 2- 3cm, sau 20- 25 ngày đạt cỡ 3- 5 cm và sau 2530 ngày đạt cỡ 4- 6 cm. Nếu thả nuôi trong ao từ P15 sau 1 tháng nuôi đạt khoảng 1-2 g/con. Tôm nuôi 4 tháng đạt kích cỡ thương phẩm, đa sỗ loại 3 (30- 40 con/kg), một số loại 2 (20- 30 con/kg). Ở những ao nuôi điều kiện tốt (độ mặn 10- 25‰) tôm tăng trưởng nhanh có thể thu hoạch đạt loại 3, loại 2 sau 2,5 – 3 tháng nuôi. Tuổi thọ của tôm Thẻ: Tôm Thẻ có tuổi thọ ngắn, tuổi thọ của tôm đực thấp hơn tôm cái. Trong điều kiện sinh thái tự nhiên, nhiệt độ nước 30- 32°C, độ mặn 20- 40‰ từ tôm bột đến thu hoạch mất 180 ngày, cỡ tôm thu trung bình 40g/con, chiều dài từ 4cm tăng lên tới 14cm. Tuổi thọ trung bình của Tôm Thẻ > 32 tháng. 2.1.3. Sự lột xác Cơ chế sinh học của quá trình lột xác: Để sinh trưởng được, tôm cũng như tất cả các động vật chân khớp khác phải tiến hành lột xác. Sự lột xác chỉ là kết quả cuối cùng của 1 quá trình phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, được chuẩn bị từ nhiều ngày hoặc nhiều tuần trước đó. Quá trình chuẩn bị diễn ra ở tất cả các mô có liên quan thông qua hoạt động như: huy động nguồn lipid dự trữ ở gan, tụy, sự phân bào gia tăng và các ARN thông tin được tạo thành và tiếp theo là quá trinh sinh tổng hợp các protein mới. Trong thời gian này trạng thái của tôm cung thay đổi. + Giai đoạn sau lột xác: Là giai đoạn kế tiếp ngay sau khi tôm lột xác. Đây là khoảng thời gian từ khi nước được hấp thụ và máu qua biểu bì, mang, ruột để làm tăng thể tích máu, căng lớp vỏ mới còn mềm dẻo cho đến khi lớp vỏ mới đã cứng lại. Giai đoạn này có thể kéo dài đối với tôm lớn hoặc vài giờ đối với tôm nhỏ. + Giai đoạn giữa lột xác: Đây là giai đoạn dài nhất theo sự phân chia này. Suốt giai đoạn này võ đã xứng lại nhờ sự tích tụ chất khoáng và protein. Vỏ dày và đầy đủ cả 3 phần. + Giai đoạn trước lột xác: Lớp mô sừng ngoài nới hình thành vào đầu giai đoạn trước lột xác. Cuối giai đoạn trước lột xác hình thành tiếp lớp giữa mô sừng mới. Lúc này lớp vỏ cũ đã bong ra khỏi lớp biểu bì ở phía dưới làm cho vỏ tôm có màu trắng đục. Đây là một trong những dấu hiệu để nhận biết sự lôt xác sắp xảy ra. Ở giai đoạn này năng lượng được điều động từ gan, tụy, một phần vỏ cũ cũng được hấp thụ lại, hàm lượng hormone lột xác trong máu tăng cao và sau đó giảm đột ngột ngay trước khi sự lột xác sắp xảy ra. + Giai đoạn lột xác: Chỉ kéo dài vài phút, bắt đầu từ khi lớp vỏ cũ tách ra ở mặt lưng nơi tiếp giáp giữa vỏ đầu ngực và vỏ phần bụng và kết thúc khi tôm thoát hẳn lớp vỏ cũ. Ngoài ra cách phân chia trên, cũng có cách phân chia lột xác làm 5 giai đoạn: ANgay sau lột xác, B- Sau lột xác, C- Giữa lột xác, D- Trước lột xác, E- Lột xác. Theo sự phân chia này thì giai đoạn D (trước lột xác) là dài nhất. Mỗi giai đoạn được phân chia thành nhiều giai đoạn phụ, căn cứ trên các biến đổi về hình thái rất chi tiết và phức tạp. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lột xác + Ánh sáng: cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng đều ảnh hưởng đến quá trình lột xác. Khi han chế thời gian chiếu sáng sẽ ức chế thời gian lột xác của tôm, ngược lại nếu kéo dài thời gian chiếu sáng hơn bình thường sẽ rút ngắn thời gian lột xác. + Nhiệt độ: nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình lột xác. Nhiệt độ thấp hơn 14- 18ºC, sự lột xác bị ức chế. Nhiệt độ cao trong khoảng thích hợp, tôm tăng cường hoạt động trao đổi chất, tích lũy dinh dưỡng, chuẩn bị đầy đủ cho quá trình lột xác xảy ra. + Độ mặn: ở độ mặn thấp trong khoảng thích hợp tôm sẽ tăng cường lột xác, sinh trưởng nhanh hơn. + Các yếu tố, điều kiện môi trường khác: pH, hàm lượng NO3-, NO2-, NH4-, độ cứng đều có sự ảnh hưởng đến sự lột xác. Việc bón vôi thường xuyên ở các ao nuôi ít thay nước sẽ làm tăng độ cứng của nước làm cản trở sự lột xác xủa tôm. + Chu kỳ lột xác có liên quan đến chu kỳ thủy triều, thông thường đầu chu kỳ thủy triều tôm mới lột xác rộ. 2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng Trong thiên nhiên thức ăn của tôm thay đổi theo từng giai đoạn phát triển và có liên quan mật thiết đến sinh vật phù du và sinh vật đáy. Tôm chân trắng là động vật ăn tạp. Giai đoạn Nauplius: Tôm dinh dưỡng bằng noãn hoàng dự trữ, chưa ăn thức ăn ngoài. Đến cuối N6 hệ tiêu hóa bắt đầu có sự chuyển động nhu động. Giai đoạn Zoea: Ấu trùng Zoea thiên về ăn lọc, ăn mồi liên tục, thức ăn là thực vật nổi, chủ yếu là tảo Silic như: Skeletonema costatum, Chaetoceros, ossinodiscus, Nitzschia, Rhizosolena... Ở giai đoạn này ấu trùng ăn mồi liên tục, thức ăn trong ruột không ngắt quảng, đuôi phân dài cho nên mật độ thức ăn trong môi trường nước phải đạt mật độ đủ cho Zoea có thể lọc mồi liên tục suốt giai đoạn này. Mật độ thức ăn tăng dần từ Z1 đến Z3. Ngoài hình thức ăn lọc là chủ yếu, ở giai đoạn này ấu trùng còn có khả năng bắt mồi chủ động. Khả năng này tăng dần từ Z1 đến Z3¬ đặc biệt là cuối Z3 ¬¬trở đi. Giai đoạn Mysis: Tôm bắt mồi chủ động. Thức ăn chủ yếu là động vật nổi như luân trùng, ấu trùng Nauplius Copepoda, Nauplius artemia, ấu trùng động vật thân mền... Tuy nhiên, thực tế sản xuất cho thấy ấu trung Mysis vẫn có khả năng ăn được tảo Silic. Giai đoạn Postlarvae: Tôm bắt mồi chủ động. Thức ăn chủ yếu là động vật nổi như: Artemia, Copepoda, ấu trùng của giáp xác, ấu trùng của động vật thân mềm,... Cần chú ý ở giai đoạn này, tôm thích ăn mồi sống nên trong sản xuất nếu cho ăn thiếu NArtemia, Postlarvae sẽ ăn thịt lẫn nhau. Thời kỳ ấu niên đến trưởng thành: Từ thời kỳ ấu niên, Tôm Thẻ thể hiện tính ăn của loài (ăn tạp, thiên về ăn động vật). Thức ăn của tôm là các động vật khác như giáp xác, động vật thân mềm, giun nhiều tơ, cá nhỏ. Trong sản xuất giống nhân tạo ấu trùng Tôm Thẻ còn được cho ăn các loại thức ăn nhân tạo tự chế biến như lòng đỏ trứng, sửa đậu nành, thịt tôm, thịt hầu và các loại thức ăn nhân tạo sản xuất công nghiệp thường gọi là thức ăn tổng hợp. Nhu cầu dinh dưỡng của Tôm Thẻ Protein: Protein là thành phần dinh dưỡng quan trọng trong thức ăn của tôm, là nguyên liệu tạo các mô và các sản phẩm khác trong cơ thể và còn là chất xúc tác, thực hiện chức năng vận chuyển, bảo vệ…Nhu cầu protein thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của tôm, Postlarvae yêu cầu tỉ lệ 40% protein trong thức ăn, cao hơn các giai đoạn sau. Tôm chân trắng không cần khẩu phần ăn có lượng protein cao như tôm sú. Theo nghiên cứu của Colvin and Brand (1977) là 30%, Kureshy and Davis (2002) là 32%. Trong đó, thức ăn có lượng protein 35% được coi như là thích hợp hơn cả, trong đó khẩu phần ăn có thêm mực tươi rất được tôm ưa chuộng. Men tiêu hoá protein của tôm chủ yếu ở dạng trypsine, không có pepsine (Vonk, 1970). Ngoài ra trong dạ dày tôm có 85% số vi khuẩn tạo thành chitinase. Ngoài việc cung cấp dinh dưỡng, quan trọng nhất là giúp tôm có khả năng tiêu hoá chitinase một phức hợp của protein. Hydratcacbon: Hydratcacbon là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể (khoảng 60% năng lượng cho hoạt động sống của động vật). Tuy khả năng sản sinh ra nhiệt lượng của hydratcacbon kém hơn so với lipid, song hydratcacbon lại có ưu thế hoà tan được, vì vậy quá trình tiêu hoá hấp thu dễ dàng. Ở giáp xác có nhiều men tiêu hoá hydratcacbon như: amylaza, maltaza, kitinaza, cellulaza (Kooiman, 1964), nhờ đó giáp xác có thể tiêu hoá một thành phần cellulose nên chúng có thể ăn thực vật và rong tảo. Thức ăn nhiều xơ sẽ đưa kết quả xấu vì cơ quan ruột, dạ dày của tôm ngắn, thức ăn nhanh chóng đi qua và thời gian tiêu hoá bị hạn chế. Nhưng chất xơ đóng vai trò là chất nền cho quá trình lên men của vi sinh vật sống trong ống tiêu hoá, vì vậy trong thức ăn tôm người ta thường bổ sung khoảng 5% bột cỏ hoặc rong biển. Ngoài vai trò là chất nền trong chất xơ tồn tại một lượng nước nhất định, chính lượng nước này có tác dụng duy trì dịch ruột làm tăng quá trình hấp thu chất dinh dưỡng. Lipid: Cùng với Hydratcacbon thì chất béo tạo ra năng lượng. Nếu năng lượng của thức ăn quá thấp thì tôm sẽ sử dụng nguồn năng lượng từ các dưỡng chất khác, như protein để thoả mãn nhu cầu về năng lượng, làm nâng cao chi phí thức ăn. Nếu năng lượng trong thức ăn quá cao thì sẽ làm giảm sự hấp thu thức ăn và chất đạm tiêu hoá không đủ để tôm phát triển. Thành phần lipid có trong thức ăn tôm khoảng 6% - 7,5% không nên quá 10%. Với hàm lượng lipid trong thức ăn >10% sẽ dẫn đến giảm tốc độ sinh trưởng, tăng tỉ lệ tử vong. Vitamin: Vitamin là nhóm chất hữu cơ mà động vật yêu cầu số lượng rất ít so với các chất dinh dưỡng khác nhưng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển bình thường của cơ thể và duy trì cuộc sống của nó, cơ thể động vật có nhu cầu một lượng nhỏ trong thức ăn để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường. Nhu cầu vitamin ở tôm tùy thuộc vào kích cỡ, tuổi, tốc độ sinh trưởng, điều kiện dinh dưỡng, nhu cầu từng loại vitamin thực tế cho từng loài tôm, cho từng giai đoạn vẫn chưa được biết nhiều. Vì thế trong thức ăn, lượng vitamin bổ sung thường vượt qua nhu cầu thực tế của tôm nhằm bù đắp lượng mất đi do hòa tan trong nước, do phân hủy trong quá trình sản xuất thức ăn và bảo quản. Vitamin nhóm B, C và E được cho là cần thiết phải cho vào thức ăn. Vitamin D, C khi dùng với số lượng nhiều đã cho thấy phản ứng đối kháng, dẫn đến bệnh thừa vitamin. Trong thành phần các premix vitamin dùng cho tôm luôn có vitamin A và K. Chất khoáng: Giống như các động vật thủy sinh khác, tôm có thể hấp thụ và bài tiết chất khoáng trực tiếp từ môi trường nước thông qua mang và bề mặt cơ thể. Vì vậy, nhu cầu chất khoáng ở tôm phụ thuộc nhiều vào hàm lượng chất khoáng có trong môi truờng tôm đang sống. 2.1.5 Đặc điểm sinh sản Cơ quan sinh sản Cơ quan sinh dục đực: Cơ quan sinh dục đực bên trong của Tôm Thẻ gồm một đôi tinh hoàn và đôi ống dẫn tinh. Đôi tinh hoàn trong suốt không sắc tố, nằm ngoài mặt lưng từ vùng tim đến gan tụy. Đôi túi tinh đổ ra hai lỗ sinh dục ở gốc đôi chân bò 5. Túi tinh có chứa tinh trùng sẽ có màu xám nhạt hoặc màu trắng sữa. Khi tôm đự là căn cứ để tuyển chọn tôm đực khi nuôi tôm bố mẹ. Cơ quan sinh dục đực bên ngoài bao gồm Petasma và đôi phụ bộ đựuc. Petasma do 2 nhánh trong của đôi chân bụng 1 biến thành, đôi phụ bộ đực do 2 nhánh trong của đôi chân bò 2 biến thành. Cơ quan sinh dục cái: Cơ quan sinh dục cái bên trong bao gồm một đôi buồng trứng và ống dẫn trứng, đôi ống dẫn trứng đỗ vào 2 lỗ đẻ ở đốt ngoài đôi chân ngực 3. Cơ quan sinh dục cái bên ngoài là Thelycum, có nhiệm vụ nhận và giữ túi tinh từ tôm đực chuyển sang. Thelycum nằm giữa đôi chân ngực 4 và 5. Sự phát triển buồng trứng: được chia làm 5 giai đoạn. Các đặc điểm chính của từng giai đoạn như sau: - - Giai đoạn 1 ( chưa phát triển): buồng trứng mềm, nhỏ, trong, không nhìn thấy qua vỏ kitin, giai đoạn này chỉ có ở tôm con. Giai đoạn 2 ( phát triển): buồng trứng lớn hơn kích thước ruột, có màu trắng đục, hơi vàng, rải rác có các tế bào sắc tố đen (tế bào melamin) khắp bề mặt. Giai đoạn 3 ( gần chín): kích thước buồng trứng tăng nhanh, màu vàng xanh đến xanh nhạt, có thể nhìn thấy rõ qua vỏ kitin. Giai đoạn 4 ( chín): kích thước buồng trứng đạt cực đại, căng tròn, sắc nét. Ở đốt bụng thứ 1, buồng trứng phát triển lớn, chảy xệ sang hai bên tạo thành cánh tam giác. Giai đoạn 5 (đẻ rồi): kích thứoc buồng trứng vẫn lớn nhưng buồng trứng mềm và nhăn nheo, các thùy không căng như giai đoạn 4, buồng trứng có màu xám nhạt. Trong buồng trứng vẫn còn trứng không đẻ. Sự giao vĩ và đẻ trứng Sự giao vĩ: Hoạt động giao vĩ của Tôm Thẻ xảy ra chủ yếu vào đêm tôm đẻ trứng. Ban đầu một hoặc nhiều con đực cùng đuổi theo con cái ở phía sau. Con đực thường dùng chủy và râu đẩy nhẹ dưới đuôi con cái. Khi tôm cái rời đáy bơi lên phía trên, tôm đực bơi theo và tiến lên phía dưới con cái. Sau đó, tôm đực lật ngữa thân và ôm tôm cái theo hướng đầu đối đầu đuôi đối đuôi hoặc tôm xoay 180° và giao vĩ ở tư thế đầu đối đuôi. Đẻ trứng:Trước khi đẻ tôm cái thường bơi lội gần sát đáy, vòng quanh bể, thỉnh thoảng tôm bơi lên trên. Khi đẻ tôm bơi hẳn lên trên, nghiêng thân bơi chậm vòng vòng trên mặt nước và đẻ trứng. Trứng được phóng ra từ 2 lỗ đẻ ở gốc đôi chân ngực 3 và chảy ngược về phía sau. Ban đầu trứng chảy ra từ từ, sau đó chảy ra mạnh thành một làn trắng đục hơi xanh. 2.2. Các yếu tố môi trường trong ao nuôi 2.2.1. Nhiệt độ Tôm chân trắng thuộc loài máu lạnh, nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Do đó đây chính là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của tôm. Nhiệt độ có ảnh hưởng tới các quá trình hô hấp, tiêu thụ thức ăn, đồng hóa thức ăn, miễn nhiễm bệch tật, sự tăng trưởng... Đây cũng là yếu tố có sự thay đổi nhanh và có mức chênh lệch đáng kể theo mùa, vị trí địa lý, ngày và đêm. Thường nhiệt độ trong ngày cao nhất trong khoảng từ 14-16h và thấp nhất trong khoảng từ 2-5h. Sự thay đổi nhiệt độ cao nhất trong một phút mà tôm có thể chị được là 0,20C. Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột từ 3-40C/ph sẽ gây sốc, thậm chí chết tôm. Tại các ao hồ nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp cho tôm là từ 280C – 300C. Trong các thí nghiệm xem xét mức chịu đựng của tôm ở Hawaii, tôm chân trắng sẽ chết nếu nhiệt độ môi trường nước thấp hơn 150C hoặc cao hơn 340C trong thời gian lớn hơn 24h. Ở khoảng nhiệt độ từ 150C-250C hoặc 300C-330C tôm sẽ bị ngạt. Khoảng nhiệt độ phù hợp để tôm chân trắng sống và phát triển bình thường là 230C – 300C. Thí nghiệm cũng cho thấy khi tôm còn nhỏ (1g) sẽ lớn nhanh hơn ở nhiệt độ 300C, khi tôm ở mức 12g-18g thì nhiệt độ tăng trưởng nhanh nhất là 270C, khi tôm lớn hơn thì nhiệt độ trên 270C sẽ gây bất lợi cho sự tăng trưởng. 2.2.2. Độ mặn Độ mặn thích hợp để nuôi tôm chân trắng là từ 10‰ - 13‰. Nếu độ mặn quá cao (>30‰) tôm sẽ chậm lớn vì hàm lượng các khoáng cao, làm quá trình lột xác của tôm gặp khó khăn. Mặt khác, nước mặn là môi trường thuận lợi cho sự phát triển các bệnh do vi khuẩn vibrio gây ra. Nếu độ mặn thấp tôm cũng dễ phát bệnh do trong nước thiếu các khoáng (Na, Cl, Ca, Fe, ...) là những khoáng chất cần thiết cho sự tạo vỏ của tôm. 2.2.3. pH pH trong ao có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến nuôi tôm và phiêu sinh vật, đây là một trong các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước trong ao nuôi. Lượng pH tốt nhất cho tôm chân trắng trong khoảng từ 7,7- 8,3. Khi pH biến động sẽ ảnh hưởng tới các quá trình sinh lý, sinh hóa trong cơ thể tôm, ảnh hưởng đến các yếu tố khác trong ao như tảo, khí độc... Nồng độ pH quá thấp hoặc quá cao làm tổn thương đến các phụ bộ và mang, gây trở ngại cho sự lột xác và làm tôm mềm vỏ. 2.2.4. Độ kiềm Độ kiềm là số đo của tổng Carbonate và Bicarbonate, có tác dụng quan trọng trong nước thông qua khả năng làm giảm sự biến động của pH, hạn chế các chất độ có trong ao nhằm tránh gây sốc cho tôm. Độ kiềm thích hợp cho tôm thẻ chân trắng là trên 80mg/l (100mg/l – 250mg/l). Độ kiềm ảnh hưởng lớn tới quá trình lột xác của tôm, độ kiềm cao giúp tôm cứng vỏ, đặc biệt tôm là loài có chu kỳ lột xác ngắn và thường xuyên. 2.2.5. Oxy hòa tan Lượng oxy thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển là trên 5mg/l. Ở nồng độ oxy nhỏ hơn 4gm/l, tôm vẫn bắt mồi bình thường nhưng tiêu hóa thức ăn không hiệu quả. Do tỷ lệ chuyển hóa thức ăn giảm khi nồng độ oxy thấp nên tôm dễ nhiễm bệnh, tăng trưởng chậm, dẫn đến giảm lợi nhuận. Nếu nồng độ quá thấp (2mg/l – 3mg/l), tôm sẽ dừng bắt mồi và yếu đi nhanh chóng. 2.2.6. Độ trong Giới hạn cho phép của độ trong là từ 25-50cm, độ trong này thay đổi theo tuổi tôm. Khi mới thả, yêu cầu độ trong cao (40-50cm), khi tôm lớn yêu cầu này sẽ giảm dần (25-30cm). Độ trong quá lớn sẽ làm tôm dễ bị sốc, phân đàn, ít ăn và dễ nhiễm bệnh. Độ trong quá thấp dễ ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp của tôm, nhất là vào ban đêm, làm tôm dễ tổn thương. Đồng thời, độ trong thấp cũng gây ra sự giao động lớn về nồng độ pH giữa ngày và đêm. 2.3. Các khí hòa tan 2.3.1. CO2 Khí CO2 đóng vài trò quan trọng đối với đời sống của vùng nước, đây là chất khí cơ bản tham gia vào sự tạo thành chất hữu cơ trong quá trình quang hợp. Tuy nhiên, nếu CO2 tồn tại ở dạng khí tự do có nồng độ cao sẽ không có lợi cho tôm do sự chênh lệch áp suất trong nước và trong máu tôm. 2.3.2. Hợp chất của Nitơ Hợp chất của Nitơ gồm ba chất chính: Ammonia (NH+), nitrite (NO2), và Nitrate (NO3-). Trong ao hồ, Ammonia xuất hiện như một sản phẩm do sự biến dưỡng của động vật trong nước cũng như từ sự phân hủy các chất hữu cơ với tác dụng của vi khuẩn. Trong nước, Ammonia được phân làm hai nhóm: nhóm NH3 (khí hòa tan) và nhóm NH4+ (ion). Chỉ có dạng NH3 của Ammonia là gây độ cho tôm, độc tính của NH3 lớn hơn NH4+ từ 300 đến 400 lần. Sự phân chia các nhóm Ammonia phụ thuộc lớn vào nồng độ pH, nhiệt độ và độ mặn, trong đó pH đóng vai trò quan trọng nhất. Nếu tăng 1 đơn vị pH sẽ tăng 10 lần tỉ lệ của NH3. Dưới tác dụng của vi khuẩn, Ammonia sẽ biến đổi thành Nitrite và Nitrate. Hình thức của Nitrae thường vô hại, còn Nitrite có khả năng gây độ cho tôm (chủ yếu là tạo thành chất Methemoglobin và giảm sẹ chuyển Oxy tới tế bào). 2.3.3. Hydro sulfide (H2S) Hydro sulfide là chất khí được tạo thành dưới ddieuf kiện kỵ khí. Tương tự như Ammonia, Hydro sulfide chia thành hai nhóm là nhóm H2S (khí) và HS- (ion). Trong đó, chri có dạng H2S là chất độc, nồng độ của khí này chịu ảnh hưởng lớn bởi nồng độ pH. 2.4. Kỹ thuật nuôi 2.4.1. Lựa chọn kỹ địa điểm nuôi tôm Các yêu cầu lựa chọn địa điểm hồ nuôi bao gồm: - Những khu vực có nguồn nước độc lập, mật độ nuôi nhỏ để giảm lây nhiễm các tác nhân gây bệnh. - Cấu tạo và tính chất đất, đảm bảo không bị rò nước. - Chất lượng nước tốt, tốt nhất là có cả nước mặn và nước ngọt, không thể chọn những chỗ có tồn dự thuốc trừ sâu, đặc biệt là bị ô nhiễm bởi thuốc diệt trùng. - Nhiệt độ thích hợp, bảo đảm tôm sinh trưởng nhanh. - Ít có gió bão, dễ dựng lều. - Giao thông, điện lưới thuận tiện. - Tiện mua tôm giống, thức ăn,…… Trong những điều kiện trên thì điều kiện về khu vực, cấu tạo địa chất, và chất lượng nước là ba yêu cầu quan trọng nhất. 2.4.2. Xây dựng kết cấu hồ nuôi hợp lý Dựa vào mô hình nuôi cụ thể để chọn dùng kết cấu thích hợp cho hồ nuôi, tuy nhiên, dùng hồ xi măng hay hồ đất đều phải chú ý các điểm sau: Phần đê bao quanh hồ nuôi không nên quá dốc, tạo rốn cho đáy ao không dốc quá 30 độ là tốt nhất, như vậy nếu như tôm bị bệnh vẫn có chỗ nghỉ ngơi, tránh hiện tượng chết do thiếu oxy như “rớt đáy”, “ chết chìm”. Thiết kế chỗ thoát nước cần xem xét thoát nước cả tầng và tầng mặt, phòng tránh khi tảo sinh trưởng quá mức hoặc các chất ô nhiễm tầng mặt nhiều có thể trôi ra. Đáy hồ nên làm bằng xi mang hoặc lót bạt, nếu không có thể sử dụng đáy đất. Không nên dùng cát, vì đáy cát trong quá trình nuôi sẽ bị đen, hôi và rỉ nước. Đối với ao đất tốt nhất mỗi một năm vét bùn một lần, sự lão hóa bùn đáy (quá trình tự làm sạch, axit hóa, hữu cơ hóa, độc hóa và mất cân bằng sinh học) là nguyên nhân của việc hồ nuôi tôm mỗi năm một khó. Những hồ nuôi đã nuôi được một năm tốt nhất nên vét bùn, bao gồm các phương pháp như phơi hồ, dùng thuốc xử lý ao nuôi đều có hiệu quả nhất định nhưng không giải quyết triệt để vấn đề, ví dụ, việc lão hóa hồ nuôi (hữu cơ hóa, không tự làm sạch, axit hóa, độc hóa,..). Đối với việc xử lý ao nuôi cũ tốt nhất nên áp dụng phương pháp sau: Đối với mực nước 10cm, trước tiên sử dụng thuốc giải độc như bột tẩy trắng 15-22kg/ 1000m2 hoặc SUPER BKD 90, 3-5kg/1000m2, 24 tiếng sau sử dụng 22-37kg/1000m2 vôi sống để điều chỉnh độ pH đáy ao, 1-2 ngày sau tạt chế phẩm vi sinh sống vào đáy ao như “BIO BESTOT” 300g/ 1000m2. Xử lý như vậy không những có thể tiêu diệt một phần tác nhân gây bệnh mà còn có thể tăng oxy hóa đáy ao phục hồi điện tích và độ pH, tăng cường khả năng tự làm sạch đáy ao. 24 tiếng sau cho khoảng 50cm nước mới vào, đồng thời cho “nước gây màu” trong hồ chuyên chứa hoặc nước gây màu trong hồ khác vào khoảng 30- 40 cm, sau đó tạt BIO ALGAE .Chú ý không tạt trực tiếp xuống ao các loại phân bón hoặc các chất hữu cơ chưa lên men hoặc chưa hòa tan trong nước (ví dụ như bã đậu, đường gạo,…), để phòng tránh các côn trùng thủy sinh, động vật phù du sinh sôi mạnh và suy thoái chất lượng nước. Sau đó mỗi ngày nên cho nước từ từ đến mực nước 1.2 m, đợi khi màu nước ổn định, độ trong của nước dưới 40cm thì chuẩn bị thả giống. trước khi thả giống nên cố gắng tăng mực nước đến mức có thể để giảm bớt việc bù nước trong quá trình nuôi. Trong quá trình điều chỉnh nước tốt nhất nên bật máy quạt khí đề bảo đảm sự ổn đinh chất lượng nước trước và sau khi thả giống. Thời kì đầu thả nuôi nên duy trì bùn đáy từ 1-2cm, có lợi cho sự phát triển và sống kí sinh của các vi sinh vật có ích. Ngoài ra những ao đất đỏ hoặc đất nhiễm phèn dễ xuất hiện “nước vàng do axit” hoặc “ nước phèn nhiều”, sau khi xây ao xong nên thay nước đầu đi, đồng thời nên phủ một lớp đất ruộng ở dưới đáy, và bổ sung một lượng phân lân nhất định. Sau này khi nuôi nên cố gắng ít vét bùn để tránh việc lộ đất nguyên thổ, không có lợi cho nuôi tôm. Bất kể là hồ nước ngọt nào có thể nuôi tôm càng xanh đều có thể nuôi tôm chân trắng, hồ thâm canh và hồ nuôi tôm nước ngọt đều phải trang bị máy quạt, máy quạt ngoài tác dụng bảo đảm lượng ôxy đầy đủ trong hồ tôm và có thể khuấy đều nước sau khi bón phân, rắc thuốc; còn có thể làm cho nước ao chảy xoáy với một vận tốc dòng chảy nhất định khiến cho các vật ô nhiễm tập trung vào khu trung tâm của ao nuôi, tạo ra môi trường chất đáy sạch sẽ cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm. Điều kiện đối với chất lượng nước: Nước sông, nước hồ, nước hồ chứa, nước giếng không bị ô nhiễm đều có thể nuôi tôm chân trắng trong hồ nước ngọt nguyên chất. Chất lượng nước là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng, tồn tại và sản lượng tôm chân trắng. Quyết định sự xấu tốt của chất lượng nước, có thể sử dụng phương pháp một chạm, hai thử, ba ngửi, bốn quan sát. Tức là dùng ngón tay vê nước nếu độ nhờn mạnh thì không phải nước tốt; khi thử bằng miệng, nước đắng quá không phải nước tốt, mặn mà không có vị lạ thì là nước tốt; dùng mũi ngửi nếu có mùi lạ không phải nước tốt; mắt nhìn thấy các thành phần chủng loại động vật phù du trong nước thiếu hụt, màu nước bất thường ( trở nên đỏ, đục, lượng bọt nhiều kèm theo các màu tạp) thì không phải nước tốt. Nước hồ nuôi tôm chân trắng yêu cầu chất lượng nước phải sạch và mới, không ô nhiễm, lượng oxy hòa tan là 5mg/L trở lên, độ pH 7.0-8.6, độ trong từ 20-45 cm. 2.4.3. Nuôi dưỡng thức ăn sinh học cơ bản. Quy trình nuôi dưỡng thức ăn sinh học bao gồm: Dọn hồ, dẫn nước, bón phân, gây giống. Dọn hồ phải triệt để, khi dẫn nước, các mắt lưới ở đầu cống thông thường sử dụng dày 40, cũng không được quá nhỏ, trong hồ nên bón phân hữu cơ và phân hóa học một cách hợp lí. Những ao nuôi tôm được phơi qua nạo bùn 10-20cm, trước khi thả tôm giống 15 ngày nên sử dụng: - Vôi sống 20 – 50kg/1000 m2 (Phụ thuộc vào điều kiện ao nuôi) để đạt được độ kiềm tổng số trong khoảng 80 – 120 mg/l. Bột tẩy trắng sử dụng 12kg/1000m2. SUPER BKD 90 sử dụng 5-8kg/ 1000m2 để khử trùng ao nuôi tôm. Xử lý ao trước khi nuôi có thể áp dụng các phương pháp khác nhau tùy vào điều kiện thực tế. Sau khi sử lý ao (diệt tạp) và trước thả giống 10 ngày, cho 50cm nước, bón phân hữu cơ và phân hóa học nuôi dưỡng thức ăn sinh học cơ bản, bón phân ure 4,5kg/1000m3, phân supe phốt phát 12kg/1000m3, làm cho nước trong ao chuyển sang màu vàng xanh hoặc màu nâu chè. Độ trong từ 25- 40cm. Lượng phân bón phải căn cứ vào dinh dưỡng chất đáy ao nuôi tôm mà quyết định. Tóm lại, trước khi thả tôm giống phải nuôi dưỡng đầy đủ các thức ăn tự nhiên , bởi vì vị ngon miệng của thức ăn tự nhiên tốt, dinh dưỡng đầy đủ, là thức ăn mà bất cứ thức ăn nhân tạo nào cũng không thể thay thế được, là cơ sở vật chất quan trọng nhất để nâng cao tỉ lệ sống của tôm giống, tăng cường thể chất tôm giống và đẩy nhanh sự sinh trưởng phát triển của tôm giống. đồng thời các thức ăn tự nhiên, đặc biệt là các thực vật phù du có tác dụng quan trọng trong việc làm sạch nước, hấp thu các chất hại như NH3, H2S trong nước, giảm bớt nguy cơ bệnh tôm và ổn định chất nước. 2.4.4. Thả tôm giống Chọn tôm giống khỏe, các đốt thân nhỏ dài, kích thước đồng đều, bề mặt cơ thể sạch,cơ thịt căng, đường ruột đầy; phản ứng nhanh nhạy với kích ứng bên ngoài, khi bơi có tính phương hướng rõ rệt ( không bơi vòng), độ trong cơ thể lớn (cơ thịt không đục), toàn thân không bị tổn thương (chân phụ hoàn chỉnh, râu tôm không đỏ, mang không bị đen)… Thả nuôi tôm giống chất lượng tốt là điều kiện đảm bảo quan trọng trong việc nâng cao tỉ lệ sống và sản lượng tôm nuôi. Tiêu chuẩn thả nuôi tôm chân trắng thông thường là 1-1.2 cm, những con tôm giống lúc này có khả năng thích ứng tốt với môi trường bên ngoài, tỉ lệ sống cao. Thời gian thích hợp để thả giống: Nhiệt độ nước thích hợp cho sự sinh trưởng của tôm chân trắng từ 22-35oC, thả tôm giống trong khoảng nhiệt độ này, tốc độ sinh trưởng nhanh, lượng thức ăn ít tiêu tốn, thể chất khỏe mạnh, sức miễn dịch tốt. Tôm chân trắng sống trong môi trường nhiệt độ nước thấp thì tôm ăn ít, thể chất yếu, sinh trưởng chậm, từ đó mà tỷ lệ sống thấp. Mật độ thả nuôi hợp lý: thông thường trong điều kiện bán thâm canh, do điều kiện quản lý kém nên mật độ thả nuôi thông thường là 30- 60 con/m2, mật độ thả nuôi ao nuôi thâm canh vào khoảng 150 - 220 con/m2. Tính toán mật độ thả nuôi trước tiên nên dựa vào sản lượng yêu cầu và tiêu chuẩn thu hoạch để xác định. Ví dụ sản lượng yêu cầu là 750kg, tiêu chuẩn thu hoạch tôm là mỗi 80 con /kg, tỉ lệ sống 80% thì cần phải thả 75000 con tôm giống; nếu như tiêu chuẩn thu hoạch yêu cầu mỗi 60 con/kg thì cần thả 56250 con tôm giống. Tiêu chuẩn thu hoạch tôm nên dựa vào nhu cầu của thị trường để quyết định. 2.4.5. Quản lý thường ngày Quan sát thường ngày: Quan sát và quản lý thường ngày là tiến hành làm công tác cơ bản đối với nuôi tôm sản xuất tôm chân trắng. Nếu như lơ là công tác quản lý và quan sát thường ngày sẽ tạo ra sai lầm nghiêm trọng, dẫn đến hiệu quả nuôi trồng kém, thậm chí nuôi tôm thất bại. Ví dụ, ao nuôi tôm thiếu oxy không được phát hiện kịp thời sẽ dẫn đến hiện tượng tôm chết đồng loạt. Do đó, nhất định phải cố gắng làm tốt việc quan sát thường xuyên đối với ao nuôi tôm, đồng thời áp dụng các biện pháp quản lý nuôi thích hợp đối với các tình huống khác nhau. Tình hình ăn của tôm: phản ánh việc cho ăn có hợp lý hay không, chất lượng đáy và nước có bình thường không, ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng sức khỏe và sinh trưởng của tôm. Quan sát tình hình ăn của tôm, có thể đặt 4 - 6 cái sàng ăn trong ao nuôi, khi cho ăn căn cứ vào bình quân lượng thức ăn rồi cho vào sàng ăn. Làm như trên, nếu như thức ăn trong sàng ăn nhanh chóng bị ăn hết trong khoảng thời gian nhất định thì chứng tỏ cho ăn không đủ, nên tăng lượng thức ăn. Trong điều kiện môi trường ao nuôi tôm bình thường: - 1 tiếng sau khi cho ăn nếu trên 2/3 số tôm no và bán no chứng tỏ lượng cho ăn đầy đủ 1.5 tiếng sau khi cho ăn có thức ăn dư thừa, chứng tỏ lượng cho ăn thích hợp 1 tiếng sau khi cho ăn, số tôm no và bán no không đạt được 1/2 tổng số tôm thì chứng tỏ lượng cho ăn không đủ, nên tăng lượng cho ăn hợp lý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng