Chương 5:
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Vì sao cần phải
có thuế Thu
Nhập Doanh
Nghiệp ?
Để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm đảm bảo
công bằng xã hội.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nguồn
thu quan trọng và chủ yếu của ngân sách Nhà Nước.
Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý hoạt động đầu tư và
kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định của các doanh
nghiệp.
I.ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ:
1. Người nộp thuế TNDN là tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế theo quy định của luật
TNDN, bao gồm :
a. DN được thành lập theo quy
định của Pháp luật Việt Nam.
b. DN được thành lập theo quy
định của nước ngoài có cơ sở
thường trú tại hoặc không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam.
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ:
c. Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở
thường trú tại Việt Nam nộp thuế
đối với thu nhập chịu thuế phát sinh
tại Việt Nam và thu nhập phát sinh
ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt
động của cơ sở thường trú đó.
d. Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở
thường trú tại Việt Nam nộp thuế
đối với thu nhập chịu thuế phát sinh
tại Việt Nam mà khoản thu nhập
này không liên quan đến hoạt động
của cơ sở thường trú.
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ :
2.
Doanh nghiệp có thu nhập chịu
thuế quy định tại điều 3 của luật
này phải nộp thuế TNDN như sau:
a. Doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của Pháp luật Việt Nam
nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế
phát sinh tại Việt Nam và thu nhập
chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam.
b. Doanh nghiệp nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế
phát sinh tại Việt Nam.
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ:
b. Địa điểm xây dựng, công trình
xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
c. Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm
tất cả các dịch vụ tư vấn thông qua
người làm công hay một tổ chức, cá
nhân khác.
d. Đại lý cho doanh nghiệp nước
ngoài.
II. CÁC KHOẢN THU
THU NHẬP CHỊU THUẾ:
1.
2.
Thu nhập chịu thuế bao gồm : thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập
khác.
Thu nhập khác bao gồm : thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê thanh lý tài sản; tu nhập từ tiền lãi
gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự
phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu
khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu
nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ xót và
các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
III. CÁC KHOẢN THU
NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ :
1.
2.
3.
4.
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản của tổ chức được thành theo Luật hợp tác xã.
Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp
phục vụ nông nghiệp.
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang
trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra
từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho người
lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người
nhiềm HIV.
I. CĂN CỨ TÍNH THUẾ:
Thuế TNDN
phải nộp
Thu nhập
=
chịu thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
Doanh
thu
-
x
Thuế
suất
(TNDN
25%)
Chi phí
Thu nhập
+
hợp lý
khác
Chi phí hợp lý:
Là chi phí liên quan đến việc tạo ra thu
nhập của DN bao gồm: chi phí NVL, nhiên
liệu, chi phí tiền công, tiền lương, diện,
nước chi phí quảng cáo, các khoản thuế:
thuế XNK, thuế TTĐB, thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra
quá hạn không được kê khai.
Thu nhập chịu thuế khác: chêch lệch mua
bán chứng khoán, thu từ chuyển nhượng,
thanh lý tài sản, thu lãi tiền cho vay, lãi cho
bán hàng trả chậm, tiền thưởng...
IV. THUẾ SUẤT:
Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh là 28%.
Hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết nộp thuế TNDN
theo thuế TNDN là 28%, phần thu nhập còn lại phải
nộp vào NSNN sau khi đã trừ đi số tiền được trích lập
vào các ũy theo quy định.
Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến
hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% áp dụng cho
từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh do Thủ
Tướng Chính phủ quyết định.
Các mức thuế suất ưu đãi: 10%, 15%, 20%.
( Đây là mức thuế suất cũ áp dụng cho các doanh
nghiệp)
Sau đây là những mức thuế suất mới
áp dụng cho các doanh nghiệp từ
ngày 1/1/2009.
Quốc Hội khóa XII thông qua Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi,
kể từ ngày 1/1/2009, thuế TNDN sẽ
chính thức áp dụng mức mới là 25%,
giảm 3% so với mức cũ.
Với mục đích khuyến khích hoạt động
đầu tư, sản xuất của các doanh
nghiệp.Mặc dù mức giảm trước mắt có
thể khiến ngân sách Nhà Nước giảm
thu mỗi năm chừng hơn 5000 tỷ đồng
nhưng lâu dài sẽ được bù đắp bằng
các hoạt động gia tăng đầu tư.
V. PHƯƠNG PHÁP TÍNH
THUẾ:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp
doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài
VIệt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã
nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
Phương pháp tính thuế đối với doanh
nghiệp được quy định như sau:
V.PHƯƠNG PHÁP TÍNH
THUẾ (TT):
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường
trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập
chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản
thu nhập này không liên quan đến hoạt
động của cơ sở thường trú.
Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với
thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
I. ĐĂNG KÝ THUẾ TNDN:
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN
và thuế GTGT. Khi đăng ký thuế phải khai rõ cả đơn vị
trực thuộc hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị
hạch toán phụ thuộc báo sổ.
Các đơn vị trực thuộc cơ sở kinh doanh phải đăng ký
thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ
sở.
Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh
cá nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế riêng.
Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc chỉ đăng ký
thuế tại địa phương, không có nghĩa vụ kê khai thuế,
nộp thuế tại địa phương, việc kê khai, nộp thuế do cơ
sở kinh doanh chính thực hiện.
II. KÊ KHAI THUẾ TNDN:
1.
2.
Khai thuế TNDN là loại khai tạm tính theo quý, khai
quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm
chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng,
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức
lại doanh nghiệp và các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
Khai thuế TNDN tạm tính theo quý:
Người nộp thuế tự khai theo thu nhập và chi phí thực
tế phát sinh.
Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi
phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế : căn cứ để
tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ thu
nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề.
II. KÊ KHAI THUẾ TNDN(TT):
3. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế TNDN cho
cơ quan thuế:
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế TNDN
cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có các đơn vị
trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực
thuộc nộp hồ sơ khai thuế TNDN phát sinh
tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
II. KÊ KHAI THUẾ
TNDN (TT):
Trường hợp người nộp thuế có các đơn vị trực thuộc
nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó
không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN.
Đối với tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán
được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị
thành viên phải kê khai nộp thuế TNDN với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế TNDN đối với thu
nhập từ hoạt động
chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất cho chi cục thuế quản lý địa
phương nơi có đất chuyển quyền.
III. NỘP THUẾ TNDN:
Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế theo bản tự
kê khai hoặc theo số thuế cơ quan Thuế ấn
định từng quý đầy đủ, đúng hạn vào NSNN.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày
cuối cùng của tháng cuối quý.
Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ, phải nộp thuế
hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế của tháng ghi thông báo
chậm nhất không quá 25 ngày của tháng tiếp
theo.
III. NỘP THUẾ TNDN (TT):
Cơ sở kinh doanh buôn chuyển phải nộp
thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan
thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển
hàng đi.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nhưng có thu nhập phát sinh ở Việt Nam thì
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam chi trả thu
nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế
theo quy định do Bộ Tài Chính quy định.
- Xem thêm -