Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bàn về kế toán doanh thu bán hàng...

Tài liệu Bàn về kế toán doanh thu bán hàng

.PDF
32
2039
132

Mô tả:

Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long LỜI MỞ ĐẦU Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh về hàng hóa dich vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội vô cùng quý báu đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức lớn. Do đó, mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Bất kỳ môt doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nào đều có mục tiêu lâu dài là lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp phải không ngừng tăng trưởng về doanh thu, trú trọng đến kết quả tiêu thụ. Chính vì vậy, doanh thu là một trong những mục tiêu quan trong hàng đầu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới. Qua phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp sẽ đề ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh thích hợp nhất để đạt được hiệu quả cao nhất. Nhận thức được các vấn đề trên và thực hiện tốt yêu cầu của nó, doanh nghiệp khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình. Ngược lại, nếu không có những giải pháp tốt thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển được. Như thế, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tự đào thải mình ra khỏi thị trường. Xuất phát từ thưc tiễn và ý nghĩa quan trọng của doanh thu đối với sự phát triển của doanh nghiệp, nên em muốn đi sâu vào nghiên cứu đề án “Bàn về kế toán doanh thu bán hàng” để tìm hiểu về chế độ kế toán doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế SV: Vũ Thị Thanh Tâm Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long đang từng bước đi lên làm cho viêc xác định doanh thu bán hàng ngày càng trở lên phức tạp. Nội dung của đề án bao gồm 3 phần: Lời nói đầu Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng. Chương 2: Chế độ kế toán doanh thu bán hàng và thực trạng công tác hạch toán doanh thu theo chế độ kế toán hiện hành. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng. Kết luận SV: Vũ Thị Thanh Tâm 1 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG 1. Doanh thu và các quan điểm về doanh thu Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về doanh thu. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế “Doanh thu” số 18 – IAS18: Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp, tạo nên sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Kế toán Mỹ định nghĩa: Tổng doanh thu bao gồm doanh thu bằng tiền và doanh thu ván chịu trong kỳ kế toán. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ này sẽ làm tăng doanh thu, tăng một khoản phải thu (nếu bán chịu) hoặc tăng tiền (nếu thu tiền). Tuy có nhiều quan điểm về doanh thu nhưng bản chất các quan điểm đó đều giống nhau, có thể thấy rằng, định nghĩa về doanh thu theo chuẩn mực kế toán là đầy đủ nhất. Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS14): Doanh thu là tổng các giá trị, các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 2. Phân biệt doanh thu và thu nhập khác Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được, các khoản thu hộ. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh sẽ không được coi là doanh thu (chẳng hạn khi người nhận đại lsy thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng thì doanh thu của người nhận đại SV: Vũ Thị Thanh Tâm 2 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu. Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động bên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng , thu tiền bảo hiểm từ bồi thường, thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước, thu được các khoản thuế đươc giảm, đươc hoàn lại, các khoản thu khác. 3. Vai trò của doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trước hết, doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo các khoản trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất đơn giản cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế theo qui định, là nguồn có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham gia lien doanh, lien kết với các đơn vi khác. Trường hơp doanh thu không thể đảm bảo các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu sẽ đi đến phá sản. 4. Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. SV: Vũ Thị Thanh Tâm 3 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ là tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặt biệt , hoăc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu). Những doanh nghiêp nhân gia công hàng hóa, vật tư thì chỉ phản ánh và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương pháp bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp đươc hưởng. 5. Thời điểm ghi nhận doanh thu Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền chủ sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về lượng hàng hóa, vật tư, dịch vụ đã được chuyển giao. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 4 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu hoăc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng. SV: Vũ Thị Thanh Tâm 4 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long - Xác định được chi phí liến quan đến giao dịch bán hàng. 6. Các yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu Việc tiêu thu sản phẩm ở những ngành khác nhau có những đặc trưng riêng và ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Ví dụ, trong ngành công nghiệp do tính chất sản phẩm đa dạng , nhiều chủng loại dựa trên trình độ kỹ thuật tiên tiến sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh do đó tiền bánh hàng cũng nhanh về và thường xuyên hợn. Mặt khác, thi trường là nơi tiêu thụ sản phẩm cũng là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tránh những rủi ro có thể gặp. Làm tốt công tác nghiên cứu thi trường, daonh nghiệp có thể biết được thị hiếu của từng thị trường, từng bộ phân và từng thời điểm để bố trí cơ cấu sản phẩm và định giá bán sản phẩm cho phù hợp. Đồng thời thông qua quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để mở rộng thị trường của doanh nghiệp đến những nơi có nhu cần sử dụng sản phẩm. Tùy điều kiện cụ thể của từng thời kỳ khác nhau mà chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước tác động và mỗi thị trường khác nhau. Nếu nhà nước quan tâm và khuyến khích sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp thông qua chính sách thuế , chính sách xuất-nhập khẩu để tạp điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn do ảnh hưởng lớn của doanh thu bán hàng, cụ thể: - Chiết khấu thương mại. - Giảm giá hàng bán. - Hàng hóa bị trả lại. Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu ta thấy doanh thu là một phần rất quan trong trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh SV: Vũ Thị Thanh Tâm 5 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long nghiệp. Vì thế, daonh nghiệp phải biết sử dụng chúng một cách hiệu quả. Có như vậy mới thúc đẩy sư phát triển đi lên của doanh nghiệp. 7. Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được (doanh thu thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm: - Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niên yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm trừ có thể phát sinh trên khối lượng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán. - Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bô hay một phần hàng hóa kém chất lượng , sai quy cách. Như vậy, giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau, đều là giảm giá cho người mua, song lại phát sinh trong những tình huống khác nhau. - Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác đinh là tiêu thụ bi khách hàng trả lại và từ chối không thanh toán do: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bi mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bị trả lại cần đồng thời giảm tương ứng giá vốn hàng bán trong kỳ. - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp là các khoản thuế được xác đinh trực tiếp trên daonh thu bán hàng theo qui định hiện hành của luật thuế. Thuế tiêu thụ đăc biệt phát sinh khi daonh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do daonh nghiệp sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đăc biệt cho khách SV: Vũ Thị Thanh Tâm 6 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long hàng, khi đó doanh thu bán hàng được ghi nhận trong kỳ theo giá bán trả ngay đã bao gồm thuế tiêu thụ đăc biệt (chưa bao gồm thuế GTGT). SV: Vũ Thị Thanh Tâm 7 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long CHƯƠNG II – CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH 1. Các chứng từ sử dụng: Khi bán hàng phải lập hóa đơn để người mua làm căn cứ ghi sổ, người bán làm căn cứ ghi nhận doanh thu và sổ sách kế toán của mình. Hóa đơn bán hàng thông thường cần phản ánh giá bán (đã có thuế GTGT), các khoản phụ thu, phí tính ngoài tiền bán (nếu có), tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT). Phiếu chi, phiếu thu để ghi nhận các khoản thu chi bằng tiền. Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng. Các chứng từ liên quan khác (nếu có). 2. Các tài khoản sử dụng: Doanh thu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng loại sản phấm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho việc đánh giá kết quả kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau, kế toán sử dụng chủ yếu các loại tài khoản loại 5: TK511; TK512 để phản ánh doanh thu bán hàng; TK521; TK531 phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu. 2.1. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ mà doanh nghiệp đã thực hiên và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: SV: Vũ Thị Thanh Tâm 8 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đăc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trưc tiếp, thuế doanh thu) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ. - Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào daonh thu. - Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. - Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu tài khoản: + Tài khoản 5111 – doanh thu bán hàng. Chủ yếu dung cho các ngành kinh doanh hàng hóa , vật tư. + Tài khoản 5112 – doanh thu bán các sản phẩm. Chủ yếu dung cho các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp… + Tài khoản 5113 – doanh thu cung cấp dịch vụ. Chủ yếu dùng cho các ngành cung cấp dịch vụ: giao thông vận tải, bưu điên, du lịch… + Tài khoản 5114 – doanh thu trợ cấp, trợ giá. Phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dich vụ theo yêu cầu của Nhà nước. + Tài khoản 5117 – doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. Phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản và thanh lý bất động sản đầu tư. 2.2. Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” Tài khoản này có kết cấu: Bên Nợ: - Tri giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ SV: Vũ Thị Thanh Tâm 9 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT thep phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hóa tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: - Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ. Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu tài khoản: Tài khoản 5121 – doanh thu bán hàng Tài khoản 5122 – doanh thu bán sản phẩm Tài khoản 5123 – doanh thu cung cấp dich vụ Nguyên tắc: - Tài khoản 512 chỉ dung cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuôc trong một công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bô trong kỳ. - Chỉ phản ánh vào tài khoản 512 số doanh thu của khối lượng hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau. - Chỉ phản ánh vào tài khoản 512 khi sản phẩm, hàng hóa đã đươc coi là tiêu thụ. - Phản ánh đúng giá trị hàng bán thưc tế ghi trên hóa đơn. - Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty. SV: Vũ Thị Thanh Tâm 10 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long 3. Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng 3.1. Doanh thu của khối lượng hàng hóa, dich vụ đã được xác định là bán trong kỳ kế toán Đối với sản phẩm, hàng hóa, dich vụ thuôc đối tượng chịu 3.1.1. thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nôp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111,112,131, … (tổng giá thanh toán) Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp 3.1.2. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dich vụ không thuôc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuôc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán, ghi: Nợ TK 111,112,131, … (tổng giá thanh toán) Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( tổng giá thanh toán) 3.2. Trường hợp bán hàng theo phương thức đổi hàng 3.2.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khẩu trừ khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hóa không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hóa khác theo giá bán chưa có thuế GTGT . SV: Vũ Thị Thanh Tâm 11 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long Nợ TK 131 – phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp. - Khi nhân vật tư, hàng hóa do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vật tư hàng hóa nhận được do trao đổi: Nợ TK 152,153,156,..(giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ Tk 133 – thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 131 – phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán) - Trường hợp thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa trao đổi lớn hơn: Nợ TK 111, 112 – số tiền đã thu thêm Có TK 131 – phải thu khách hàng - Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa trao đổi nhỏ hơn: Nợ TK 131 – phải thu khách hàng Có TK 111, 112 3.2.2. Khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp đổi lấy vật tư, hàng hóa không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng do trao đổi theo tổng giá thanh toán. Nợ TK 131 – phải thu khách hàng Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tổng giá thanh toán) SV: Vũ Thị Thanh Tâm 12 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long - Khi nhân vật tư, hàng hóa do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vật tư hàng hóa nhận được do trao đổi: Nợ TK 152,153,156,.. (theo giá thanh toán) Nợ Tk 133 – thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 131 – phải thu khách hàng - Trường hợp thu thêm tiền hoăc trả thêm tiền tương tự phần 3.2.1 3.3. Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp 3.3.1. Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT. Nợ TK 131 – phải thu khách hàng Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT) Có TK 333 – thuế và các khoản phải nôp nhà nước Có TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT Khi thu được tiền bán hàng: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 – phải thu khách hàng Định kỳ, khi thu được tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ: Nợ TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp) SV: Vũ Thị Thanh Tâm 13 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long 3.3.2. Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay đã có thuế GTGT. Nợ TK 131 – phải thu khách hàng Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT) Có TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT) Khi thu được tiền bán hàng: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 – phải thu khách hàng Định kỳ, khi thu được tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ: Nợ TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp) 3.3.3. Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT 3.4. Kế toán doanh thu bán hàng bẳng phương thức bán hàng qua các đại lý bán đúng giá được hưởng hoa hồng 3.4.1. Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý - Xuất kho sản phẩm, giao hàng cho đại lý: Nợ TK 157 – hàng gửi đi bán Có TK 155, 156 - Khi nhận được báo cáo bán hàng của các đại lý thnah quyết toán cho daonh nghiêp về doanh thu của số hàng đã bán được: SV: Vũ Thị Thanh Tâm 14 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long + Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT: Nợ TK 111, 112,131…(tổng giá thanh toán) Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra: Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán Có TK 157 – hàng gửi đi bán + Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán: Nợ TK 111, 112,131… Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tổng giá thanh toán) Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra: Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán Có TK 157 – hàng gửi đi bán + Số tiền hoa hồng phải trả bán cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng: Nợ TK 641 – hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT Nợ TK 133, 1331 – thuế chưa được khấu trừ Có TK 111, 112, 131 3.4.2. Kế toán ở đơn vị nhận đại lý - Khi nhận đại lý: ghi đơn Nợ TK 003. Khi bán được hàng hoặc trả lại hàng: ghi có TK 003. - Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã được bán: SV: Vũ Thị Thanh Tâm 15 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long + Khi xuất bán hàng nhận đại lý, phải lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng theo chế độ qui định. Căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ lien quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng phải trả cho các chủ hàng: Nợ TK 111, 112,131 Có TK 331 – số tiền phải trả cho chủ hàng (tổng giá thanh toán) + Định kỳ, khi xác định được doanh thu hoa hồng bán hàng được hưởng: Nợ TK 331 (chủ hàng) – phải trả cho người bán Có TK 511 – hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT Có TK 3331, 33311 – thuế GTGT đầu ra phải nộp + Khi thanh toán tiền cho chủ hàng: Nợ TK 331 (chủ hàng) - phải trả cho người bán Có TK 111, 112… 3.5. Đối với hàng hóa xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc: 3.5.1. Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. - Khi doanh nghiệp xuất hàng đến các đơn vị trực tiếp hạch toán phụ thuộc phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. + Công ty, đơn vị cấp trên căn cú vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ xác định giá vốn của hàng hóa cho các đơn vị trực thuộc để bán: Nợ TK 157 – hàng gửi bán (giá vốn) Có TK 155, 156 + Khi đơn vi trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty, cấp trên chuyển đến , kế toán căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ liên quan ghi: SV: Vũ Thị Thanh Tâm 16 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long Nơ TK 155,156 (giá bán nội bộ) Có TK 336 – phải thu nội bộ - Khi đơn vi trực thuộc hạch toán phụ thuộc (là đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) bán hàng do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến phải lập hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra theo qui định. + Đơn vi trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng: Nơ TK 111, 112, 131… Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 – thuế đầu ra phải nộp + Khi đơn vi trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hóa đơn GTGT về hàng tiêu thụ nội bô do công ty, đơn vị cấp trên lâp chuyển đến trên cơ sở số hàng đã bán, căn cứ hóa đơn GTGT phản ánh thuế GTGT đầu vào đươc khấu trừ ghi: Nợ TK 133 – thuế đầu vào đươc khấu trừ Có TK 156 – hàng hóa (nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng bán) Có TK 632 – giá vốn hàng bán ( nếu đã kết chuyển giá vốn hàng hóa) 3.5.2. Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. - Khi doanh nghiệp xuất thành phẩm, hàng hóa không thuộc đối thượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối thượng chịu thuế GTGt theo phương pháp trực tiếp đến các đơn vị trực thuôc hạch toán phụ thuộc phải lâp phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. + Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bô , xác định giá vốn của hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán ghi: SV: Vũ Thị Thanh Tâm 17 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long Nợ TK 157 – hàng gửi bán (giá vốn) Có TK 155, 156 + Khi đơn vi trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty, cấp trên chuyển đến, kế toán căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ liên quan ghi: Nơ TK 156 (giá bán nội bộ) Có TK 111, 112, 336 - Khi đơn vi trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến phải lập hóa đơn bán hàng. + Đơn vi trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng: Nơ TK 111, 112, 131… Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tổng giá thanh toán) - Trường hợp xuất hàng hóa giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc cong ty, đơn vị cấp trên sử dụng ngay hóa đơn bán hàng. + Công ty, đơn vi cấp trên căn cứ vào hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng ghi: Nợ TK 156 Có TK 111, 112, 336 + Khi đơn vi trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán được hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên lâp chuyển giao để bán, phải lập hóa đơn bán hàng, căn cứ vào háođơn bán hàng phản ánh doanh thug hi: Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tổng giá thanh toán) SV: Vũ Thị Thanh Tâm 18 Mã sinh viên: 1213018 Đề án môn học kế toán tài chính GVHD: ThS. Trần Quý Long 3.5.3. Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho Công ty mẹ, Công ty con, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào TK 511 chi tiết cho Công ty mẹ và Công ty con theo giá bán chưa có thuế GTGT. Nợ TK 111,112 Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp 3.6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của bán hàng bị trả lại, khoản giảm giá hành bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại Có TK 532 – Giảm giá hàng bán Có TK 521 – Chiết khấu thương mại 3.7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh 4. Một số qui định cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho SV: Vũ Thị Thanh Tâm 19 Mã sinh viên: 1213018
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng