TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KIỂM TOÁN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN
KHO VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN TẠI
CÔNG TY TNHH KPMG
SVTH: NGUYỄN LÊ MAI THY
MSSV: 1054040430
Ngành: KẾ TOÁN
GVHD: Thạc sĩ LÊ THỊ THANH XUÂN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tp. HCM, Ngày.......Tháng ........Năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Ban giám hiệu khoa Đào Tạo Đặc
Biệt – Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp này, đây là một cơ hội tốt để em có thể thực hành các kỹ năng đã
được học trên lớp và cũng giúp ích rất lớn để em ngày càng tự tin về bản thân mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Cô Lê Thị Thanh Xuân - Giáo viên
hướng dẫn trong suốt thời gian vừa qua đã không ngại khó khăn và nhiệt tình chỉ dạy,
giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các anh chị trong Bộ phận nghiệp vụ 1
thuộc phòng Kiểm toán tại Công ty TNHH KPMG đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho em
nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Trân trọng!
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 2
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 2
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3
Kết cấu của khóa luận ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO ...................... 4
2.1. Đặc điểm của hàng tồn kho đối với tổ chức kế toán hàng tồn kho............................. 4
2.1.1. . Những đặc điểm chung của hàng tồn kho trong tổ chức công tác kế toán hàng
tồn kho .. ........ ..................................................................................................................... 4
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho ................................................................ 6
2.2. Kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho ........................................................................ 9
2.2.1. Mục đích kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho ................................................. 9
2.2.2. Các thủ tục kiểm soát ........................................................................................... 9
2.2.3. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho ....................................................................... 12
2.3. Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán............................................................. 13
2.3.1. Tìm hiểu môi trường kinh doanh và xác lập mức trọng yếu .............................. 13
2.3.2. Thử nghiệm cơ bản............................................................................................. 21
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH KPMG .................................................................................................................. 30
3.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH KPMG ................................ 30
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của KPMG toàn cầu ....................................... 30
3.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH KPMG tại Việt Nam.......................... 33
3.1.3. Quy trình kiểm toán chung tại KPMG ............................................................... 36
3.1.4. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại KPMG .................................................... 38
3.2. Minh họa tổ chức thực hiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán của KPMG
đối với công ty ABC .......................................................................................................... 48
3.2.1. Giới thiệu chung về công ty ABC ...................................................................... 48
3.2.2. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán đối với công ty ABC .. 49
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT .............................................................................................. 89
4.1. Nhận xét về lý thuyết quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại
KPMG ... ........ ................................................................................................................... 89
4.2. Nhận xét về việc áp dụng quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trên
thực tế tại KPMG ............................................................................................................... 90
4.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro và xác lập mức trọng yếu .......................................... 90
4.2.2. Thủ tục đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................... 92
4.2.3. Thử nghiệm kiểm soát ........................................................................................ 94
4.2.4. Thủ tục phân tích ................................................................................................ 95
4.2.5. Thử nghiệm chi tiết ............................................................................................ 96
4.2.6. Kết luận, ý kiến kiểm toán ................................................................................. 96
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 99
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 100
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AMPT:
Audit Misstatement Posting Threshold – Mức sai lệch trọng yếu cần phải cân
nhắc
BP:
Bộ phận
BCTC:
Báo cáo tài chính
CSDL:
Cơ sở dẫn liệu
CP:
Chi phí
DN:
Doanh nghiệp
KAM:
KPMG Audit Manual – Sổ tay kiểm toán KPMG
KTV:
Kiểm toán viên
KSNB:
Kiểm soát nội bộ
LNTT:
Lợi nhuận trước thuế
MUS:
Monetary Unit Sampling - Chương trình chọn mẫu thống kê
MPP:
Materiality for Planning Purpose - Mức trọng yếu ban đầu được ước lượng
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
NVL:
Nguyên vật liệu
PM:
Performance Materiality – Mức trọng yếu thực hiện
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TP:
Thành phẩm
TK:
Tài khoản
TSCĐ:
Tài sản cố định
SPDD:
Sản phẩm dở dang
RRTT:
Rủi ro tiềm tàng
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
DANH MỤC BẢNG
Chƣơng 2
Bảng 2.1:
Rủi ro tiềm tàng và các thủ tục kiểm soát tương ứng đối với HTK .......... 9
Bảng 2.2:
Hướng dẫn của VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếu trên tổng
thể BCTC ................................................................................................. 15
Chƣơng 3
Bảng 3.1:
Mô hình tiêu chuẩn HORNET để đánh giá các thủ tục kiểm soát .......... 41
Bảng 3.2:
Ma trận rủi ro được sử dụng tại KPMG .................................................. 44
Bảng 3.3:
Biên bản chứng kiến kiểm kê tại công ty ABC ....................................... 57
Bảng 3.4:
Ma trận đánh giá rủi ro đối với Công ty ABC ........................................ 61
Bảng 3.5:
Hướng dẫn của KPMG để xác định chỉ tiêu ước tính mức trọng yếu ..... 63
Bảng 3.6:
Hướng dẫn của KPMG về tỷ lệ phần trăm thích hợp để xác định MPP . 64
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 1
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng đối với các nhà đầu tư, chủ doanh
nghiệp và cơ quan nhà nước về kinh tế là có được các thông tin đáng tin cậy để đưa ra
quyết định đầu tư, quyết định kinh doanh hoặc quyết định điều tiết. Chính vì vậy, hoạt
động tư vấn tài chính và kiểm toán đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong nền
kinh tế thị trường. Tư vấn tài chính và kiểm toán là một điều kiện tích cực đảm bảo các
luật lệ, chế độ, và chuẩn mực kiểm toán được chấp hành nghiêm chỉnh, các số liệu, tài
liệu kế toán được trình bày một cách trung thực và hợp lý. Nhìn chung, nhu cầu kiểm toán
tại Việt Nam đang ngày càng gia tăng. Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm
toán trong những năm qua ở nước ta là minh chứng cụ thể cho sự cần thiết và tầm quan
trọng của hoạt động này. Một trong những dịch vụ kiểm toán chủ yếu mà các công ty
kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng là dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trên mọi khía cạnh quả quá trình kinh doanh. Các thông tin tài chính của
doanh nghiệp sẽ được tập hợp và phản ánh trên Báo cáo tài chính vào cuối niên độ. Vì
vậy, để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện các Báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần
phải xem xét, kiểm tra riêng biệt các bộ phận cấu thành nên báo cáo tài chính của từng
doanh nghiệp.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán, từ
đó ảnh hưởng trọng yếu đến lợi nhuận thuần trong năm. Mặt khác, việc xác định chất
lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu
hết các tài sản khác nên thực hiện tốt công tác kiểm toán hàng tồn kho trong Kiểm toán
báo cáo tài chính cho phép công ty kiểm toán tiết kiệm được thời gian, chi phí và nâng
cao được hiệu quả kiểm toán, qua đó giúp cho doanh nghiệp nhận thấy được những sai
sót, yếu kém trong công tác kế toán, công tác quản lý và xác định đúng trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc thực hiện nghiệp vụ đối với Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy, em đã chọn đề tài “Quy trình kiểm toán
hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống lại cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho và giá vốn hàng
bán đã học ở học phần Kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 2
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
Tìm hiểu tình hình thực tiễn về công tác kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho tại
Công ty TNHH KPMG.
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu, thu thập số liệu thông qua việc đi thực tập tại công ty từ khâu chuẩn bị
kiểm toán Hàng tồn kho cho tới khi kết thúc cuộc kiểm toán. Ghi nhận, đánh giá, so sánh
giữa lý thuyết và thực tế đã học để đưa ra các nhận xét và kiến nghị.
1.4. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Kết cấu đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý luận kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.
Chương 3: Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
do công ty TNHH KPMG thực hiện.
Chương 4: Một số nhận xét về quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG thực hiện.
Tuy nhiên, kiểm toán vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam cả về lý
thuyết lẫn thực tế, đồng thời do hạn chế bản thân và chuyên môn nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót, do vậy rất mong nhận được sự góp ý chỉ báo của quý Thầy Cô.
Chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 3
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN HÀNG
TỒN KHO
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNG TỒN KHO ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
2.1.1. Những đặc điểm chung của hàng tồn kho trong tổ chức
công tác kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp thể hiện dưới dạng vật chất cụ
thể dưới hình thức khác nhau. Tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hàng tồn kho thường bao gồm:
Hàng mua đang trên đường đi: là những vật tư, hàng hóa mua ngoài đã thuộc quyền
sở hữu của đơn vị nhưng tới thời điểm khóa sổ vẫn chưa về hoặc đã về đến nhưng chưa
làm thủ tục nhập kho.
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho; là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế
biến dùng cho mục đích sản xuất, chế biến.
Công cụ, dụng cụ tồn kho: là những tư liệu lao động không hội đủ các tiêu chuẩn
về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: là những chi phí phát sinh liên quan đến khối
lượng sản xuất, dịch vụ chưa hoàn thành tại thời điểm khóa sổ.
Thành phẩm tồn kho: là những sản phẩm đã hoàn tất quá trình sản xuất, chế biến,
gia công và được nhập kho để chờ bán.
Hàng hóa tồn kho: là những vật tư, hàng hóa được đơn vị mua về để bán lại.
Hàng gửi đi bán: là những vật tư, hàng hóa được giữ tại một kho khác với kho của
đơn vị nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Hàng hóa gửi đi bán có thể bao gồm
hàng gửi bán đại lý, hàng ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán.
Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối liên hệ trực tiếp và rất mật thiết. Mối
quan hệ này khiến cho kiểm toán hàng tồn kho thường được tiến hành đồng thời với kiểm
toán giá vốn hàng bán. Khi thu thập bằng chứng đầy đủ, thích hợp để xác minh tính trung
thực và hợp lý của khoản mục hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán, kiểm toán viên
cũng có được những cơ sở hợp lý để rút ra kết luận về sự trung thực và hợp lý của giá vốn
hàng bán trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 4
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
Mối quan hệ trên khiến cho các sai sót liên quan đến hàng tồn kho cũng sẽ ảnh
hưởng đến giá vốn hàng bán và ngược lại. Ví dụ do đơn vị áp dụng phương pháp đánh giá
hàng tồn kho không hợp lý làm thổi phồng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời làm cho
giá vốn hàng bán bị khai thiếu, dẫn đến lợi luận bị thổi phồng.
Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất, hàng
tồn kho giữ vai trò trung gian trong quá trình chuyển hóa các nguồn lực của đơn vị thành
kết quả kinh doanh. Do vai trò trung gian giữa các chu trình kinh doanh nên hàng tồn kho
có liên quan đến hầu hết các chu trình này. Trong đó, hàng tồn kho đặc biệt có liên hệ mật
thiết đến chu trình bán hàng – thu tiền, chu trình mua hàng – trả tiền, chu trình tiền lương.
Với những đặc điểm trên, trong công tác kiểm toán, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất, kiểm toán hàng tồn kho thường được đánh
giá là quan trọng và chứa đựng hiều rủi ro vì những lý do sau:
Hàng tồn kho thường có giá trị lớn và chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp. Do đó, các sai sót về hàng tồn kho thường có ảnh hưởng
trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Đối với các đơn vị có quy mô lớn hoặc sản xuất, kinh doanh cùng lúc nhiều mặt
hàng, khối lượng luân chuyển hàng tồn kho thường là rất lớn, chủng loại hàng tồn kho
phong phú và được tổ chức tồn trữ ở nhiều địa điểm khác nhau. Việc phải xử lý một khối
lượng dữ liệu vừa lớn vừa phức tạp có thể tạo ra sức ép khiến các nhân viên dễ bị sai sót.
Ngoài ra để thực hiện chức năng quản lý, các đơn vị này thường phải thiết kế hệ thống
chứng từ, sổ sách phức tạp để kiểm soát nội bộ. Điều này có thể làm cho các thử nghiệm
kiểm tra tài liệu hay theo dõi lưu chuyển dữ liệu liên quan đến hàng tồn kho của kế toán
viên gặp nhiều khó khăn.
Các sai sót về hàng tồn kho có thể ảnh hưởng đến cả Bảng cân đối kế toán và Bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Hàng tồn kho là một khoản mục nhạy cảm với gian lận (biển thủ, trộm cắp..) và
chịu nhiều rủi ro như mất giá, hư hỏng, lỗi thời, hao hụt, mất mát...Ngoài ra, do các đặc
trưng riêng, một số loại hàng tồn kho như thuốc độc, thủy hải sản đang nuôi trồng... là các
đối tượng dễ bị sai sót khi kiểm tra vật chất.
Kế toán hàng tồn kho là một công việc chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan và phụ
thuộc rất lớn vào các xét đoán của ban giám đốc khi lập các khoản ước tình kế toán.
Ngoài ra nhiều hệ thống tính giá thành khác nhau, và nhiều phương pháp tính trị giá hàng
tồn kho khác nhau được chuẩn mực và chế độ kế toán cho phép lựa chọn nên mỗi phương
pháp lại phù hợp với một số hoàn cảnh cụ thể và cho ra các kết quả rất khác nhau, nên dễ
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 5
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
xảy ra trường hợp đơn vị áp dụng các hệ thống, phương pháp không nhất quán giữa các
thời kỳ để điều chỉnh trị giá hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo ý muốn.
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho
Quy trình hàng tồn kho là một giai đoạn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng giống như các giai đoạn khác, tổ chức hàng tồn kho bao gồm các nội dung
sau:
Tổ chức chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán là tổ chức vận dụng phương pháp chứng từ trong ghi
chép kế toán, bao gồm công việc thiết kế khối lượng công tác kế toán ban đầu trên hệ
thống chứng từ hợp lý, hợp pháp theo quy trình luân chuyển nhất định.
Trong công tác tổ chức chứng từ hàng tồn kho, tùy thuộc vào từng loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp mà xây dựng danh mục chứng từ hàng tồn kho cho phù hợp.
Song chứng từ hàng tồn kho sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ hàng tồn kho bao gồm
các loại:
Chứng từ nhập mua hàng hóa, vật tư: phiếu đề nghị mua hàng, hóa đơn của nhà
cung cấp, phiếu kiểm nhận hàng mua, phiếu nhập kho và thẻ kho.
Chứng từ xuất kho cho sản xuất: phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho, vận đơn
(nếu có) và thẻ kho.
Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hóa: đơn đặt hàng của khách hàng, vận đơn,
phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng và thẻ kho.
Tổ chức tài khoản kế toán
Tổ chức tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng tài khoản trong phương pháp đối
ứng để xây dựng hệ thống tài khoản nhằm hệ thống hóa các chứng từ kế toán theo thời
gian và theo đối tượng. Để phản ánh đầy đủ các thông tin có liên quan đến chu trình hàng
tồn kho doanh nghiệp phải xây dựng một bộ tài khoản sao cho bao quát các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho:
TK 151: Hàng đang đi đường
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 153: Công cụ, dụng cụ
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 6
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
TK 156: Hàng hóa
TK 157: Hàng gửi bán
TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 331: Phải trả người bán
TK 611: Mua hàng (*)
TK 631: Gía thành sản xuất (*)
TK 632: Gía vốn hàng bán
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
(*) Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.
Tổ chức sổ sách
Tổ chức sổ sách kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản
trên sổ kế toán. Sổ kế toán là phương tiện để hệ thống hóa các số liệu kế toán trên cơ sở
các chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán bao gồm nhiều loại, tùy thuộc vào
yêu cầu quản lý để tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Theo chế độ kế toán Việt Nam đơn vị
có thể lựa chọn một hình thức kế toán trong số các hình thức kế toán sau:
Hình thức Nhật ký chung:
Sổ kế toán tổng hợp, Nhật ký chung, sổ các tài khoản.
Sổ kế toán chi tiết, Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư, sổ chi tiết chi phí sản xuất, sổ chi
tiết bán hàng...
Hình thức Nhật ký chứng từ:
Nhật ký chừng từ, bảng kê, sổ các tài khoản.
Một số sổ chi tiết khác.
Hình thức chứng từ ghi sổ:
Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư, hàng hóa, Sổ chi tiết chi phí sản
xuất, sổ chi tiết bán hàng...
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 7
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
Các phƣơng pháp tính giá và quy trình hạch toán hàng tồn kho
Các phương pháp tính giá:
Hàng ngày, vật tư, hàng hóa nhập kho được kế toán ghi nhận theo thực tế nhưng
đơn giá các lần nhập khác nhau là khác nhau và thời điểm nhập là khác nhau. Do đó kế
toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vật tư, hàng hóa, thành phẩm mỗi lần xuất kho.
Theo chế độ kê toán Việt Nam hiện hành doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau để áp dụng cho việc tính giá thực tế xuất kho cho tất cả các loại hàng
tồn kho hoặc cho từng loại riêng:
Phương pháp tính giá thực tế đích danh
Phương pháp tính giá bình quân gia quyền
Phương pháp tính giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp tính giá nhập sau xuất trước (LIFO)
Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hóa đều có những ưu
điểm nhất định. Mức độ chính xác của mỗi phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và
năng lực của kế toán và trang thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho:
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho là thiết kế khối lượng công tác hạch toán trên hệ
thống các loại chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán nhập – xuất – tồn cho
các loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa tăng giảm trong kỳ kế toán. Hạch toán hàng tồn kho
bao gồm hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp:
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 3 phương
pháp sau:
Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ số dư.
Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của kế toán viên cũng như
quy định của chế độ kê toán hiện hành.
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 8
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
biến động của hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên liên tục về tình hình biến động của vật tư, hàng hóa trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh trị giá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm
kê cuối kỳ, xác định lựơng tồn thực tế và lượng xuất thực tế.
2.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HÀNG TỒN KHO
2.2.1. Mục đích kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
Kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho là việc thiết kế các công việc để kiểm soát
với từng giai đoạn, từng chức năng cụ thể của hàng tồn kho. Kiểm toán viên thu thập
những hiểu biết cụ thể về hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, từ đó tiến hành
các thử nghiệm kiểm soát hay các trắc nghiệm đạt yêu cầu để xác minh tính hiện hữu của
các hoạt động kiểm soát đó. Các thử nghiệm kiểm soát sẽ tạo cơ sở cho việc đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho của đơn vị, đây bước công việc mang tính
bắt buộc trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán hàng tồn kho.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đơn vị mà tổ chức các phòng ban
cho phù hợp, nhưng phải đảm bào tính độc lập giữa các bộ phận (hoặc cá nhân) nhằm
đảm bảo công tác kiểm tra, kiểm soát của các cấp quản lý đối với từng bộ phận, cá nhân.
Có nhiều cách tổ chức các phòng ban khác nhau nhưng tóm lại hàng tồn kho gồm các quy
trình sau:
2.2.2. Các thủ tục kiểm soát
Bảng 2.1: Rủi ro tiềm tàng và các thủ tục kiểm soát tƣơng ứng đối với HTK
Quy trình
Mua hàng
Rủi ro tiềm tàng
Thủ tục kiểm soát
1. Lượng hàng mua vượt quá
Thiết lập kế hoạch mua hàng dựa
lượng tồn kho cần thiết do trên kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu
nhân viên thông đồng với nhà thụ sản phẩm, kế hoạch dự trữ hàng
cung cấp
tồn kho.
Có sự tách biệt giữa người yêu cầu,
người lập đơn đặt hàng và người xét
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 9
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
duyệt việc mua hàng
Định kỳ phân tích, so sánh giá mua
2. Mua hàng với giá cả không
hàng từ các nhà cung cấp. Bộ phận mua
hợp lý
hàng, căn cứ vào phiếu đề nghị mua
hàng, sẽ mời nhà cung cấp gửi bảng
báo giá cho mình.
Các bảng báo giá phải chi tiết, rõ
ràng, thể hiện thông tin về giá cả, chất
lượng, số lượng, phương thức giao
nhận hàng… Các bảng báo giá này sẽ
được lưu trữ lại và tập trung tại bộ phận
xử lý giá để lựa chọn.
Việc lựa chọn nhà cung cấp cũng
cần nhà quản lý hoặc trưởng bộ phận
mua hàng phê duyệt. Đối với hàng hóa
có giá trị cao, doanh nghiệp nên đấu
thầu lựa chọn nhà cung cấp.
Nhận hàng
Sản xuất
Hàng hóa nhận về phải được kiểm
1. Hàng hóa mua về không đúng
tra cả về số lượng lẫn chất lượng bởi
quy cách, số lượng
một bộ phận độc lập với bộ phận mua
hàng và bộ phận lưu kho gọi là bộ phận
nhận hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ
xác định số lượng hàng nhận, kiểm
định chất lượng có phù hợp với yêu cầu
trong đơn đặt hàng hay không, đồng
thời cũng loại ra những hàng hóa bị lỗi,
kém phẩm chất... Sau đó lập phiếu
nhận hàng và chuyển tới bộ phận kho.
1. Nguyên vật liệu xuất thừa
Phiếu yêu cầu xuất kho phải được
hoặc thiếu
lập dựa trên 1 đơn đặt hàng sản xuất
hay đơn đặt hàng của khách hàng bên
ngoài. Phiếu này được lập thành 3 liên:
1 liên giao cho bộ phận có nhu cầu sử
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 10
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
dụng vật tư, 1 liên giao cho thủ kho, 1
liên giao cho bộ phận kế toán.
NVL xuất kho phải được kiểm tra
cả về số lượng lẫn chất lượng.
Thiết kế những quy định về nguyên
tắc phê duyệt hàng hóa, vật tư xuất
kho. Có sự phân công trách nhiệm giữa
người xuất kho và người lập phiếu yêu
cầu.
Nhân viên giám sát sản xuất sẽ lập
2. Hàng hóa sản xuất không đạt
thẻ theo dõi chi phí sản xuất cho từng
tiêu chuẩn về chất lượng và
lô hàng. Thẻ theo dõi cung cấp thông
số lượng
tin cần thiết về giá trị các lô hàng đang
sản xuất dở dang, giá thành thực tế của
thành phẩm và giúp kiểm soát tốt quá
trình sản xuất để kiểm soát được cả về
mặt vật chất và giá trị của hàng tồn kho
tại phân xưởng.
Sử dụng các chứng từ được đánh số
thứ tự đễ theo dõi việc sử dụng nguyên
liệu, vật liệu đồng thời kiểm soát phế
liệu (nếu có), các bảng chấm công của
công nhân sản xuất để theo dõi chi phí
nhân công trực tiếp. Các tài liệu này
cũng bao gồm báo cáo số lượng thành
phẩm, báo cáo kiểm định chất lượng
sản phẩm. Hệ thống kiểm soát nội bộ
cũng phải quy định rõ người thực hiện
ghi chéo giấy tờ kiểm soát cũng như
quy định rõ về người lập, người gửi,
các bộ phận nhận được báo cáo sản
xuất.
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 11
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
Bảo quản
Bán hàng
Doanh nghiệp phải tổ chức canh
1. Hàng tồn kho bị mất cắp, hư
phòng, bảo vệ tránh xảy ra mất mát,
hỏng, lỗi thời
lạm dụng tài sản đồng thởi sử dụng các
trang thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo
các điều kiện bảo quản vật chất. Khi
nhập kho hay xuất kho, các bên phải có
giấy tờ hợp lệ thủ kho mới xuất nhập
kho. Mặt khác, thủ kho là người chịu
trách nhiệm tài sản mình trông coi và
phải ghi chép để theo dõi về số lượng
vật tư, hàng hóa, thành phẩm xuất –
nhập – tồn kho.
Doanh nghiệp nên tách biệt chức
1. Một cá nhân/ bộ phận lạm
quyền gian lận khi họ nắm năng giữa các bộ phận: bán hàng, xét
duyệt bán chịu, giao hàng, lập hóa đơn,
giữ nhiều chức năng
bộ phận kho, bộ phận theo dõi nợ phải
thu và kế toán nợ phải thu
Xây dựng chính sách bán chịu thích
2. Bán cho khách hàng đang
trong tình trạng tài chính khó hợp và một hệ thống kiểm tra khả năng
thanh toán của khách hàng
khăn
2.2.3. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Hiện hữu và quyền: tất cả hàng tồn kho trình bày trên báo cáo tài chính đều thật sự
hiện hữu trong thực tế và đơn vị có quyền đối với chúng.
Đầy đủ: tất cả hàng tồn kho đều được ghi sổ báo cáo đầy đủ.
Ghi chép chính xác: số liệu chi tiết của hàng tồn kho được ghi chép, tính toán chính
xác, thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái.
Đánh giá: hàng tồn kho được ghi nhận và đánh giá theo một phương pháp phù hợp
với các chuẩn mưc và chế độ kế toán hiện hành, đồng thời đơn vị áp dụng nhất quán
phương pháp này.
Trình bày và công bố: hàng tồn kho được phân loại đúng đắn, trình bày thích hợp
và công bố đầy đủ.
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 12
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
Trong các mục tiêu trên, do những đặc điểm của hàng tồn kho, 2 mục tiêu hiện hữu
và đánh giá là quan trọng nhất.
2.3. KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN
2.3.1. Tìm hiểu về môi trƣờng kinh doanhh và xác lập mức
trọng yếu
Tìm hiểu về môi trƣờng kinh doanh
Theo VSA 310, để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có
hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các
sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán
viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán
viên hoặc đến báo cáo kiểm toán.
Trong suốt quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần phải thu thập
đầy đủ thông tin về:
Tình hình chung của nền kinh tế.
Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán. Bao gồm:
Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý.
Tình hình kinh doanh của đơn vị.
Khả năng tài chính.
Môi trường lập báo cáo và các yếu tố về pháp luật.
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh là cơ sở quan trọng để kiểm toán viên đưa
ra các xét đoán chuyên môn. Mức độ hiểu biết tình hình kinh doanh và việc sử dụng các
hiểu biết này một cách hợp lý sẽ trợ giúp kiểm toán viên trong các công việc đánh giá rủi
ro và xác định các vấn đề cần lưu ý, lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán một
cách hiệu quả, đánh giá bằng chứng kiểm toán, cung cấp dịch vụ tốt hơn cho đơn vị được
kiểm toán.
Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Xác lập mức trọng yếu
Do mục đích của kiểm toán chỉ đưa ra đảm bảo hợp lý các số liệu trên báo cáo tài
chính, KTV không thể kiểm tra toàn bộ chứng từ, nghiệp vụ và ngay cả khi kiểm tra
100% chứng từ, nghiệp vụ thì kiểm toán viên cũng không thể xác định được hết các sai
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 13
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH KPMG
phạm do hạn chế về trình độ của mình và sự cố tình che đậy của ban quản lý. Vì vậy
trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức trọng yếu nhằm ước tính
mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc
kiểm toán, đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên báo cáo tài chính. Từ đó xác định bản
chất, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm kiểm toán.
Mức trọng yếu được xác định theo xét đoán mang tính nghề nghiệp của kiểm toán
viên xét trên hai mặt định tính và định lượng.
Đầu tiên kiểm toán viên dựa vào các nhân tố ảnh hưởng để đưa ra các ước tính ban
đầu về mức trọng yếu đối với toàn bộ báo cáo tài chính. Mức ước lượng này chính là sai
sót có thể chấp nhận được của toàn bộ báo cáo tài chính.
Sau đó, kiểm toán viên sẽ phân phối ước tính ban đầu về mức trọng yếu cho các
khoản mục trên báo cáo tài chính căn cứ trên bản chất của các khoản mục, đánh giá về rủi
ro tiềm tàng và rủi ro và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm kiểm toán và chi phí kiểm tra các
khoản mục. Lúc này kiểm toán viên cần chú trọng tới khoản mục hàng tồn kho vì về mặt
định tính, hàng tồn kho là một khoản mục có tính trọng yếu cao do hàng tồn kho thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và việc xác định giá trị
hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán, do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận
trong kỳ.
Các phương pháp xác lập mức trọng yếu
Ước tính ban đầu về mức trọng yếu đối với toàn bộ báo cáo tài chính
Ước tính ban đầu về mức trọng yếu cho tổng thể BCTC hay còn gọi là mức trọng
yếu kế hoạch là trị giá sai lệch tối đa có thể chấp nhận được, nghĩa là những sai lệch (gian
lận hoặc sai sót) nhỏ hơn hoặc bằng mức này không được coi là trọng yếu và có thể bỏ
qua. Mức trọng yếu này có ảnh hưởng trực tiếp tới việc xây dựng kế hoạch kiểm toán, nếu
mức trọng yếu càng thấp thì mức sai sót có thể bỏ qua càng nhỏ. Do đó, KTV cần thiết
phải thiết lập các thủ tục kiểm toán nhiều hơn, cần lấy mẫu kiểm toán nhiều hơn để có thể
thu thập đầy đủ bằng chứng làm giảm sai lệch tổng thể đến bằng hoặc nhỏ hơn mức trọng
yếu đã được thiết lập
Mức trọng yếu được xác lập dựa trên chỉ tiêu được lựa chọn và tỷ lệ tương ứng với
chỉ tiêu đó. Có các phương pháp để xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC như sau:
Phương pháp 1: mức trọng yếu được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với tiêu chí
đã lựa chọn.
SVTH: Nguyễn Lê Mai Thy
Trang 14
- Xem thêm -