Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng chiến lược kinh doanh cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty cổ phần xu...

Tài liệu Xây dựng chiến lược kinh doanh cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu an giang

.PDF
30
552
118

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH  NHÓM 1_DH8QT1 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO MẶT HÀNG GẠO XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (ANGIMEX) GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh TIỂU LUẬN NHÓM TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH  NHÓM 1_DH8QT1 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO MẶT HÀNG GẠO XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (ANGIMEX) GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh TIỂU LUẬN NHÓM Thành viên nhóm: Châu Kim Châu: DQT073422 Đoàn Minh Tuấn: DQT073478 Nguyễn Văn Thiệt: DQT073469 Lê Thị Ánh Tuyết: DQT073479 Nguyễn Thị Ngọc Mỹ: DQT073445 Nguyễn Thị Yến Nhi: DQT073450 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ANGIMEX ..................................... 1 1.1. Tổng quan về công ty ................................................................................................. 1 1.2. Lĩnh vực hoạt động:.................................................................................................... 1 1.3. Năng lực sản xuất ....................................................................................................... 1 1.4. Quá trình hình thành ................................................................................................... 1 1.5. Kết quả xuất khẩu gạo trong các năm gần đây ............................................................ 2 1.6. Tầm nhìn và sứ mệnh ................................................................................................ 2 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ......................................................... 3 2.1. Yếu tố kinh tế ............................................................................................................ 3 2.2. Yếu tố nhân khẩu học ................................................................................................. 4 2.3. Yếu tố chính trị........................................................................................................... 4 2.4. Yếu tố tự nhiên ........................................................................................................... 5 2.5. Yếu tố công nghệ........................................................................................................ 6 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP ........................................... 8 3.1. Khách hàng ................................................................................................................ 8 3.2. Đối thủ cạnh tranh ...................................................................................................... 9 3.2.1. Tổng quan về cạnh tranh trong ngành ................................................................... 9 3.2.2. Xác định đối thủ cạnh tranh .................................................................................. 9 3.2.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh ................................................................................ 10 3.3. Đối thủ cạnh trạn tiềm ẩn.......................................................................................... 13 3.4. Nhà cung cấp ............................................................................................................ 14 3.5. Sản phẩm thay thế .................................................................................................... 15 CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ .................................................... 16 4.1. Chuỗi giá trị của công ty Angimex ........................................................................... 16 4.2. Các hoạt động chủ yếu.............................................................................................. 17 4.2.1. Hậu cần đầu vào ................................................................................................. 17 4.2.2. Vận hành ............................................................................................................ 17 4.2.3. Hậu cần đầu ra .................................................................................................... 18 4.2.4. Marketing và bán hàng ....................................................................................... 18 4.3. Các hoạt động hỗ trợ ................................................................................................ 19 4.3.1. Thu mua ............................................................................................................. 19 4.3.2. Phát triển công nghệ ........................................................................................... 19 4.3.3. Quản trị nguồn nhân lực ..................................................................................... 19 4.3.4. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................... 19 4.4. Ma trận đánh giá nội bộ: ........................................................................................... 23 CHƯƠNG V: CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY ANGIMEX ........................................... 24 5.1. Mục tiêu của công ty đến năm 2015.......................................................................... 24 5.2. Đề ra một số giải nhóm giải pháp chính để thực hiện chiến lược ............................... 25 5.2.1. Chiến lược tích hợp dọc về phí trước .................................................................. 25 5.2.2. Chiến lược tích hợp dọc về phía sau.................................................................... 26 5.2.3. Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo cao cấp ....................................... 26 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ANGIMEX 1.1. Tổng quan về công ty Ngày thành lập: 23 – 7 – 1976 Tên giao dịch trong nước: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG. Tên giao dịch quốc tế: AN GIANG IMPORT – EXPORT COMPANY Tên viết tắt: ANGIMEX Tiền thân: CÔNG TY NGOẠI THƯƠNG AN GIANG. Địa chỉ công ty: 01 Ngô Gia Tự - TP.Long Xuyên – An Giang Điện thoại: 0763. 842 625, 0763. 841 548, Fax: 0763. 843 239, 0763. 842 625 Email: [email protected] Website: http://www.angimex.com.vn Mã số thuế: 1600230737 1.2. Lĩnh vực hoạt động:  Sản xuất, chế biến và kinh doanh gạo tiêu thụ nội địa, cung ứng xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp.  Kinh doanh xe mô tô và phụ tùng qua hệ thống cửa hàng do HONDA Việt Nam ủy nhiệm.  Kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…).  Liên doanh với Công ty Kitoku Shinryo (Nhật Bản) thành lập Công ty TNHH ANGIMEX – KITOKU, chuyên trồng, sản xuất, chế biến các loại gạo, nếp: Jasmine, Japonica.  Liên doanh với Sài Gòn CO.OP, Sài Gòn SATRA và AFIEX An Giang, thành lập Công ty TNHH Thương mại Sài Gòn – An Giang hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ, siêu thị. 1.3. Năng lực sản xuất ANGIMEX có năng lực sản xuất 350.000 tấn gạo/năm với hệ thống các nhà máy chế biến lương thực được phân bố tại các vùng nguyên liệu trọng điểm, giao thông thuận lợi, sức chứa kho trên 80.000 tấn và hệ thống máy xay xát, lau bóng gạo hiện đại, chất lượng sản phẩm được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. 1.4. Quá trình hình thành Vào ngày 23 tháng 7 năm 1976, UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 73/QĐ-76, do Chủ tịch tỉnh Trần Tấn Thời ký, thành lập Công ty Ngoại thương An Giang – ANGIMEX. Tháng 9/1976, ANGIMEX chính thức đi vào hoạt động. Năm 1979: Công ty đổi tên thành Công ty Liên hiệp Xuất Nhập Khẩu tỉnh An Giang, trụ sở tại thị xã Long Xuyên, tỉnh An Giang. Năm 1982: Thành lập Trạm giao nhận TP. Hồ Chí Minh (nay là Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh). Trang 1 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 Năm 1988: Đổi tên thành Liên hiệp Công ty Xuất Nhập Khẩu tỉnh An Giang. ANGIMEX được Bộ Kinh tế đối ngoại cho phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp. Năm 1991: Thành lập Công ty liên doanh ANGIMEX – KITOKU. Năm 1992: Đổi tên thành Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang. Năm 1998: Thành lập đại lý ủy nhiệm đầu tiên của Honda Việt Nam. Năm 2000: Thành lập đại lý ủy nhiệm thứ hai của Honda Việt Nam. Năm 2004: Thành lập Trung tâm Phát triển Công nghệ thông tin NIIT – ANGIMEX. Năm 2005: Khai trương đại lý điện thoại S-Fone – ANGIMEX. Năm 2006: Thành lập đại lý ủy nhiệm thứ ba của Honda Việt Nam. Năm 2007: ANGIMEX góp vốn với Công ty TNHH SAGICO kinh doanh bán lẻ qua hệ thống siêu thị. Năm 2008: ANGIMEX chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần. Thành lập Nhà máy Gạo an toàn. Thương hiệu gạo Jasmine Châu Phú ra thị trường với sự hợp tác giữa ANGIMEX và Saigon Co.op. Khai trương Trung tâm Bảo dưỡng và Dịch vụ sửa chữa do Honda ủy nhiệm. Tạm ngưng kinh doanh điện thoại. Năm 2009: Nhãn hàng gạo An Gia, Mục Đồng của ANGIMEX ra mắt thị trường nội địa. ANGIMEX giới thiệu hai công cụ hỗ trợ cho người nông dân: Phần mềm Tính hiệu quả sản xuất lúa và Dịch vụ Tin nhắn báo giá mua gạo nguyên liệu. Chuyển giao Trung tâm Phát triển Công nghệ thông tin NIIT cho đối tác mới. Năm 2010: Khai trương dịch vụ của Trung tâm Honda ANGIMEX “Đổi xe cũ lấy xe mới”. ANGIMEX là nhà phân phối độc quyền sản phẩm phân vi sinh Dasvila tại thị trường An Giang. 1.5. Kết quả xuất khẩu gạo trong các năm gần đây Trong giai đoạn từ 2003 – 2005, sản phẩm gạo xuất khẩu tại Angimex chủ yếu là những loại gạo cấp trung bình thấp 15% và 25% tấm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây công ty đang đẩy mạnh việc chế biến những sản phẩm gạo chất lượng cao 5% tấm, Jasmine và gạo nếp để mở rộng thị trường xuất khẩu và tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu như: Philippines, Indonesia, Singapore, Malaysia…, thị trường Châu Phi, Châu Âu, Canada, Australia chiếm tỷ lệ rất thấp. Năm 2007 Angimex xuất khẩu chiếm 3,11% tổng sản lượng xuất khẩu cả nước, năm 2008 chiếm 2,88% và năm 2009 chiếm 2,16% tổng sản lượng xuất khẩu của cả nước. 1.6. Tầm nhìn và sứ mệnh Tầm nhìn: Phấn đấu trở thành một trong năm công ty xuất khẩu gạo hàng đầu cả nước vào năm 2015. Sứ mệnh: Angimex không ngừng đa dạng hóa các chủng loại gạo, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm phát triển hơn vị trí hiện tại trên thị trường. Bên cạnh đó Angimex luôn là nơi chia sẻ trách nhiệm ươm mầm và phát triển tài năng cùng xã hội. Trang 2 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 2.1. Yếu tố kinh tế Đầu năm 2010, lãi suất cho vay là khoảng 18% - 20%. Vào tháng 4, với sự can thiệp của chính phủ và ngân hàng nhà nước đã yêu cầu các ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho vay xuống tối đa là 15%, đối với các trường hợp đặc biệt là 18%1. Vào đầu tháng 7, các ngân hàng thương mại đồng thuận giảm lãi suất cho vay xuống còn 12%- 12,5% và hiệp hội phấn đấu vào tháng 9/2010 lãi suất xuống mức khoảng 10,2%-10,5%/năm2 và theo Standard Chartered, Lãi suất cơ bản sẽ ở mức khoảng 10% trong năm 20113. Lãi suất cho vay giảm dần dẫn đến chi phí trả lãi vay sẽ giảm và từ đây lợi nhuận của công ty sẽ tăng. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay giảm là điều kiện để công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất. Ngoài ra, ngân hàng nhà nước còn yêu cầu các ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho vay với các đối tượng trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ thấp hơn các đối tượng khác4, đây là cơ hội rất thuận lợi cho các công ty xuất khẩu trong đó có công ty xuất khẩu gạo Angimex và đồng thời cũng làm gia tăng lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới. Để cân bằng cán cân thương mại, nhà nước buộc phải điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đồng VND và đồng USD, tỷ giá đồng nội tệ giảm và tỷ giá đồng USD tăng, cụ thể vào ngày 17/8/2010 tỷ giác tăng từ 18.544 VND lên 18.932 VND (tăng gần 2,1%)5 và ngày 6/9 thì từ 18.932 VND lên 19.500 VND6 .Theo Standard Chartered cho rằng tỷ giá giữa USDVND sẽ giữ mức 19.900 vào cuối năm nay (cao hơn mức 19.600 đồng trong báo cáo trước đó). Đến cuối quý một năm 2011, một USD có thể đổi được 20.000 đồng và con số này sẽ là 20.800 đồng vào cuối năm7, đồng Việt Nam mất giá sẽ không có lợi cho tình hình nhập siêu của nước ta. Tuy nhiên, chuyên gia kinh tế Jonathan Pincus, thuộc Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhận định: “Tôi không cho là việc giảm giá đồng nội tệ 2% có thể có nhiều tác động đối với thâm hụt thương mại. Nhưng tôi cho rằng, tiền đồng vẫn đang được định giá cao hơn so với giá trị thực và đây là một bước đi đúng hướng”8, nhận định cho thấy trong thời gian tới tỷ giá USD/VN còn tăng và sẽ thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng, điều này rất có lợi cho cộng ty xuất khẩu và làm gia tăng lợi nhuận của các công ty trong thời gian tới trong đó có công ty Angimex. 1 Minh Đức.11/04/2010. Lãi suất cho vay VND sẽ phổ biến dưới 15%/năm [trực tuyến]. Đọc từ: http://vneconomy.vn/20100411105151870p0c6/lai-suat-cho-vay-vnd-se-pho-bien-duoi-15nam.htm (Đọc ngày 03.09.2010) 2 Minh Đức.25/06/2010. Sẽ giảm lãi suất cho vay VND từ đầu tháng 7 [trực tuyến]. Đọc từ: http://vneconomy.vn/20100625084414501p0c6/se-giam-lai-suat-cho-vay-vnd-tu-dau-thang-7.htm (Đọc ngày 03/09/2010). Tài liệu đã dẫn 3 Nhật Minh. 8/9/2010. Standard Chartered dự báo tiền đồng sẽ tiếp tục giảm giá [trực tuyến]. Đọc từ ebank.vnexpress.net/GL/Ebank/Tin-tuc/Nha-dau-tu/2010/09/3BA20220/ (Đọc ngày 7/11/2010). Tài liệu đã dẫn 4 Minh Đức.25/06/2010. Tài liệu đã dẫn 5 Kiều Oanh. 20/08/2010. Giới chuyên gia dự báo xu hướng tỷ giá USD/VND [trực tuyến]. Đọc từ: http://vneconomy.vn/20100819032443753P0C6/gioi-chuyen-gia-du-bao-xu-huong-ty-gia-usdvnd.htm (Đọc ngày 03/09/2010). Tài liệu đã dẫn 6 Không tác giả. Không ngày tháng. Đọc từ: http://www.acb.com.vn/tygia (Đọc ngày 06/09/2010) 7 Nhật Minh. Tài liệu đã dẫn 8 Kiều Oanh. Tài liệu đã dẫn Trang 3 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 Bên cạnh đó, Tăng trưởng GDP năm 2011 dự kiến tăng 7,2%, Việt Nam cùng với Indonesia và Ấn Độ là 3 nước Châu Á duy nhất có mức tăng trưởng năm 2011 cao hơn năm 20109. Tăng trưởng GDP tăng cho thấy thu nhập và mức sống của người dân tăng vì vậy nhu cầu của mỗi người dân cũng được nâng cao. Để đáp ứng được nhu cầu đó các doanh nghiệp phải ra sức thay đổi và đáp ứng ngày càng cao cho khách hàng. Dự kiến lạm phát năm 2011 ở mức 10,5%10, ở mức lạm phát này tương đối cao vì vậy giá nguyên liệu đầu vào công nghiệp tăng (xi măng, thép, ga, phân bón…) và giá các mặt hàn thiết yếu tăng (gạo, muối, sữa, đường…). Đây là cơ hội cũng như thách thức đối với các công ty, trong đó có công ty Angimex. 2.2. Yếu tố nhân khẩu học Hiện nay, cơ cấu dân số Việt Nam được các nhà nhân khẩu học trong và ngoài nước phân tích và nhận định là “cơ cấu dân số vàng”. Dân số Việt Nam vừa bước vào giai đoạn có nhiều người trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, nguồn nhân lực có tay nghề rất khan hiếm, cả nước chỉ có 13,3% nhân lực có tay nghề. Trong dó, 2,6% đã tốt nghiệp sơ cấp, 4,7% trung cấp, 1,6% cao đẳng, 4,2% đại học và 0,2% trên đại học.11 Tín hiệu này cho thấy nguồn nhân lực có tay nghề đang bị cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường. Cuộc cạnh tranh này càng gay gắt hơn khi giai đoạn cơ cấu dân số vàng bắt đầu cũng là dấu hiệu báo tin dân số nước ta đang già hóa. Theo dự báo, nước ta sẽ bước vào giai đoạn già hóa dân số vào năm 201512. Từ đây có thể cho thấy rằng, vấn đề nguồn nhân lực là một thách thức cho Angimex và các công ty trong ngành trong vấn đề chiêu mộ và giữ chân nhân tài trong hiện tại và thời gian sắp tới. 2.3. Yếu tố chính trị Chính phủ đã thành lập quỹ đầu tư, hỗ trợ nhằm mục đích nâng cao chất lượng lúa gạo, đảm bảo thu nhập cho nông dân. Quỹ này sẽ hoạt động ngay trong năm 2010, bảo đảm những hỗ trợ sẽ đến tận tay người dân. Ngoài ra, quỹ sẽ hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân vay không lãi suất (hoặc hỗ trợ lãi suất) để đầu tư xây dựng hệ thống liên hoàn gồm: sấy lúa, xay xát, kho bảo quản... hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lúa gạo. Bên cạnh đó, VFA sẽ hỗ trợ máy tính cho hơn 1.300 xã trồng lúa, mỗi xã 2-3 máy tính kết nối Internet để nông dân truy cập thông tin phục vụ sản xuất lúa.13 9 L.Thanh. 29/10/2010. Standard Chartered: Dự báo tỷ giá lên 20.800 đồng/USD vào cuối năm 2011 [trực tuyến]. Đọc từ: http://dvt.vn/20101029022625565p0c69/standard-chartered-du-bao-ty-gia-len-20800-dongusdvao-cuoi-nam-2011.htm (Đọc ngày 07/11/2010). Tài liệu đã dẫn 10 L.Thanh. Tài liệu đã dẫn 11 Hạ Anh. 22/07/2010. Việt Nam có dân số vàng nhưng nguồn nhân lực “lấm lem” [trực tuyến]. Vietnamnet. Đọc từ: http://Vietnamnet.vn/giaoduc/201007/viet-nam-co-dan-so-vang-nhung-nguon-nhan-luc-lam-lem923912/ (đọc ngày 04/09/2010). 12 Nguyễn Bá Thủy. 08/07/2010. Dân số Việt Nam năm 2010: Cơ hội và thách thức. [trực tuyến]. Trang Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đọc từ: http://www.na.gov.vn/htx/vietnamnet/default.asb?newid=40463#pcscozub0p11 (Đọc ngày 04/09/2010) 13 Vân trường – P. Nguyên. 23/01/2010. Xuất khẩu gạo năm 2010: Khó khăn mới, đối thủ mới. [trực tuyến]. Đọc từ: http://tuoitre.vn/Kinh-te/360113/Xuat-khau-gao-nam-2010-Kho-khan-moi-doi-thu-moi.html. (Đọc ngày: 04/11/2010) Trang 4 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 Bên cạnh những vấn đề trên thì Bộ Công Thương14 đã đưa ra quyết định là thương nhân tham gia xuất khẩu gạo cần đáp ứng một số điều kiện nhất định như phải có cơ sở xây xát, chế biến với công suất tương ứng để đảm bảo được khả năng tham gia thị trường một cách có hiệu quả. Nhưng để các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp thu trong thay đổi mới bộ cố gắn hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực từ việc chuyển đổi cơ chế điều hành kinh doanh gạo. Bên cạnh những cơ hội cho các doanh nghiệp nêu trên thì cũng có một số thách thức mà doanh nghiệp sẽ gặp phải là do năm 2011 các doanh nghiệp nước ngoài cũng được tham gia hoạt động kinh doanh, xuất khẩu gạo của Việt Nam. Điều kiện tham gia đang được xây dựng trong Nghị định kinh doanh xuất khẩu gạo, trong đó Bộ sẽ điều tiết tất cả các hoạt động liên quan đến các vấn đề đăng ký hợp đồng thương mại, quy định giá sàn, các vấn đề hiện nay là đang thực hiện theo NĐ 12 với dạng 1,2 điều trong vòng 1,2 trang chúng ta sẽ được thể chế hoá dưới dạng là NĐ của Chính phủ về việc kinh doanh xuất khẩu lúa gạo.15 2.4. Yếu tố tự nhiên Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước. Đây là vùng nguyên liệu dồi dào cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng lúa gạo. Tuy nhiên, ngày nay do biến đổi khí hậu đã làm cho trái đất ngày càng nóng lên ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng lúa. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong ngành về sản lượng cũng như chất lượng của nguồn nguyên liệu. Đánh giá của Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP): Việt Nam, nằm trong top 5 nước đứng đầu thế giới dễ bị tổn thương nhất đối với biến đổi khí hậu. Khi mực nước biển tăng 1 mét, ở Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, giảm 7% sản lượng nông nghiệp (tương đương 5 triệu tấn thóc).16 Nhiệt độ gia tăng 1 0C đủ làm rút ngắn chu kỳ sinh trưởng nhất là thời gian từ trổ đến chín ngắn hơn, lá cờ chết sớm hơn, hậu quả là chất bột sản xuất ít hơn và chuyển đến hạt ít hơn, vì vậy hạt lép nhiều và trọng lượng hạt nhỏ hơn17. Bênh cạnh đó, cỏ dại cũng sẽ phát triển nhiều hơn Và tấn công vào các đồng lúa làm giảm năng suất lúa và tăng chi phí sản xuất lúa của nông dân. Theo các nhà khoa học thì cỏ dại sẽ phát triển mạnh trong tương lai, khi nhiệt độ tăng thêm 10C và CO2 tăng gấp đôi.18 Song song với cỏ dại thì sâu bệnh cũng sẽ diễn biến rất phức tạp. Tại An Giang trong vụ hè thu năm 2010, bệnh lem lép hạt phát triển trong điều kiện thời tiết nắng nóng kéo dài và đan xen có mưa rào, trên diện tích nhiễm hơn 6.293 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng có 10 ha, xu hướng lây lan nhanh.19 14 Theo Info TV. 23/12/2009. Nghị định xuất khẩu gạo tác động tới doanh nghiệp. [trực tuyến]. Đọc từ: http://www.vietchinabusiness.vn/index.php/xuat-nhap-khau/tin-khac/14085-nghi-dinh-xuat-khau-gao-tac-dongtoi-doanh-nghiep. (Đọc ngày06/11/2010). Tài liệu đã dẫn 15 Theo info TV. Tài liệu đã dẫn 16 Thu Nguyên. 18/08/2010. Biến đổi khí hậu, nguyên nhân sâu bệnh lan tràn. [trực tuyến]. Đọc từ http://tamnhin.net/Canhbao/3228/Bien-doi-khi-hau-nguyen-nhan-sau-benh-lan-tran.htlm (Đọc ngày: 04/09/2010) 17 Trần Đăng Hồng. 06/10/2009. Ảnh hưởng của hiện trạng hâm nóng toàn cầu lên nông nghiệp Việt Nam. [trực tuyến]. Đọc từ: http://www.luagao.com/thuvien/thamkhao/56D459_anh_huong_cua_hien_trang_ham_nong_toan_cau_len_nong _nghiep_viet_nam(phan2).aspx. (Đọc ngày: 04/09/2010). Tài liệu đã dẫn 18 Trần Đăng Hồng. Tài liệu đã dẫn 19 VTC. Không ngày tháng. An giang: tập trung phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ các trà lúa hè thu 2010. [trực tuyến]. Đọc Trang 5 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang cũng đã đưa ra dự báo tính hình, khả năng xuất hiện của các loại sâu bệnh; khuyến cáo nông dân cần lưu ý đối với các đối tượng gây hại; nhất là các vùng đất sản xuất hè thu muộn và chuyển tiếp sản xuất vụ thu đông.20 Tình hình nguồn nguyên liệu đang giảm sút dần cả về sản lượng và chất lượng sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong ngành. Tình hình này làm cho sự cạnh tranh trong ngành ngày càng khốc liệt hơn. Do đó, dòi hỏi Angimex cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành phải chủ động trong khâu thu mua nguyên liệu để đảm bảo đủ nguyên liệu cung cấp. 2.5. Yếu tố công nghệ Có thể nói, cây lúa không chỉ là cây trồng chủ lực của ĐBSCL mà còn là cây đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và cung cấp lúa gạo cho thị trường thế giới. Thành tựu cơ bản trong sản xuất lúa gạo Việt Nam trong các năm qua nhờ vào các yếu tố như: nghiên cứu cải tiến giống lúa, thay đổi từ giống lúa mùa một vụ năng suất thấp (1,5-2 tấn/ha) sang các giống lúa cao sản chất lượng cao (6-8 tấn/ha), ngắn ngày (85-100 ngày) nên dễ dàng tăng vụ (2-3 vụ/năm), từ đó làm gia tăng sản lượng. Công tác đầu tư thủy lợi, xả phèn, rửa mặn, cải tạo đất hoang hóa, chủ động tưới tiêu, tạo tiền đề cho các giống lúa thích nghi phát triển, nhờ đó diện tích gieo trồng được mở rộng. Trong những năm qua, nhờ làm tốt công tác khai hoang, thủy lợi đã mở rộng diện tích trồng lúa, công tác nghiên cứu giống, công tác khuyến nông… đã giúp ĐBSCL nâng sản lượng lúa từ 4,2 triệu tấn năm 1976 lên trên 21 triệu tấn vào năm 2009. Thành quả đó đã góp phần quan trọng vào ANLT quốc gia và chiếm tỷ trọng trên 90% lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nhu cầu về lúa gạo nhiều hơn, đa dạng hơn, tạo thị trường tiêu thụ rộng rãi hơn.21 Với việc đẩy mạnh chuyển giao các giải phát kỹ thuật sản xuất lúa thích ứng cho hội nhập kinh tế và sự biến đổi khí hậu, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cao trong sản xuất lúa để đạt năng suất cao, phẩm chất tốt, nâng cao giá trị sản phẩm và lợi nhuận cho nông dân. Đặc biệt, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh lúa gạo vùng ĐBSCL từ khâu dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, bảo quản, tồn trữ, chế biến và tiêu thụ lúa gạo. “Nhằm góp phần vì một nền an ninh lương thực bền vững, đồng thời giúp bà con nông dân nâng cao thu nhập ngay trên đất của mình, trong dịp này chúng tôi chuyển giao kỹ thuật tiên tiến để thích ứng” - bà Jenny Wang nhấn mạnh: “Một trong những giải pháp đó là cùng nông dân trồng lúa khoẻ”. Vì vậy, bên cạnh tổ chức tham quan thực tế đồng ruộng, những phương tiện đơn giản hỗ trợ cho nền sản xuất tiên tiến, như: Giàn phun cánh trượt, máy đánh rãnh đường nước..., trong suốt 4 ngày hoạt động, Expo Syngenta còn mời chuyên gia hàng đầu trên các lĩnh vực cây lúa chuyển giao công nghệ trồng lúa hiện đại cho nông dân. 22 từ:http://www.google.com.vn/#q=du+bao+sau+benh+hai+lua+nam+2010&hl=vi&ei=HUCDTMfoEoH8vQPb74 mMBA&start=10&sa=N&3c72e2f5cc67bb8 (Đọc ngày: 04/09/2010) 20 Trọng Ân. 19/08/2010. Chủ động sản xuất vụ 3. [trực tuyến]. Đọc từ: http://www.baoangiang.com.vn/newsdetails.aspx?id=201&newsid=20428. (Đọc ngày: 04/09/2010). 21 Không tác giả . không ngày tháng. báo nông nghiệp Việt Nam [trực tuyến]. đọc từ: http://www.cfccobay.com.vn/?newsdetail/2/5/16/&lua-gao-va-giai-phap-phat-trien-ben-vung. (Đọc ngay2.0/9/.2010) 22 Không tác giả. Không ngày tháng. Ngày hội chuyển giao công nghệ trồng lúa. [trực tuyến]. Báo lao động. Đọc từ: http://tintuc.xalo.vn/001448698924/expo_syngenta_ngay_hoi_chuyen_giao_cong_nghe_trong_lua.html. (Đọc ngày 03/11/2010) Trang 6 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 Ngoài ra, với sự ra đồi của Mô hình công nghệ sinh thái là mô hình ứng dụng trồng hoa trên bờ ruộng để thu hút thiên địch đến, diệt trừ các loại sâu rầy hại lúa, giúp nông dân ít hoặc không sử dụng thuốc trừ sâu, bảo vệ môi trường. Áp dụng quan điểm này, các nhà côn trùng học ở Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế ( IRRI ) đã thực hiện đề tài này tại Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Thí nghiệm đã bắt đầu từ tháng 11 năm 2009. Từ việc trồng hoa trên bờ ruộng đã mang lại nhiều lợi ích như: thu hút thiên địch ký sinh và ăn mồi đến cư ngụ trong đó có nhện, kiến ba khoang phát triển mạnh và chúng được sử dụng như một đội quân bảo vệ lúa, trực tiếp tấn công các loài sâu rầy mà không cần phun thuốc hóa học. Thực tế cho thấy những ruộng lúa có trồng hoa dọc theo bờ thì số lần phun thuốc trừ sâu giảm hẵn so với ruộng đối chứng. Hơn nữa, với lực lượng thiên địch đến ruộng đông đúc để lấy mật hoa đã tạo sự đa dạng sinh học, bảo vệ hệ sinh thái. Đặc biệt, mô hình này rất thích hợp đối với những vùng lúa gần khu vực nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, chung quanh bờ ruộng có nhiều hoa với màu sắc sặc sỡ, tạo mỹ quan cho cánh đồng , điều đó cũng làm cho người nông dân phấn khởi, thoải mái khi đi thăm ruộng.23 23 KS. Nguyễn Thị Nguyệt - Chi cục Bảo vệ thực vật Bến Tre. Không ngày tháng. Mô hình công nghệ sinh thái một hướng phát triển bền vững. [trực tuyến]. Đọc từ http://sonongnghiep.bentre.gov.vn/tintucsukien/tt/281-mohinh-cong-ngh-sinh-thai-mt-hng-phat-trin-bn-vng.html (Đọc ngày 03/11/2010) Trang 7 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP 3.1. Khách hàng Khách hàng của ngành gạo xuất khẩu được phân thành hai nhóm chính: Nhóm khách hàng gián tiếp: Nhóm khách hàng này là những người tiêu dùng gạo cuối cùng ngoài nước. Theo ông Trương Thanh Phong chủ tịch Hiệp hội lương thực Việt Nam, “trong chín tháng đầu năm nay, chỉ có Việt Nam xuất khẩu gạo tăng cả lượng và giá trị, còn lại những nước có lượng xuất khẩu gạo lớn trước đây như: Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan đều giảm. Trong khi đó, nhu cầu gạo thế giới lại tăng khá mạnh do thời tiết bất thường dẫn đến mất mùa tại nhiều nơi. Indonesia sau khi thông báo xuất khẩu gạo hồi đầu năm hiện phải quay sang nhập khẩu do mất mùa”24. Như vậy nhu cầu của nhóm khách hàng này là rất lớn, hứa hẹn đây là tiềm năng rất khả quan cho các công ty trong ngành. Tuy đây là nhóm khách hàng có nhiều tiềm năng nhưng họ không có khả năng gây sức ép cho các công ty trong ngành vì họ mua gạo chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số của các công ty trong ngành Nhóm khách hàng trực tiếp: đây là nhóm khách hàng mục tiêu của các công ty trong ngành bao gồm các công ty nhập khẩu gạo nước ngoài, nhóm khách hàng này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số của các công ty trong ngành, chiếm 86% tổng doanh thu của Angimex năm 200625. Tuy nhiên, lượng mua của các công ty này lại phụ thuộc vào nhu cầu của nhóm khách hàng gián tiếp. Do đó, khi nhu cầu của nhóm khách hàng gián tiếp thay đổi thì lượng gạo mà các nhóm trực tiếp cần nhập sẽ thay đổi theo. Đặc điểm của nhóm khách hàng trực tiếp là:  Họ đòi hỏi các công ty trong ngành cung cấp gạo đúng với hợp đồng.  Sản phẩm gạo không có sự khác biệt nhiều giữa các công ty trong ngành. Chính vì thế các công ty nhập khẩu sẽ đòi hỏi giá cạnh tranh từ các công ty trong ngành. Nhóm khách hàng này có khả năng gây sức ép lớn cho các công ty trong ngành vì các lý do sau:  Nhóm khách hàng này mua với số lượng lớn trong tổng doanh số của các công ty trong ngành. Họ là nhà phân phối gạo của các công ty trong ngành đến tay người tiêu dùng cuối cùng.  Nhóm khách hàng này có đầy đủ thông tin về nhóm khách hàng gián tiếp, giá cả gạo trên thị trường.  Sản phẩm gạo không có sự khác biệt nhiều giữa các công ty trong ngành. 24 Trần Mạnh. 09/10/2010. Nhu cầu gạo thế giới tăng nhanh. [trực tuyến]. Tuổi trẻ online. Đọc từ: http://tuoitre.vn/kinh-te/404666/nhu-cau-gao-the-gioi-tang-nhanh.html (Đọc ngày 17/11/2010). 25 Hải Bằng. 18/08/2007. Công ty xuất khẩu gạo đầu tiên bán cổ phần. [trực tuyến]. Đọc từ: http://www.vnchannel.net/news/dau-tu-chung-khoan-dia-oc/200708/cong-ty-xuat-khau-gao-dau-tien-ban-co/phan.11088.html (Đọc ngày 17/11/2010) Trang 8 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 3.2. Đối thủ cạnh tranh 3.2.1. Tổng quan về cạnh tranh trong ngành Hiện nay, bên cạnh hơn 20026 doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong nước còn có rất nhiều doanh nghiệp xuất khẩu gạo khác bên ngoài nước đến từ Thái Lan, Myanmar, Ấn Độ, Pakistan đang giành nhau các hợp đồng xuất khẩu gạo. Hơn nữa, từ 2011 Việt Nam cho phép doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu gạo, kéo theo khả năng dư thừa các nhà máy xay xát, kho chứa...27 Vì thế, trước tình hình Philippines - nước nhập khẩu gạo nhiều nhất thế giới - ngừng nhập khẩu gạo khiến cho tình hình xuất khẩu gạo thế giới đã gay gắt lại càng trở nên gay gắt hơn. Mặc khác, ngành kinh doanh doanh lương thực thiếu vắng sự khác biệt về sản phẩm, đặc biệt là về sản phẩm gạo, mặt hàng thiết yếu hàng ngày. Vì vậy, yếu tố quyết định trong cạnh tranh lúc này là cạnh tranh về giá và tính kịp thời trong giao hàng. Muốn làm được điều này, các doanh nghiệp kinh doanh lương thực gạo phải có vốn mạnh để đầu tư cho các dây chuyền, công nghệ sản xuất chuyên môn hóa tiên tiến, vùng nguyên liệu, hệ thống quản lý kho chuyên và kênh phân phối. Ví dụ như theo đề xuất của Tiến sĩ (TS) Phạm Văn Tấn, cán bộ Phân viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch: 1 silo có sức chứa 10.000 tấn có giá thành xây dựng là 60.000 USD. Hệ thống sấy có công suất 20-24 tấn/giờ và khoảng 245.000USD. Dây chuyền chế biến gạo có công suất 10-12 tấn/giờ vào khoảng 355.000USD. Như vậy, một địa điểm được đầu tư hoàn thiện tốn tổng cộng 1,2 triệu USD. Riêng cũng theo TS Tấn thì muốn nâng cao chất lượng gạo ở ĐBSCL thì cần đến khoảng 480 triệu USD28. Như vậy, đầu tư ban đầu cao là một rào cản cho việc rút lui ra khỏi ngành, khi công nghệ này chỉ chuyên sản xuất gạo xuất khẩu mà không thể dùnng cho sản phẩm khác, khó khăn trong việc thu hồi vốn đầu tư như máy móc, thiết bị, nhà kho,… Đồng thời chính phủ cũng lo ngại việc tăng tỷ lệ thất nghiệp nếu các công ty rút lui khỏi ngành bởi ngành lương thực, chủ yếu là sản phẩm gạo có liên quan đến công ăn việc làm của rất nhiều đối tượng vì nước ta là một nước thuần nông. Tóm lại rào cản rút lui khỏi ngành hiện nay là cao. 3.2.2. Xác định đối thủ cạnh tranh Việt Nam là một nước nông nghiệp thuần, thị trường tiêu thụ gạo nội địa chủ yếu ở các thành phố, khu vực đô thị cách xa vùng canh tác lúa. Vì vậy, các sản phẩm gạo sản xuất trong nước chủ yếu là để xuất khẩu sang nước ngoài. Do đó, việc xác định các đối thủ cạnh tranh sẽ dựa vào kim ngạch xuất khẩu gạo của các công ty trong ngành. Dựa vào kết quả xuất khẩu trong tháng 5 năm 201029 ta có bảng top 7 doanh nghiệp xuất khẩu gạo hàng đầu của Việt Nam như sau: 26 Không ngày tháng. Xuất khẩu gạo sẽ là ngành kinh doanh có điều kiện (Thời báo kinh tế Sài Gòn). [trực tuyến]. Hau giang food company. Đọc từ: http://www.haugiangfood.com.vn/index.php?uption=com_content&view=article&id=71%3Ashut-khu-go-s-langanh-hang-kinh-doanh-co-iu-kin&catid=9%3Akinh-t-th-trng&Itemid=17&lang=vi (Đọc ngày 25.09.2010) 27 Xuất khẩu gạo sẽ là ngành kinh doanh có điều kiện. Tài liệu đã dẫn 28 Hồ Hùng. 24.05.2009. Thu 226 triệu USD/năm nếu đầu tư đúng. [trực tuyến]. Kinh tế 24h. Đọc từ: http://www.kinhte24h.com/?a=TW&tw=VIEW&view=NEWS&category_id=54&new_id=48914 (Đọc ngày 24.09.2010) 29 Nguyễn Hiếu Tâm. 30.06.2010. Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu gạo tháng 5/2010 [trực tuyến]. ArgoMonitor. Đọc từ: http://www.agromonitor.vn/Home/Chuyengia/Chuyengia_Detail/tabid/131/ArticleId/533/Top-10-doanhnghiep-xuat-khau-gao-thang-5-2010.aspx. (đọc ngày 24.09.2010) Trang 9 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 Bảng 3.1. Top 7 doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu gạo tháng 5 năm 2010 Thứ hạng 1 2 3 4 5 6 7 Tên công ty Tổng công ty Lương thực miền Nam (Vinafood 2) Tổng công ty Lương thực miền Bắc (Vinafood 1) Cty TNHH Kiên An Phú Cty CP kinh doanh Nông sản KG Cty CP Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long Cty Lương thực Long An Cty CP xuất nhập khẩu An Giang Sản lượng xuất khẩu (nghìn tấn) Giá trị xuất khẩu (triệu USD) Mức tăng trưởng kim ngạch so với tháng 4/2010 184 121,5 -30% 86 37 950% 35 13 97% 23,7 8,5 118% 21,5 7,7 395% 17 6,9 67% 17 5,5 17% Với tầm nhìn của công ty ANGIMEX là phấn đấu trở thành công ty xuất gạo nằm trong top 5 các công ty xuất khẩu gạo hàng đầu Việt Nam nên đối thủ cạnh tranh mà ANGIMEX sẽ chọn để phân tích là một công ty dẫn đầu ngành (Vinafood 2), một công ty nữa cũng đang trong top 5 (Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long) và công ty đang đứng ở vị trí thứ 6 (Công ty Lương thực Long An). 3.2.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh Tổng công ty Lương thực miền Nam Tổng công ty lương thưc miền Nam (Vinafood 2) đứng đầu cả nước về xuất khẩu chiếm 184 nghìn tấn, trị giá 121,5 triệu USD. Để đảm bảo nguồn cung nguyên liệu, “Tổng Công ty Lương thực miền Nam sẽ xây dựng vùng lúa nguyên liệu chất lượng cao dùng xuất khẩu tại 6 tỉnh An Giang, Trà Vinh, Tiền Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang và Bạc Liêu ngay vụ đôngxuân 2010 - 201130. Hiện nay, Vinafood2 sở hữu một hệ thống các nhà máy, kho tàng trải dài từ Đà Nẵng đến Cà Mau, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh ĐBSCL để phục vụ cho việc tồn trữ, chế biến nông sản xuất khẩu. Hầu hết nhà máy của Vinafood2 hiện sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại của các nước Nhật Bản, Đức, Ý, Pháp, Đan Mạch... để tồn trữ và chế biến tất cả các loại gạo đáp ứng mọi yêu cầu của thị trường. Vinafood2 hàng năm thu mua, chế biến và xuất khẩu bình quân 3 triệu tấn gạo/năm, đến hầu hết các thị trường tiêu thụ trên thế giới như Châu Á, các nước vùng Trung Đông, Châu Phi, Châu Mỹ, các nước Đông Âu và một số nước thuộc liên minh Châu Âu (EU)”31. 30 24/08/2010. Vinafood 2 hợp tác 6 tỉnh trồng lúa chất lượng cao [trực tuyến]. Tổng công ty Lương thục miền Nam. Đọc từ: http://www.vinafood2.com.vn/CMS/Pages/XemTin.aspx?IDNews=149 (đọc ngày 25/09/2010). 31Không tên. 22/04/2010. Tổng công ty Lương thực miền Nam [trực tuyến] . Đọc từ: http://www.vinafood2.com.vn/CMS/Pages/XemGioiThieu.aspx?IDNews=36 (Đọc ngày 24.09.2010) Trang 10 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 Tổng công Lương thực miền Nam hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ-Con gồm 11 công ty thuộc khối mẹ và 16 công ty con gồm 4 Công ty TNHH, 10 Công ty Cổ phần và 2 công ty đặt tại nước ngoài. Ngoài ra, Vinafood2 còn sở hữu vốn trong 12 công ty liên kết32. Về tài chính thì BIDV là ngân hàng chủ lực cung ứng vốn và tất cả các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho Vinafood 2 để đảm bảo cho Tổng công ty này hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và nâng cao năng lực thu mua và xuất khẩu lúa gạo cùng các mặt hàng nông sản khác.33 Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long là một trong những công ty nằm trong top 5 công ty xuất khẩu gạo hàng đầu Việt Nam. Sản phẩm của công ty đạt chuẩn quản lý chất lượng và giải vàng chất lượng Việt Nam năm 200434. Để chủ động cho nguồn nguyên liệu, Công ty cổ phần Lương thực – thực phẩm Vĩnh Long (VinhLong Food) tập trung mua gạo thành phẩm chất lượng cao loại 5% tấm với giá từ 7.200 – 7.500 đồng/kg, loại 15% tấm với giá từ 6.600 – 6.700 đồng/kg cung ứng cho các hợp đồng xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU. Bênh cạnh đó công ty đã triển khai kế hoạch đầu tư 85 tỷ đồng xây dựng Xí nghiệp Chế biến lương thực tại xã Xuân Hiệp (huyện Trà Ôn) có sức chứa kho 30.000 – 40.000 tấn, lắp đặt thiết bị xay xát chế biến hiện đại để tổ chức mua, tiêu thụ lúa hàng hóa của các vùng trọng điểm sản xuất lúa Trà Ôn, Tam Bình, Vũng Liêm, Long Hồ trong vụ thu đông năm 2010, góp phần thực hiện kế hoạch xuất khẩu 380.000 tấn gạo của tỉnh Vĩnh Long trong năm 2010 và tiêu thụ lúa hàng hóa cho nông dân35. Công ty đã năng động mở rộng cung ứng cho các đơn vị xuất khẩu với sản lượng trên 486 ngàn tấn, góp phần đem lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bênh cạnh đó công ty áp dụng phương thức thực hiện trả lương trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc và mức độ hoàn thành công việc của người lao động gắn với kết quả kinh doanh của công ty. Từ đó tạo được động lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên góp phần vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra36 Đến nay, Công ty đã đầu tư 107 tỷ đồng lắp đặt hoàn chỉnh 38 dây chuyền đồng bộ có khả năng sản xuất từ 300.000 - 350.000 tấn/năm, phát triển mạng lưới 8 xí nghiệp trong đó có 3 xí nghiệp lớn có sức kho chứa từ 10.000 tấn trở lên, tổng sức kho chứa trên 80.000 tấn. Năm 2007, Công ty đầu tư thêm 1 xí nghiệp sản xuất chế biến lương thực số 8 công suất từ 70.000 - 80.000 tấn/năm với tổng trị giá 28 tỷ đồng tại tỉnh An Giang. Nhờ mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, Công ty đã từng bước đưa mặt hàng gạo xuất khẩu thâm nhập các thị trường lớn, tỷ lệ gạo cao cấp chiếm tỷ trọng 65-68% trong cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu37. 32 Không tên. 28/04/2010. Giới thiệu Tổng công ty Lương thực miền Nam [trực tuyến]. Tổng công ty Lương thực miền nam. Đọc từ: http://www.vinafood2.com.vn/CMS/Pages/XemGioiThieu.aspx?IDNews=39 (đọc ngày 25/09/2010) 33 SANOTC. 23/12/2008. BIDV ký kết Thoả thuận Hợp tác toàn diện với Vinafood 2 [trực tuyến]. Vina Corp. Đọc từ: http://www.vinacorp.vn/news/bidv-ky-ket-thoa-thuan-hop-tac-toan-dien-voi-vinafood-2/ct-323975 (đọc ngày 25/09/2010). 34 Không ngày tháng. Sứ mệnh và tầm nhìn. [trực tuyến]. Công ty cổ phần lương thực Vĩnh Long. Đọc từ: http://www.vinhlongfood.com/noidunglv1.php?idparent=1&idcate=28. (đọc ngày 25.09.2010) 35 26.08.2010. Vĩnh Long: Mua Tạm Trữ Hơn 61.000 Tấn Gạo Và Tiếp Tục Đẩy Mạnh Xuất Khẩu. [trực tuyến]. Đọc từ: http://www.vietfood.org.vn/vn/default.aspx?c=66&n=5147. (đọc ngày 25.09.2010). 36 10.03.2010. Thanh Bình. Phát triển kinh tế. [trực tuyến]. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Đọc từ: http://www.vinhlong.gov.vn/Default.aspx?tabid=36&categoryid=39&itemid=8518. (đọc ngày 25.09.2010) 37 06.09.2007. Gạo Vĩnh Long: Đẩy mạnh công nghệ, thích ứng linh hoạt, tăng năng lực cạnh tranh. [trực tuyến]. Đọc từ: http://www.agro.gov.vn/news/newsdetail.aspx?targetid=4185. (đọc ngày 25.09.2010) Trang 11 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 Công ty Lương thực Long An Công ty Lương thực Long An đứng vị trí thứ 6 trong ngành xuất khẩu gạo Việt Nam chiếm 17 nghìn tấn trị giá 6,9 triệu USD. Công ty đã nâng cấp, hoàn thiện dây chuyền công nghệ để tăng năng suất và sản lượng cũng như tăng giá trị sản xuất. Bên cạnh việc đầu tư dây chuyền máy xay và máy sấy hiện đại có công suất 5 tấn/giờ ở các Xí nghiệp lương thực trực thuộc, Công ty còn đầu tư thống máy tách hạt màu theo công nghệ tiên tiến của Châu Âu để nâng cao chất lượng xuất tại các thị trường “khó tính” như Đông Á, Bắc Á và Châu Âu. Sản phẩm của công ty đã nhận được giải thưởng Thương hiệu Xanh bền vững do Tạp chí Thương hiệu Việt (thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam - VUSTA), phối hợp với Bộ Khoa học - Công nghệ và Bộ Tài nguyên - Môi trường tổ chức, giải thưởng “Giải Vàng thương hiệu thực phẩm chất lượng an toàn Việt Nam“ năm 2009 do Tạp chí Thương hiệu Việt phối hợp với Trung tâm Khoa học - Công nghệ thực phẩm Việt Nam tổ chức tháng 6 năm 2009. Và nhờ thực hiện tốt việc tiếp thị và chăm sóc khách hàng mà Công ty đã duy trì được thị trường trong nước và khu vực Đông Nam Á..38 Công ty đã chủ động và chỉ đạo quyết liệt, tổ chức và điều hành tốt công tác mua vào bằng các giải pháp kết hợp mua tại các cơ sở, đặt 25 trạm mua lưu động và khai thác tốt 25 nhà cung ứng đạt kết quả mua vào quy gạo trong năm là 272.087 tấn đạt 108,83% kế hoạch. Từ tháng 8/2008 đến nay công ty đã triển khai được 3 cửa hàng lương thực - thực phẩm (2 tại Long An và 01 tại thành phố Hồ Chí Minh), 5 đại lý; tuy bước đầu sản lượng và doanh số đạt chưa cao, hiệu quả chưa nhiều, nhưng điều này nhằm góp phần thực hiện chủ trương lớn là đẩy mạnh khai thác thị trường nội địa trong lúc thị trường thế giới có nhiều biến động và cũng góp phần bình ổn giá cả lương thực trên thị trường nội địa. Công ty chủ động quan hệ với nhiều ngân hàng và vay dưới nhiều hình thức thích hợp nên luôn bảo đảm được đủ vốn phục vụ cho mua vào cả năm, tổ chức tốt khâu luân chuyển vốn, tăng cường kiểm soát công nợ phải thu của khác hàng, kiểm soát thanh toán chi trả khách hàng và nhất là các khoản chi phí, kiểm tra chặt chẽ số dư ngân hàng nên đã không để xảy ra tình trạng nợ lâu tiền hàng đối với khách hàng cũng như nợ quá hạn đối với ngân hàng nhằm quay nhanh vòng vốn lưu động. Việc bố trí bộ máy tổ chức, lao động ở các phòng chức năng và đơn vị trực thuộc phù hợp với tổ chức bộ máy của công ty, tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm sự phân công hợp tác chặt chẽ trong sản xuất và trong quản lý điều hành, có sự phân cấp nhưng vẫn bảo đảm sự quản lý kiểm tra, kiểm soát toàn diện đầy đủ đã làm cho bộ máy tổ chức hoạt động khoa hoc, nhịp nhàng, tăng năng suất và mang lại hiệu quả cao đáp ứng nhu cầu đổi mới của công ty.39 Để đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu của từng đối thủ đã phân tích và của Angimex, thì cần phải so sánh năng lực của mỗi doanh nghiệp ứng với các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành thông qua ma trận hình ảnh cạnh tranh: 38 21.09.2009. Thanh Hùng. Công ty lương thực tỉnh Long An – Thương hiệu Xanh bền vững. [trực tuyến]. Tạp chí thương hiệu Việt. Đọc từ: http://www.thuonghieuviet.com/news/Detail/?gID=6&tID=17&cID=19307. (đọc ngày 25.09.2010) 39 20.01.2009. Thái Chuyên. Công ty lương thực Long An với một năm thắng lợi lớn. [trực tuyến]. Cổng thông tin điện tử Long An. Đọc từ: http://www.longan.gov.vn/tintuc/Pages/200901/20090120163206.aspx (đọc ngày 25.09.2010) Trang 12 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 Ma trận hình ảnh cạnh tranh: Các yếu tố thành công trong ngành được tìm thấy trong phần phân tích môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp. Trọng số được cho bằng cách tính tỷ lệ điểm trung bình các điểm số đánh giá mức độ quan trọng các yếu tố được cho bới các thành viên trong nhóm và điểm số trong ma trận được cho dựa vào thảo luận đánh giá khả năng phản ứng tốt của các công ty trong phần phân tích vĩ mô và tác nghiệp của nhóm. 3 4 5 6 7 Long An Angimex Điểm có trọng số 0,18 4 0,72 3 0,54 3 0,54 4 0,72 0,17 4 0,68 4 0,68 3 0,51 3 0,51 0,16 4 0,64 3 0,48 3 0,48 2 0,32 0,14 0,14 4 4 0,56 0,56 3 2 0,42 0,28 3 2 0,42 0,28 2 3 0,28 0,42 0,13 4 0,52 3 0,39 3 0,39 3 0,39 0,08 1,00 3 0,24 3,92 4 0,32 3,11 4 0,32 2,94 3 0,24 2,88 Điểm Điểm có trọng số Điểm 2 Khả năng kiểm soát nguồn nguyên liệu Chất lượng sản phẩm Kênh phân phối thị trường xuất khẩu Quy mô sản xuất Năng lực tài chính Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại Quản trị nhân sự Tổng Vĩnh Long Điểm có trọng số Điểm 1 Yếu tố thành công Vinafood 2 Điểm có trọng số Điểm Số TT Trọng số Bảng 2.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty Angimex Nhận xét: Ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy công ty Vinafood 2 (tổng điểm 3,92) đang dẫn đầu ngành; tiếp đó công ty cổ phần lương thực Vĩnh Long (tổng điểm 3,11) và công ty cổ phần lương thực Long An (tổng điểm 2,94) cũng khá mạnh; còn công ty Angimex (tổng điểm 2,88) cũng tương đối mạnh nhưng không bằng các công ty đã nêu trên. Mạnh nhất là Vinafood 2 với các thế mạnh về kênh phân phối thị trường xuất khẩu, quy mô sản xuất, năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm, hệ thống trang thiết bị hiện đại. Các công ty cổ phần lương thực Long An và cổ phần lương thực Vĩnh Long đang có thế mạnh về quản trị nhân sự. So với các đối thủ, Angimex mạnh hơn các đối thủ về khả năng kiểm soát nguồn nguyên liệu. Tuy nhiên, Angimex lại yếu hơn các đối thủ về kênh phân phối xuất khẩu và quy mô sản xuất. 3.3. Đối thủ cạnh trạn tiềm ẩn Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới, vì vậy tiềm năng của ngành xuất khẩu gạo là rất lớn. Do đó, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của ngành có khả năng xuất hiện thêm nhiều từ các doanh nghiệp chế biến các loại lương thực khác. Đối với các doanh nghiệp chế biến các loại lương lực khác họ có sẵn các kho chứa, kênh phân phối và kiến thức về chế biến lương thực. Do dó, họ có thể thực hiện chiến lược phát triển đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, vì thế khả năng xâm nhập ngành là rất cao. Ví dụ như Công Trang 13 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 ty Cổ phần chế biến Thủy hải sản Hiệp Thanh có trụ sở chính tại quận Thốt Nốt, TP.Cần Thơ đã phát triển thêm ngành chế biến gạo xuất khẩu. Hàng năm, công ty cung cấp từ 300.000 đến 350.000 tấn cho thị trường xuất khẩu và luôn đảm bảo chất lượng gạo đạt chất lượng xuất khẩu sang các thị trường khó tính Châu Âu và Châu Mỹ40. Trên địa bàn tỉnh An Giang thì công ty Cổ phần bảo vệ thực vật An Giang đang xây dựng nhà máy chế biến gạo xuất khẩu đặt tại Xã Vĩnh Bình – Châu Thành – An Giang41. Đối thủ tiềm ẩn rất mạnh nữa là các doanh nghiệp nước ngoài vì năm 2011 Việt Nam sẽ cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia xuất khẩu gạo.42 Tuy nhiên, ngành có rào cản xâm nhập rất cao vì chi phí đầu tư cho dây chuyền công nghệ sản xuất gạo xuất khẩu rất cao, các công ty trong ngành đã có thị trường và kênh phân phối rộng rãi. Một rào cản nữa đối với các doanh nghiệp muốn xâm nhập ngành là chính phủ vừa ban hành Nghị định 109 để sàn lọc lại các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, trong nghị định có nêu các cơ sở xay xát gạo có công suất tối thiểu 10 tấn lúa/giờ, phải duy trì mức dự trữ lưu thông là 10%43. Chính vì thế các doanh nghiệp mới muốn xâm nhập ngành sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xâm nhập thị trường, xây dựng các kênh phân phối và chính sách xuất khẩu gạo của chính phủ. 3.4. Nhà cung cấp Nhà cung cấp của ngành bao gồm một số đối tượng chính: nông dân, nhà cung cấp vốn, thương lái, người cung cấp máy móc thiết bị. Về nông dân: hiện nay, các doanh nghiệp đang trong quá trình triển khai mô hình khép kín với nông dân nhằm gắn chặt mối quan hệ giữa nông dân và doanh nghiệp. Điển hình như "Mô hình đầu tư khép kín trong sản xuất lúa của Công ty CP Xuất nhập khẩu An Giang ANGIMEX"44 Về nhà cung cấp vốn: gồm có các cổ đông góp vốn cổ phần và các Ngân hàng. Nhà cung cấp này có khả năng gây sức ép lớn với ngành vì vốn là nguồn yếu tố đầu vào rất quan trọng đối với bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp. Về các thương lái: Kể từ vụ lúa đông xuân 2009-2010 thì các nhà xuất khẩu gạo ở vựa lúa ĐBSCL bắt đầu hợp tác với thương lái để tìm nguồn cung đồng thời kiểm soát dễ dàng hơn giá mua lúa gạo của nông dân45. Đây là lực lượng quan trọng trong việc thu mua lúa về để chế biến thành gạo xuất khẩu. Tuy nhiên, thương lái chỉ là lực lượng trung gian để lúa gạo từ 40 Mai Linh. 24/08/2010. Tập Đoàn Hiệp Thanh: Chất lượng tạo nên thương hiệu. [trực tuyến]. Đọc từ: http://vccinews.vn/?page=detail&folder=85&Id=1815 (Đọc ngày 15/11/2010) 41 Cao Tâm.08/11/2010. Triển vọng dự án xuất khẩu gạo của AGPPS. [trực tuyến]. Báo An Giang online. Đọc từ : http://www.baoangiang.com.vn/newsdetails.aspx?newsid=25318. (Đọc ngày: 16/11/2010) 42 Thời báo kinh tế việt Nam. Không ngày tháng. Xuất khẩu gạo sẽ là ngành kinh doanh có điều kiện. [trực tuyến]. Đọc từ: http://www.haugiangfood.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=71%3Axut-khu-go-s-langanh-hang-kinh-doanh-co-iu-kin&catid=9%3Akinh-t-th-trng&Itemid=17&lang=vi. (Đọc ngày 16/11/2010) 43 TBKTSG. 07/11/2010. Nghị định 109 sẽ sàng lọc doanh nghiệp xuất khẩu gạo. [trực tuyến]. Đọc từ: (Đọc ngày 15/11/2010) 44 ANGIMEX. 14/4/2010. Hội thảo “phát triển bền vững chuỗi giá trị hạt gạo ĐBSCL từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ”[trực tuyến]. Trang web ANGIMEX. Đọc từ: http://www.angimex.com.vn/test//modules/news/article.php?storyid=51 (đọc ngày 24/9/2010). 45 Hồng Vân – TBKTSG. 26/03/2010. Nhà xuất khẩu bắt tay với thương lái. [trực tuyến]. Đọc từ: http://thuonglai.doanhnhansaigon.vn/index.php/2010/03/26/nha-xuat-khau-gao-bat-tay-voi-thuong-lai.html/. (Đọc ngày: 15/11/2010) Trang 14 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 nông dân đến với các doanh nghiệp chế biến gạo, họ chỉ mua lúa của nông dân theo giá của các doanh nghiệp chế biến gạo nên họ không có khả năng gây sức ép đối với các doanh nghiệp chế biến gạo. Từ những phân tích cho thấy thị trường nguyên liệu đối với các doanh nghiệp tương đối ổn định do có sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và các thương lái. Về nhà cung cấp máy móc chế biến gạo: hiện nay, trên thị trường có rất nhiều công ty cung cấp các loại công nghệ phục vụ cho chế biến gạo xuất khẩu như: công ty LAMICO, công ty SINCO cung cấp dây chuyền xay xát gạo xuất khẩu từ 1-10 tấn/giờ, công ty HAN-A SYSTEM CO.,LTD, cung cấp day chuyền chế biến gạo (G-6515-1) và rất nhiều công ty cung cấp dây chuyền chế biến gạo của các quốc gia khác như Nhật, Đức… chính vì có nhiều nhà cung cấp công nghệ chế biến gạo xuất khẩu nên họ không có khả năng gây sức ép cho các doanh nghiệp chế biến gạo xuất khẩu. 3.5. Sản phẩm thay thế Áp lực từ sản phẩm thay thế đối với gạo là rất ít, hầu như không đáng kể. Bởi vì: Gạo là sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống. Sản phẩm có thể thay thế gạo là nếp, ngũ cốc nhưng chỉ có thể thay thế ở một chức năng nào đó mà không thể thay thế hoàn toàn được. Dù giá có tăng hay giảm thì vẫn không có sản phẩm thay thế, bởi vì dù giá có tăng cao thì mức cầu về gạo vẫn không thay đổi nhiều và mọi người vẫn phải ăn cơm vì gạo là nguồn thức ăn chính. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài: Trong bảng ma trận, các yếu tố bên ngoài được tìm thấy sau khi phân tích môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp, trọng số và điểm là dựa trên ý kiến đánh giá của thành viên nhóm. 1 2 3 4 5 6 7 Các yếu tố bên ngoài Nhu cầu về gạo chất lượng tăng cao Nguồn nguyên liệu bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu Chính sách tăng giá trị xuất khẩu gạo của chính phủ Nguồn cung gạo thế giới giảm Tỷ giá USD/VND tăng có lợi cho hoạt động xuất khẩu Chi phí lãi vay giảm do lãi suất giảm Sự thiếu hụt nguồn lao động lành nghề Tổng 0.20 0.18 0.16 0.14 0.14 0.10 0.08 1.00 Điểm STT Trọng số Bảng 2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ngành chế biến gạo xuất khẩu: 4 3 4 3 2 2 3 Điểm có trọng số 0.8 0.54 0.64 0.42 0.28 0.2 0.24 3.12 Nhận xét: Tổng điểm có trọng số là 3.12 cho thấy khả năng phản ứng của công ty đối với các đe dọa và các cơ hội bên ngoài ở mức khá tốt. Các chiến lược hiện tại đã giúp công ty phản ứng tốt với nhu cầu gạo chất lượng ở các nước nhập khẩu hiện tại, điều kiện xuất khẩu gạo của chính phủ. Tuy nhiên công ty phản ứng chưa tốt từ việc tăng tỷ giá và tỷ suất lãi vai giảm. Trang 15 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ 4.1. Chuỗi giá trị của công ty Angimex Cơ sở hạ tầng của Angimex Các hoạt động hỗ trợ Quản trị nguồn nhân lực Tuyển dụng Tuyển dụng Phát triển công nghệ Lắp đặt tháp sấy lúa tại kho dự trữ Hệ thống nhà máy chế biến Thu mua Dịch vụ vận chuyển lúa Nguyên vật liệu, hệ thống máy tự động Dịch vụ vận chuyển Dịch vụ truyền thông Dây chuyền sản xuất và chế biến Quản lý đơn hàng, phân phối xuất khẩu. Tổ chức các hoạt động PR Quản lý nguyên vật liệu nhập, kiểm tra, thu gom Hậu cần đầu vào Vận hành Phát triển công nghệ thông tin Phát triển bộ phận nghiên cứu marketing Lợi nhuận Hậu cần đầu ra Marketing và bán hàng Các hoạt động chủ yếu Hình 4.1. Chuỗi giá trị của công ty Angimex Các hoạt động của Angimex được chia thành hai loại chính: các hoạt động chủ yếu và các hoạt động hỗ trợ. Các hoạt động chủ yếu : bao gồm các hoạt động hậu cần đầu vào, vận hành, hậu cần đầu ra, marketing và bán hàng. Các hoạt động này nhằm mục đích tạo ra, bán và chuyển giao sản phẩm đến khách hàng. Các hoạt động hỗ trợ: bao gồm các hoạt động quản trị nguồn nhân lực, phát triển công nghệ và thu mua. Các hoạt động này nhằm hỗ trợ các hoạt động chủ yếu và hỗ trợ lẫn nhau bằng cách kết hợp với mỗi hoạt động chủ yếu cũng như hỗ trợ toàn bộ chuỗi. Riêng cơ sở hạ tầng Trang 16 Xây dựng CLKD cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty CP xuất nhập khẩu AG (Angimex) Chiến lược kinh doanh Nhóm 1_DH8QT1 của công ty không liên kết với một hoạt động chủ yếu riêng lẻ nào mà chỉ hỗ trợ cho toàn bộ chuỗi giá trị. Cụ thể chi tiết các hoạt động chủ yếu và các hoạt động hỗ trợ của công ty Angimex được phân tích dưới đây. 4.2. Các hoạt động chủ yếu 4.2.1. Hậu cần đầu vào Vụ hè thu năm 2010 vừa qua, công ty Angimex đã lắp đặt thêm hai tháp sấy lúa tại kho dự trữ lúa thuộc xã Vọng Đông huyện Thoại Sơn – An Giang. Theo anh Nguyễn Hữu Danh nhân viên ban quản lý dự án công ty Angimex thì “Đây là hệ thống sấy tiên tiến nhất do Công ty TNHH Cơ khí công nông nghiệp Bùi Văn Ngọ (huyện Đức Hòa, Long An) lắp đặt, sử dụng nhiệt từ khí gas trấu tương tự như công nghệ sấy bằng khí hơi nước của Đan Mạch”. 46 Lúa sấy xong sẽ được lưu lại kho chứa của công ty tại địa phương. Đối thủ của Angimex là công ty Lương thực Long An cũng đã lắp đặt hệ thống máy xay gạo và máy sấy hiện đại tại các xí nghiệp trực thuộc. Công ty cũng đã lắp đặt hệ thống máy tách màu được nhập từ Châu Âu vào năm 2009.47 Công ty cổ phần lương thực Thực phẩm Vĩnh Long cũng không hề thua kém các đối thủ trong ngành, công ty đã lắp đặt đồng bộ 38 dây chuyền chế biến gạo xuất khẩu và hệ thống kho chứa có sức chứa lên đến 80.000 tấn.48 Tổng công ty lương thực miền Nam cũng đã lắp đặt kho chứa lúa gạo khép kín và lắp đặt các thiết bị đồng bộ hiện đại cho hệ thống nhà máy xay xát , lau bong, tách màu, đánh bong nhà kho vào tháng 1/2010.49 4.2.2. Vận hành Công ty Angimex có hệ thống nhà máy chế biến lương thực gần vùng nguyên liệu thuận lợi cho thu mua và vận chuyển với năng lực sản xuất 350.000 tấn gạo/năm50. Song đó, Vinafood 2 có năng lực thu mua, chế biến bình quân 3 triệu tấn gạo/năm thông qua việc sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại của các quốc gia phát triển Nhật, Đức, Ý 51,.... Công ty cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long hiện đang có 38 dây chuyền đồng bộ có khả năng sản xuất từ 300.000 - 350.000 tấn/năm 52. Trong khi đó, Công ty Lương thực Long An chú trọng đầu tư hệ thống cầu bốc hàng, băng tải xếp dỡ hàng hóa, cân tự động, máy biến áp, nâng nền kho, 46 Ngô Chuẩn. 15/06/2010. Công ty Angimex đẩy mạnh đầu tư công nghẹ sau thu hoạch. [trực tuyến]. Cổng thông tin điện tử An Giang. Đọc từ: http://www.angiang.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3j3oBBLczdTEwML_w BzA09_r0BnE18nIwNPA_2CbEdFAPYbG4Q!/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/web+conten t/angiang/trangchu/tintucsukien/kinhtehoptacdautu/ctangimexdaymanhdtcn (Đọc ngày: 17/11/2010) 47 Thanh Hùng. 24/06/2009. Long An: Công ty lương thực tỉnh Long An: Xứng đáng là một điểm sáng của Tổng Công ty lương thực Miền Nam. [trực tuyến]. Cổng thông tin điện tử Long An. Đọc từ: http://www.longan.gov.vn/tintuc/Pages/200906/20090624151604.aspx (Đọc ngày: 17/11/2010) 48 Phạm Hoàng Ngân. (trung tâm thông tin hợp tác viết bài cho báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam). Không ngày tháng. Gạo Vĩnh Long đẩy mạnh công nghệ, thích ứng linh hoạt, tăng năng lực cạnh ranh. [trực tuyến]. Đọc từ: http://biznetcorp.vn/news/newsdetail.aspx?targetID=4185 (Đọc ngày: 17/11/2010) 49 Không tác giả. 13/01/2010. Thông tin lúa gạo. [trực tuyến]. Công ty cổ phần đầu tư Camparimex Việt Nam. Đọc từ: http://www.camparimex.vn/news/viewdetail/thong-tin-lua-gao-13/ (Đọc ngày 17/11/2010) 50 http://angimex.com.vn/test//modules/sections/index.php?op=viewarticle&artid=21 51 Tổng công ty lương thực miền Nam. Tài liệu đã dẫn 52 Gạo Vĩnh Long: Đẩy mạnh công nghệ, thích ứng linh hoạt, tăng năng lực cạnh tranh. Tài liệu đã dẫn Trang 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng