Lời nói đầu
Công ty điện tử công trình là một đơn vị thành viên của tổng công ty điện
tử và tin học Việt nam. Công ty được giao nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kinh
doanh các thiết bị điện tử- tự động hoá chuyên dùng trong các dây truyền sản
xuất công nghiệp.
Đây là một trong những lĩnh vực được ưu tiên phát triển nhằm phục vụ quá
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước và đã được cụ thể hoá bằng nghị
định 27/CP của Chính phủ về ứng dụng và phát triển công nghệ tự động hoá.
Căn cứ vào chiến lược phát triển của ngành điện tử và tin học Việt nam
đến năm 2020, Công ty điện tử công trình đã tập trung nghiên cứu xây dựng
định hướng phát triển sản phẩm đến giai đoạn 2005 và 2010 đó là:
- Các hệ thống điều khiển dây truyền sản xuất công nghiệp cho các lĩnh
vực cán thép nấu thép, sản xuất điện, điều khiển lò hơi, lò nhiệt điện...
- Các thiết bị điều khiển động cơ một chiều, xoay chiều.
- Các thiết bị điều khiển nhiệt độ đa kênh/đơn kênh, các hệ đo, điều khiển
có kỹ thuật vi xử lí- lập trình khối thép PC, ứng dụng công nghệ PLDs.
- Điện tử không tiếp điểm hoá hoàn toàn hệ thống điều khiển các thiết bị
nâng hạ chuyên dụng ( cần cẩu, cầu trục ).
- Để các sản phẩm nêu trên do công ty sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu
phát triển công nghiệp của đất nước, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại
trên thị trường, đặc biệt là với hàng ngoại nhập trong xu thế hội nhập Afta, công
ty cần phải có sự đầu tư cần thiết, đầu tư từng bước, đầu tư về điều kiện vật chất
và phương tiện làm việc. Đặc biệt đầu tư hoàn thiện trong khâu tiêu thụ sản
phẩm cần phải có sự quan tâm đầu tư đúng mức, vì tiêu thụ sản phẩm là khâu
1
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, quuyết định đến việc thu hồi vốn
kinh doanh, đẩy mạnh quá trình quay vòng vốn, mở rộng và phát triển sản xuất.
Qua quá trình thực tập tại công ty Điện tử công trình, nhận thấy tầm quan
trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm, em đã quyết định đi sâu nghiên cứu và
viết bài báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Bài báo cáo của em gồm 3 phần :
Phần I: Tổng quan về công ty điện tử công trình
Phần II: Thực trạng về công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Phần III: Hoàn thiện công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa QTKDtrường Đại học KTQD Hà nội. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Ths.Mai Xuân Được, sự giúp đỡ của chú Nguyễn Quý Anh và các cô, chú
trong phòng tổ chức của Công ty điện tử công trình.
2
Phần I
Tổng quan về công ty điện tử công trình
1.1. Sự ra đời, phát triển và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Quá trình hình thành
Công ty điện tử công trình là một trong số những thành viên thuộc tổng công
ty Điện tử- Tin học Việt Nam. Được thành lập ngày 22- 2- 1989, trụ sở chính
của công ty là số 21 phố Đông Các, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa Hà
Nội. Lúc thành lập lấy tên là Trung tâm điện tử công nghiệp thuộc Bộ cơ khí và
luyện kim.
- Từ khi được thành lập và đi vào hoạt động đến nay công ty đã hai lần thay
đổi hình thức pháp lý vào các giai đoạn.
+ Từ năm 1989 đến năm 1992 có tên là Trung tâm điện tử công nghiệp
thuộc Bộ cơ khí và luyện kim.
+ Từ năm 1993 đến năm 1994 có tên là Công ty điện tử công trình thuộc liên
hiệp điện tử tin học Việt Nam.
+ Từ năm 1995 đến nay tên công ty không thay đổi và thuộc tổng công ty
lúc đó được đổi tên là Tổng công ty điện tử và tin học Việt Nam.
- Ngoài trụ sở chính Công ty còn có hai chi nhánh đại diện khác đó là :
+ Chi nhánh đại diện tại TP. Hồ Chí Minh :
số 197 đường Nguyễn Thị
Minh Khai
+ Chi nhánh tại TP Thanh Hoá : 125 đường Hoàng Văn Thụ
1.1.2. Cơ cấu vốn
- Vốn chủ sở hữu : 3.000.000.000 VNĐ
3
- Vốn vay : 2.000.000.000 VNĐ
- Các phương thức tạo vốn :
+ Nhà nước cấp, bổ sung hàng năm.
+ Vốn vay ngân hàng ( theo giá trị hợp đồng ) tỉ lệ nhà nước quy định.
- Cơ chế sử dụng vốn vay : Công ty quản lý tập trung qua hệ thống tài vụ- kế
toán của công ty
Với tổng vốn sản xuất kinh doanh là 5 tỉ đồng, Công ty có nguồn vốn thấp
nhất trong số những đơn vị thành viên của Tổng công ty điện tử và tin học Việt
Nam ( đơn vị có nguồn vốn thấp thứ hai là 11 tỉ đồng ). Do cơ cấu vốn thấp nên
công ty thường gặp khó khăn khi tham dự đấu thầu nhất là những gói thầu có
giá trị lớn.
1.1.3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu và những thay
đổi, bổ sung
Trong suốt quá trình thành lập hoạt động đến nay, công ty luôn giữ vững
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã nêu ra khi mới thành lập đó là thiết kế, sản
xuất kinh doanh thiết bị điện tử công nghiệp chuyên dùng và dân dụng; xây lắp
đường dây và trạm biến áp điện. Ngoài chức năng chủ yếu đã nêu trên, do yêu
cầu đa dạng của nền kinh tế thị trường trong quá trình hội nhập và phát triển
doanh nghiệp cũng đã bổ sung thêm một số loại hình kinh doanh mới đó là :
+ Năm 1999 bổ sung thêm loại hình kinh doanh : Tư vấn và dịch vụ bảo trì
nâng cấp các thiết bị điều khiển tự động.
+ Năm 2000 bổ sung : Tư vấn xây dựng các công trình điện có cấp điện áp
đến 35 KV.
+ Năm 2001 bổ sung thêm : Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, đào
tạo phần mềm tin học.
4
Tất cả những loại hình sản xuất kinh doanh được bổ sung thêm này đều
nhằm mục đích mở rộng lĩnh vực sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả
kinh doanh, đem lại cho công ty nhiều lợi nhuận đáp ứng được nhu cầu phong
phú đa dạng của khách hàng trong giai đoạn mới.
1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây
Từ năm 1999 trở về trước, công ty hầu như chưa có kinh doanh thiết bị nên
doanh thu rất thấp và hầu như không có lợi nhuận thậm chí là lỗ trong nhiều
năm liền. Từ tháng 7 năm 1999 công ty có sự thay đổi về tổ chức ( thay giám
đốc mới ) việc làm ăn mới có hiệu quả hơn, cho nên số liệu từ năm 1999 trở về
trước số liệu rất nghèo làn.
Sau đây là số liệu từ năm 2000 đến nay :
Doanh thu
Đơn vị : đồng
Năm
2000
2001
2002
2003
Hoạt động thương mại
11.937.612.000
15.200.662.000
17.100.100.000
14.234.562.000
Hoạt động sản xuất CN
5.464.125.194
8.417.438.000
14.136.000.000
18.716.823.000
12.418.000
310.900.000
664.200.000
471.780.000
17.414.155.194
23.929.000.000
31.900.300.000
33.423.165.000
Chỉ tiêu
Hoạt động khác
Tổng
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng ngày
càng tăng và khá ổn định qua 3 năm từ 2000 đến 2002 ( trung bình mỗi năm
tăng từ 6- 7 tỉ ), từ 17, 414 tỉ vào năm 2000 tăng lên 30,900 tỉ vào năm 2002 (
tăng gần gấp đôi ), tuy nhiên đến năm 2003 doanh thu có xu hướng chững lại,
doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp kịp thời khắc phục
tình trạng này tạo đà phát triển cho các năm tiếp sau đó.
5
Trong các năm 2002, 2003 doanh thu có xu hướng cân bằng giữa hoạt động
thương mại và hoạt động sản xuất công nghiệp, khác hẳn với các năm trước đó
doanh thu từ hoạt động thương mại luôn chiếm con số cao ( gấp đôi ) so với
doanh thu từ hoạt động sản xuất công nghiệp.
Lợi nhuận
Đơn vị : đồng
Năm
2000
2001
2002
2003
Hoạt động thương mại
89.135.000
52.147.000
25.631.000
37.624.000
Hoạt động sản xuất CN
85.997.394
49.053.000
44.469.000
69.266.822
Hoạt động khác
19.803.000
13.800.000
14.200.000
73.123.798
Tổng
184.935.394
115.000.000
84.300.000
180.014.620
Chỉ tiêu
Qua 2 bảng tổng doanh thu và lợi nhuận ta thấy mặc dù vào năm 2000 chỉ
tiêu tổng doanh thu là thấp nhất ( 17,414 tỉ ) so với các năm sau đó nhưng tổng
lợi nhuận thu về trong năm lại lớn nhất ( 184,9 triệu ). Trong khi đó các năm
sau 2001, 2002 có tổng doanh thu rất lớn ( năm 2002 tổng doanh thu gần gấp
đôi so với năm 2000 ) nhưng lợi nhuận thu về lại nhỏ hơn. Điều này có thể lý
giải do công ty nhận thầu xây lắp nhiều các công trình điện vào các năm 2001,
2002, các công trình điện này phải chi phí với một lượng lớn vốn nên kéo theo
doanh thu lớn, trong khi đó lợi nhuận thu được từ các công trình này lại rất
thấp.
1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.5.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
6
1.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban lãnh đạo công ty
- Giám đốc công ty : Giám đốc phải chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm
về hành vi pháp nhân cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Vấn đề mà giám đốc công ty thường xuyên phải quan tâm là :
+ Công tác Đảng, Đoàn thể
+ Ôn định cơ cấu, tổ chức
+ Xem xét hoạt động tài chính trong công ty
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Phụ trách công tác kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch, kỹ thuật : Phụ trách công tác kỹ thuật,
chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động, theo dõi việc thực hiện hợp đồng ( tiến độ,
tình hình thanh toán hợp đồng, chất lượng, nghiệm thu, bàn giao....)
Các phòng ban chức năng
- Văn phòng: Quản lí cán bộ công nhân viên, xây dựng kế hoạch lao động,
đào tạo hàng năm, quy chế hoá các nguyên tắc trả lương, tổ chức bộ máy
cho lao động sản xuất.
- Phòng tài vụ- kế toán :
+ Quản lý, huy động vốn phục vụ cho sản xuất
+ Thu hồi và thanh toán các khoản nợ
7
+ Giám sát quá trình mua bán, tận dụng tối đa các khoản công nợ, tận dụng
tối đa các khoản chiếm dụng hợp pháp của khách hàng.
+ Kế toán thống kê, xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp lập báo cáo kế
toán định kỳ và quyết toán năm.
- Phòng công trình
+ Chuyên đi lắp đặt thiết bị
+ Tham gia nghiệm thu bàn giao
+ Hoàn công, chứng từ
- Xưởng cơ khí : Gia công sản phẩm cơ khí ( vỏ tủ, giá tài liệu )
- Xưởng thiết bị điện tử : Chế tạo thiết bị tại công ty
- Đội xây lắp : Xây lắp các công trình điện mà công ty nhận thầu.
Như vậy toàn bộ hệ thống quản lý được chia ra nhiều chức năng, Công ty
căn cứ vào đặc điểm chức năng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kỹ thuật,
kỹ sảo và các điều kiện khác của lao động quản lý kết hợp với bản quy định của
Nhà nước để phân nhóm lập ra các phòng ban, các phòng ban với các chức
năng đã được phân bổ để ra nhiệm vụ cụ thể của phòng mình cũng như mối
quan hệ với các phòng ban chức năng khác có liên quan.
Việc bố trí các cấp như trên giúp giám đốc Công ty nắm sát các hoạt động,
đồng thời giảm bớt gánh nặng quản lý cho người giám đốc doanh nghiệp, tuy
nhiên việc bố trí sắp xếp như vậy cũng bộc lộ một số nhược điểm như giám đốc
công ty phải thường xuyên giải quyết các mối quan hệ trực tuyến với các phòng
ban chức năng nếu có các ý kiến đưa ra khác nhau thì phải họp nhiều, tranh luận
căng thẳng, không đưa ra được quyết định sáng suốt.
1.1.6. Chiến lược kế hoạch của công ty trong thời gian tới
1.1.6.1. Chiến lược sản xuất hàng mang thương hiệu Việt Nam
8
Chiến lược hàng đầu là sản xuất ra sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam :
Hiện nay trong số các đơn vị thành viên của Tổng công ty điện tử tin học Việt
Nam, thì Công ty điện tử công trình là đơn vị duy nhất chưa tự sản xuất được
sản phẩm mang tính của Công ty tự sản xuất, vì lí do nguyên vật liệu để làm ra
sản phẩm phần lớn nhập từ nước ngoài nên tỉ lệ nội địa hoá trong sản phẩm rất
thấp. Sản phẩm vẫn chưa được công nhận là hàng Việt Nam.
Trong thời gian tới Công ty có kế hoạch đầu tư trang thiết bị, liên doanh liên
kết với các đơn vị, cơ sở khoa học kỹ thuật trong nước như: Các viện nghiên
cứu quốc gia, các trung tâm nghiên cứu, các trường đại học lớn.... để tự chế tạo
ra linh kiện thay thế hàng nhập ngoại, nâng cao tỉ lệ nội địa hoá trong sản phẩm,
tiến tới sản phẩm sản xuất ra thực sự mang thương hiệu Việt Nam.
Hiện nay Công ty đang phải thuê địa điểm ở bên ngoài cho một số đơn vị
làm việc ( Trung tâm tin học, phòng kinh doanh.....). Nên trong thời gian tới có
kế hoạch đầu tư xây dựng lại mặt bằng sản xuất kinh doanh, cố định trụ sở
chính tại một địa điểm để tiện cho việc giao dịch với khách hàng, ổn định hoạt
động sản xuất kinh doanh đồng thời tiết kiệm được một khoản tiền thuê nhà (
mỗi năm khoảng 140 triệu ).
1.1.6.2. Chiến lược nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm sản xuất
Để tồn tại và phát triẻn bền vững trong diều kiện cạnh tranh ngày càng
khốc liệt như hiện nay. Việc nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm sản xuất là rất cần thiết nhằm mục tiêu lâu dài là sản xuất được sản
phẩm mang tính thương hiệu Việt Nam, thay thế hàng nhập khẩu bằng các
nguồn lực sẵn có và các lợi thế cạnh tranh từ môi trường đem lại.
Căn cứ để xây dựng chiến lược
- Từ môi trường nội bộ: Doanh nghiệp có lực lượng lao động giàu kinh
nghiệm và năng lực chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu công việc trong
9
điều kiện ngày nay. Có trang thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất các sản phẩm có
thế mạnh trên thị trường, qua quá trình hoạt động lâu dài doanh nghiệp đã tích
luỹ đựoc một lượng vốn đủ để thay thế các trang thiết bị cần thiết.
- Từ môi trường kinh doanh: Là một đơn vị thành viên của tổng công ty
điện tử tin học việt nam được sự giúp đỡ rất lớn về nhiều mặt ( vốn , kỹ
thuật...), là đối tác tin cậy của ngân hàng nên doanh nghiệp rất dễ dàng trong
việc huy động vốn, nắm bắt được cơ hội do thị trường mang lại, có quan hệ
rộng rãi với các bạn hàng ở trong nước cũng như trong khu vực, tạo được uy tín
với khách hàng, đầu vào cho quá trình sản xuất sản phẩm rất phong phú dễ dàng
cho việc tìm kiếm.
Phương pháp xây dựng
Ban lãnh đạo công ty đã có kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc, dây truyền
công nghệ, đào tạo nâng cao trình độ của công nhân, mở rộng thêm cơ cấu sản
xuất.... Trong điều kiện còn khó khăn thiếu thốn về cơ sở vật chất kỹ thuật, cạnh
tranh thị trường gay gắt, công ty vừa phải tổ chức đội ngũ kỹ thuật để ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ chế tạo ra các sản phẩm tự động hoá chất lượng
cao, vừa phải tập trung tìm kiếm thị trường để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh được giao. Thì việc lựa chọn hình thức đầu tư sao cho phù
hợp sẽ là yếu tố đảm bảo cho tính khả thi của dự án. Dựa trên suy nghĩ đó đã
lựa chọn hình thức đầu tư kết hợp bằng ba nguồn vốn: Vốn tự có của công ty,
vốn do Tổng công ty cho vay ( không tính lãi ) và vốn vay của Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam đó sẽ là hình thức đầu tư khả dĩ nhất.
Trình tự xây dựng
Bước 1: Từ tháng 1-3/2004 công ty phải có phương án chi tiết dựa trên cơ sở
thực tế của doanh nghiệp và khả năng thực hiện.
Bước 2: 3-5/2004 Tiến hành đào tạo bổ sung nguồn nhân lực để làm quen
với công việc mới.
10
Bước3: 5-12/2004 mua sắm các thiết bị cần thiết, nâng cao khả năng tự động
hoá, sản xuất các sản phẩm cố định có chất lượng cao có khả năng cạnh tranh
trên thị trường tận dụng nguồn nhân lực khi có ít hợp hợp đồng . mở rộng thị
trường tiêu thụ, thiết lập các mối quan hệ mới...
1.2. Đặc điểm chủ yếu của công ty
1.2.1.
Sản phẩm
Các loại sản phẩm chủ yếu
Mạng điều khiển hệ thống sản xuất
Thiết bị khống chế theo quy trình công nghệ
Thiết bị khống chế định mức đa năng
Thiết bị điều khiển đồng bộ, liên động dây truyền sản xuất
Thiết bị khống chế công suất đa năng
Thiết bị khống chế nhiệt
Thiết bị tự động quy trình nhiệt
Sản xuất, gia công cơ khí
Thiết bị hàn
1.2.1.1. Đặc điểm về sản phẩm
Kinh doanh thiết bị điện tử ( Tủ điều dòng, điện lạnh , ti vi, máy tính...). Sản
phẩm của doanh nghiệp thường là cả một hệ thống hoàn chỉnh ( hệ thống điều
khiển đồng thời nhiều động cơ, nhiều băng tải, nhiều công đoạn sản xuất, hoặc
hệ thống đường dây và trạm biến áp điện....).
- Tính phức tạp của sản phẩm : Do sản phẩm của công ty sản xuất ra phần
lớn là theo đơn đặt hàng ( sản xuất đơn chiếc, không dựa trên dây truyền kỹ
thuật để sản xuất hàng loạt ) nên thường có tính phức tạp cao vì phải đáp ứng
11
được những điều kiện do bên dặt hàng yêu cầu, những điều kiện này không theo
một quy tắc chung nhất định nào mà tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế về vật lí,
hoá học, địa điểm, và cả những điều kiện kinh tế áp đặt mà bên đặt hàng sẽ đưa
ra những thông số kỹ thuật quy định về sản phẩm và giá cả.
- Những sản phẩm mà công ty sản xuất thường phục vụ trong các lĩnh vực
như : điều khiển các dây truyền sản xuất công nghiệp, xây lắp hệ thống điện hạ
thế, điện động lực, thiết bị văn phòng học, thiết bị nâng hạ và chống cháy nổ,
phụ tùng thiết bị cho các ngành xi măng, hoá chất, mỏ và các mặt hàng kim
loại....
1.2.1.2. Nguyên vật liệu sản xuất
- Nguyên vật liệu chính: Gồm các loại như sau
+ PLC các loại
+ Máy tính, máy công nghiệp
+ Bộ chỉ thị, điều khiển
+ Card chuyên dụng
+ Khối phối thép
+ Bộ nguồn chuẩn
+ Phần vỏ bọc bên ngoài như tôn tấm, sắt hộp
Nhu cầu về nguyên liệu hàng năm phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản
xuất cho các đơn vị đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đồng thời phải
căn cứ vào nhu cầu của thị trường trong từng thời kỳ.
- Về nguyên vật liệu phụ: Bao gồm dây dẫn, đầu nối, ốc vít... nguồn cung
ứng của các loại này là thị trường trong nước. Số lượng và chủng loại phụ thuộc
vào nguyên vật liệu chính được sử dụng để chế tạo sản phẩm. Nguyên vật liệu
phụ rất dễ dàng mua được ở trên thị trường nên doanh nghiệp không tiến hành
dữ trữ . Tỉ trọng nguyên vật liệu phụ chiếm rất thấp trong cơ cấu giá thành sản
12
phẩm nhưng cũng rất quan trọng có ảnh hưởng đến mẫu mã, chất lượng sản
phẩm.
Doanh nghiệp thường sử dụng linh kiện từ thị trường trong nước, đối với
một số linh kiện đòi hỏi độ chính xác và tính phức tạp cao mà trong nước
không có, doanh nghiệp thường mua từ một số nước như Nhật, Trung Quốc,
Đức....
1.2.2. Thị trường, khách hàng
Xét trên góc độ lưu thông hàng hoá:
- Thị trường trong nước : Thị trường sản phẩm của công ty nằm trên nhiều
khu vực khác nhau, nhưng tập trung chủ yếu ở hai thành phố lớn là Hà nội và
TP. Hồ Chí Minh chiếm 2/3 thị trường, còn các khu vực khác như : Quảng
Ninh, Bắc Cạn, Lào Cai, Sơn La, Hải Dương, Đà Nẵng, Nghệ An, Thanh
Hoá,....chiếm 1/3 thị trường. Các khách hàng thường xuyên của thị trường
trong nước như nhà máy xi măng lò đứng, các nhà máy điện, các nhà máy sản
xuất gạch, các nhà máy sản xuất que hàn điện dùng đến thiết bị tự động, nhà
máy phân lân, xây lắp điện ở các địa phương.....
- Thị trường nước ngoài: Hàng năm công ty xuất khẩu khoảng 200.000 tấn
sản phẩm chất trợ nghiền xi măng đi Lào và 1.000.000 tấn thanh gang đối trọng
đi Nhật Bản.
- Tình hình tiêu thụ từng thị trường trong công tác tiêu thụ của Công ty :
Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng cho các nhà máy, doanh nghiệp để
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ, cho nên công ty thường không có sản phẩm
tồn kho.
Xét Trên góc độ tính chất của thị trường:
13
- Thị trường cung: Có rất nhiều loại vật liệu mà doanh nghiệp có thể mua
ngay tại thị trường trong nước một cách dễ dàng nhưng cũng có những loại vật
rất khó tìm kiếm trong nước ( hoặc không có ) vì vậy doanh nghiệp phải tìm các
nguồn cung ứng từ nước ngoài và tiến hành lựa chọn sao cho phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của công ty để có hiệu quả tốt nhất. Nói chung trong điều kiện
như hiện nay việc tìm kiếm nguồn cung ứng không phải là việc làm quá khó.
- Thị trường cầu: Trong điều kiện ngày nay các công ty thường có nhu cầu đổi
mới hiện đại hoá trang thiết bị để tăng năng suất đáp ứng yêu cầu cạnh tranh
trong điều thị trường hiện nay cho nên khách hàng của công ty cũng phong phú
và đa dạng nhưng trên thị trường cũng có rất nhiều đối thủ đối thủ cạnh tranh
mạnh hơn về nhiều mặt. Đổi lại doanh nghiệp lại có kinh nghiệm lâu năm và
tạo được uy tín đối với nhiều khách hàng.
1.2.3. Dây chuyền công nghệ
Hiện doanh nghiệp chưa có dây truyền công nghệ, sản xuất mang tính đơn
chiếc, kết hợp từng công đoạn riêng lẻ phức tạp và một số công đoạn đơn giản.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế ( cải tiến, thay thế...), các chỉ tiêu kỹ thuật, các
phối ghép với các bộ phận của sản phẩm. Từ đó xây dựng một phương án kỹ
thuật cho sản phẩm. Giai đoạn quyết định tới công dụng của sản phẩm là giai
đoạn thiết kế, chế tạo sản phẩm.
Ví dụ : Quy trình công nghệ chế tạo thiết bị tự động khống chế nhiệt độ của
lò nung bao gồm các công đoạn sau.
+ Kỹ sư trưởng : Thiết kế chế tạo sơ đồ nguyên lý ( sơ đồ khối ) và xác định
nguyên lý điều khiển. Công đoạn này có thể phải tổ chức hội thảo, mời cộng tác
viên và chuyên gia về linh kiện cần tư vấn ).
+ Kỹ sư trưởng và kỹ sư công nghệ : Thống nhất về thiết kế sản phẩm ( kích
thước thiết bị, hình dáng, chủng loại vật tư làm vỏ, khung, giá đỡ thiết bị....).
14
+ Chuyển thiết kế sản phẩm cho xưởng cơ khí gia công ( gò, hàn, sơn mạ,
dựng vỏ tủ ....).
+ Vẽ sơ đồ mạch in của từng khối điều khiển ( thiết kế mạch, kiểm tra, trao
đổi, hội thảo ....).
+ Lắp ráp mạch in, cụm chi tiết, Modul và thiết bị điều khiển.
+ Kiểm tra, chạy thử ( thử qua tải giả bằng cách dùng nhiều dây may so
công suất lớn để có nhiệt độ tương đương).
Công nghệ sản xuất chưa theo kịp với mặt bằng phát triển chung
thuộc lĩnh vực điện tử- tin học.
Chưa có khả năng chế tạo các thiết bị có thể thay thế thiết bị nhập
ngoại trong các dây truyền sản xuất công nghiệp.
1.2.4. Cơ cấu lao động
Kết hợp sử dụng lao động chính thức có biên chế và lao động theo thời vụ,
tổng số lao động thường xuyên chính thức của doanh nghiệp là 58 ( nếu vào
thời vụ con số này có thể tăng lên 90-100 lao động ).
Do đặc thù lao động sản xuất các mặt hàng cơ khí và thường xuyên phải lắp
đặt thiết bị, thi công công trình tại nhiều địa phương trong thời gian dài nên
ngoài năng lực, trình độ lao động còn cần đến sức khoẻ con người. Cơ cấu nhân
lực trong công ty cũng mang nét riêng của ngành, hầu hết lao động trong công
ty là nam giới với 42 người chiếm tỉ lệ 72,4% nữ giới 16 người chiếm 27,6%.
Trình độ của lao động : Doanh nghiệp có 1 lao động trên đại học, 30 có trình
độ đại học, cao đẳng 9, trung cấp 5, công nhân 7, các loại khác ( bảo vệ, lái
xe...) 6 người.
15
Trªn §H (3,45%)
§H(51,7%)
C§(15,5%)
TC(8,62%)
CN(12%)
Kh¸c(10,34%)
Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động trong công ty
Qua đó ta thấy trình độ lao động tương đối cao đây là yếu tố thuận lợi của
doanh nghiệp trong việc nhận đặt hàng sản xuất những sản phẩm đòi hỏi tính
phức tạp cao, đầu tư lượng lớn chất xám. Cần có kế hoạch đầu tư nâng cao và
phát huy thế mạnh vốn có này.
1.2.4.1. Chính sách đối với lao động
+ Có nội quy lao động được đăng ký tại sở lao động địa phương.
+ Về thi đua khen thưởng : Khen thưởng dựa trên phát động và tổng kết bình
chọn dân chủ của người lao động cuối mỗi quý, năm.
+ Kỷ luật : Người vi phạm kỷ luật bị ghi chép và xử lí kịp thời tuỳ vào mức
độ vi phạm theo đúng quy định chung của doanh nghiệp và của pháp luật.
+ Ngoài ra doanh nghiệp luôn có chính sách ưu đãi khuyến khích đối với
những lao động có chuyên môn kỹ thuật cao, để các lao động này có thể yên
tâm làm việc lâu dài.
16
+ Doanh nghiệp đang từng bước xây dựng và hoàn chỉnh bộ khung cán bộ
cho các lĩnh vực hoạt động vì khi có bộ khung tốt thì công việc triển khai xẽ rất
tốt.
1.2.4.2. Điều kiện làm việc của người lao động
+ Doanh nghiệp thường xuyên quan tâm đến điều kiện làm việc của người
lao động : Trang bị đầy đủ phương tiện đồ dùng và dụng cụ làm việc, tổ chức
bữa ăn ca cho người lao động để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đồng thời
tiết kiệm được thời gian để giành thời gian cho việc nghỉ ngơi.
+ Nhận thấy rằng trang bị bảo hộ lao động cho người lao động là rất cần
thiết vì nếu có tai nạn lao động xảy ra sẽ phải chi phí rất nhiều cho việc giải
quyết sự cố, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp luôn cố gắng trang bị đầy đủ, đúng quy định về bảo hộ
lao động, xác định đây là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh, cần làm tốt
công tác “ phòng chống “.
1.2.5. Chính sách lương
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, do vậy việc hạch
toán tiền lương được tính theo thời gian. Hàng năm Công ty phải xây dựng kế
hoạch tiền lương phải trả dựa vào thang lương, bảng lương mà Nhà nước quy
định và căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty mà tính mức
lương trả cho từng người. Ngoài ra còn vận dụng chính sách lương một cách
linh hoạt nếu thấy có lợi cho người lao động, cụ thể lương được chia thành hai
phần: phần cứng ( tối thiểu theo quy định của nhà nước ) và phần mềm ( theo
hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với từng cá nhân ).
Năm 2003 tổng quỹ lương của công ty là 1.368.925.000 đồng.
Mức lương được trả trong năm 2003
17
Mức lương
Số tiền ( đ/1 tháng )
Tối đa
1.860.000
Tối thiểu
723.000
Bình quân
1.100.000
+ Quy chế trả lương được áp dụng công khai rõ ràng dựa trên trình độ của
từng công việc và mức độ phức tạp của lao động.
1.2.6. Máy móc thiết bị hiện có
Là một doanh nghiệp nhà nước thuộc loại hình vừa và nhỏ trong Tổng công
ty điện tử và tin học Việt Nam, nên Công ty điện tử- công trình có một cơ sở
vật chất kỹ thuật không lớn. Máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ trong các
lĩnh vực tự động hoá, cơ khí, lĩnh vực tư vấn, hoạt động hàng ngày ... cụ thể
như sau
Một số loại máy chủ yếu mà doanh nghiệp đang sử dụng :
Năm sử
Số
Chủng loại
lượng
Nước sản xuất
dụng
Nguyên giá
Giá trị CL
Máy phát điện
1
Trung Quốc
1997
23.500.000
9.000.000
Ossiloscop
1
Trung Quốc
1998
12.500.000
3.440.000
PLC
1
Việt Nam
1996
15.000.000
8.000.000
Máy đo
2
Nhật, Hàn quốc
1998
50.000.000
20.000.000
Thiết bị tạo dòng
1
Nhật
1997
45.000.000
18.000.000
Thiết bị kiểm dòng
2
CHLB Đức
1998
30.000.000
15.000.000
Máy trắc địa
1
CHLB Nga
1999
20.000.000
14.000.000
Máy cắt kim loại
1
Trung Quốc
1994
100.000.000
45.000.000
18
Máy uốn kim loại
1
Trung Quốc
1994
80.000.000
35.000.000
Khoan bê tông
2
Hàn Quốc
1998
14.600.000
10.000.000
Máy đột dập
2
CHLB Nga
1996
13.000.000
6.000.000
Máy vi tính
9
Mỹ
2000
72.000.000
38.000.000
Máy in Laser
7
Mỹ
2000
30.000.000
13.000.000
Qua đó ta thấy, máy móc thiết bị của doanh nghiệp hầu hết đều đã cũ, có
những loại máy đã được sử dụng gần 10 năm, máy đưa vào sử dụng muộn nhất
cũng đã 4 năm, giá trị còn lại của các máy hầu hết chưa được bằng 50% so với
nguyên giá mua. Cần bổ sung thay thế và tu sửa như vậy mới đảm bảo được
tính chính xác của sản phẩm sản xuất, nhất là lại trong lĩnh vực sản xuất sản
phẩm điện tử theo đơn đặt hàng đòi hỏi có độ chính xác cao.
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số chủng loại khác như đồ dùng,
dụng cụ cá nhân cầm tay, phần mềm máy tính chuyên dụng dùng để tính toán
thiết kế sản phẩm.
1.2.7. Nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
- Nguồn lực bên trong doanh nghiệp : Có một đội ngũ công nhân kỹ thuật
với trình độ cao, ban lãnh đạo mới giàu năng lực , quan tâm đến cuộc sống của
người lao động, nội bộ tin tưởng đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, bên cạnh đó còn có
mối quan hệ tương đối tốt với các bạn hàng cũ đây là vấn đề rất quan trọng
trong việc ký hợp đồng sản xuất đặc biệt trong quá trình hội nhập của Việt Nam
giai đoạn hiện nay ....
- Nguồn lực bên ngoài : Là một đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty điện
tử và tin học Việt Nam, doanh nghiệp luôn được sự quan tâm giúp đỡ của Bộ
19
chủ quản, của tổng công ty, sự hỗ trợ của các doanh nghiệp thành viên khác
trong cùng tổng công ty, ngoài ra còn được sự tin tưởng, ưu ái của các cơ quan
có liên quan trong việc bổ sung vốn, cho vay vốn.....
1.2.8. Chính sách quy chế
- Phải làm tốt một số công việc để có được :
+ Sự ổn định về tổ chức ( Đảng, chính quyền, đoàn thể ...) trong doanh
nghiệp.
+ Quan hệ công tác tin tưởng, nội bộ đoàn kết.
+ Đời sống người lao động được cải thiện cả về vật chất và tinh thần.
+ Mở rộng dân chủ, công khai tài chính và những gì có thể công khai được
để tránh sự nghi ngờ không có lợi cho sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trường.
1.2.9. Truyền thống, uy tín và sự thể hiện các đặc trưng văn
hoá
- Doanh nghiệp đã xây dựng được truyền thống sinh hoạt cộng đồng, mọi
người luôn quan tâm giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn đồng thời tổ chức các
cuộc đi chơi, thăm quan du lịch, ngoài ra còn sinh hoạt văn hoá thể thao tập thể
cả gia đình người lao động.
- Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay toàn thể lao động trong
doanh nghiệp luôn luôn có truyền thống thi đua hăng hái làm việc, giữa các
phòng ban, phân xưởng đều cố gắng hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của
mình, lỗ lực phấn đấu hoàn thành vượt kế hoạch chỉ tiêu do cấp trên giao.
- Uy tín đã tạo dựng được: Các thiết bị đã chế tạo và lắp đặt cho khách hàng
đều phục vụ thiết thực cho sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế, được bảo dưỡng
bảo hành đúng cam kết, đặc biệt khi khách hàng có yêu cầu gì về sản phẩm,
phải cử cán bộ kỹ thuật nhanh chóng đến xem xét để khắc phục sự cố nếu có.
20
- Xem thêm -