Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.
Khái niệm và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.
Khái niệm
1.1.1. Khái niệm thanh toán và các hình thức thanh toán
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ thanh toán chi trả lẫn nhau phải dùng
hình thức tiền tệ. Vì vậy, thanh toán tiền tệ là một yêu cầu tất yếu khách quan, là điều
kiện cần thiết để phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Thanh toán là sự chuyển giao tài sản của một bên (người hoặc công ty, tổ chức)
cho bên kia, thường được sử dụng khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ trong một giao
dịch có ràng buộc pháp lý.
Thanh toán tiền tệ có liên quan mật thiết, là một bộ phận của lưu thông tiền tệ.
Tương ứng với hai hình thức lưu thông tiền tệ ta có hai hình thức thanh toán tiền tệ:
Thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình thanh toán tiền hàng hoá trực tiếp giữa
các chủ thể trong nền kinh tế trong đó có một lượng tiền mặt tương ứng với giá trị vật
tư, hàng hoá được trao đổi, vận động ngược chiều với sự vận động của vật tư, hàng
hoá đó.
Ngược lại với thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt.
1.1.2. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch và
các khoản khác trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện bằng cách trích chuyển tài
1
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
khoản trong hệ thống tín dụng hoặc bù trừ công nợ mà không vận dụng đến tiền mặt
thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác.
1.2.
Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Thanh toán là cầu nối giữa sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu dùng. Đồng
thời nó cũng là khâu mở đầu và là khâu kết thúc của quá trình tái sản xuất xã hội. Tổ
chức tốt công tác thanh toán nói chung sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành một cách trôi chảy nhịp nhàng. Ngược lại việc thanh toán bị trục
trặc, ách tắc thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ lâm vào trì trệ.
Cách thức thanh toán bằng tiền mặt chỉ phù hợp với nền kinh tế khi sản xuất
hàng hoá còn ở trình độ thấp, sản phẩm hàng hoá dịch vụ không nhiều và hoạt động
mua bán chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp. Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá
phát triển, với khối lượng hàng hoá được trao đổi lớn phạm vi mua bán rộng thì cách
thức thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ các nhược điểm như: chi phí in ấn, vận chuyển
bảo quản và kiểm đếm lớn, tốc độ thanh toán chậm, khả năng đảm bảo an toàn không
cao, hơn nữa với một khối lượng tiền mặt cần thiết trong lưu thông quá lớn dễ gây nên
tình trạng lạm phát. Thực tế khách quan đó đòi hỏi phải có một cách thức thanh toán
mới, tiên tiến hơn chính vì vậy thanh toán không dùng tiền mặt đã ra đời và nhanh
chóng chiếm ưu thế trong nền kinh tế.
1.2.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế
TTKDTM góp phần giảm tỉ trọng tiền mặt lưu thông, từ đó có thể tiết kiệm
được chi phí lưu thông như in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển…Mặt khác, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoach hoá và lưu thông tiền tệ.
TTKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn cho xã hội vào NH để tái đầu
tư cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt động tài
chính ở tầm vĩ mô và vi mô, góp phần ngăn chặn lạm phát.
Vai trò của TTKDTM đối với các ngân hàng thương mại (NHTM)
2
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. TTKDTM
không những làm giảm được chi phí lưu thông mà còn bổ sung nguồn vốn cho NH
thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và cá nhân. Như vậy,
NH sẽ luôn có một lượng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản này với
chi phí thấp. Nếu sử dụng nguồn vốn này thi NH không chỉ kiếm được lợi nhuận,
giành thắng lợi trong cạnh tranh mà còn mang lại lợi ích rất lớn cho toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
TTKDTM còn thúc đẩy quá trình cho vay. Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kì
hạn, NH còn có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền
kinh tế. NH thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền
vay, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn NH để đầu tư, phát triển sản
xuất, kinh doanh có lãi. Mặt khác, thông qua TTKDTM, NH có thể đánh giá được tình
hình sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó giúp NH
an toàn trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao được hiệu quả hoạt
động đầu tư tín dụng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Trong thực tế nếu
thanh toán bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi NH, số tiền đó không còn
nằm trong phạm vi kiểm soát của NH. Nhưng nếu TTKDTM thì NH thực hiện trích
chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người phải trả sang cho người thụ hưởng hoặc bù
trừ giữa các tài khoản của các NHTM với nhau. Như vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền
của hệ thống NH là tổ chức thanh toán qua NH và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy,
khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn, tạo cho NH lợi nhuận
đáng kể. TTKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán.
TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, hiệu quả,
chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo niềm tin cho
công chúng vào hoạt động của hệ thống NH, thu hút người dân và doanh nghiệp tham
gia thanh toán qua NH. Như vậy, TTKDTM giúp NH thực hiện việc mở rộng đối
tuợng thanh toán, phạm vi thanh toán (trong và ngoài nước) và tăng doanh số thanh
toán, làm tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của NH.
Vai trò của TTKDTM đối với Ngân hàng trung ương (NHTW)
3
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
TTKDTM tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng cường
vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khách nhau, tạo điều kiện quan
trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và của cả nền
kinh tế. Qua đó, tạo tiền đề cho việc tính toán lưọng tiền cung ứng và điều hành thực
thi chính sách tiền tệ có hiệu quả.
Vai trò của TTKDTM đối với cơ quan tài chính
Tăng tỉ trọng TTKDTM không chỉ có ý nghĩ tiết kiệm chi phí lưu thông mà còn
giúp cho công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu các giao dịch
trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ chuyển từ tài
khoản người này sang tài khoản người khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang
tài khoản của doanh nghiệp khác, từ NH này sang NH khác nên tiền tệ vẫn nằm trong
hệ thống NH. Do đó, tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản của người dân sẽ
được hạn chế.
Như vậy, trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán qua NH đã
giúp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế…có điều
kiện để kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Do đó giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động “kinh tế ngầm”, tăng cường
tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sác
kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế – xã hội.
2.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Theo quyết định 22/NH 21/01/1994 do thống đốc ngân hàng nhà nước ban
hành, các hình thức TTKDTM được áp dụng trong hệ thống ngân hàng bao gồm: Séc,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán.
Gần đây nhất theo quyết định số 235/2002/QĐ-NHNN ngày 27/03/2002 của thống đốc
ngân hàng nhà nước về việc chấm dứt việc phát hành trái phiếu thanh toán. Theo đó kể
từ ngày 1/4/2002 NHNN sẽ không phát hành ngân phiếu thanh toán nữa. Vậy nên nội
dung chính của đề tài sẽ không đề cập đến hình thức thanh toán bằng ngân phiếu thanh
toán.
2.1.
Thanh toán bằng Séc
4
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
2.1.1. Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân hàng
ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình mở tại ngân
hàng để trả cho người cầm séc hoặc cho người được chỉ đinh trên tờ séc (tổ chức kinh
tế hay cá nhân)
Séc là một mệnh lệnh chứ không phải là một yêu cầu do đó khi nhận được séc ngân
hàng chấp nhận vô điều kiện, trừ trường hợp tài khoản của người phát hành không đủ
điều kiện để thanh toán số tiền đó.
2.1.2. Phương thức thanh toán bằng Séc
Có 3 người liên quan đến tờ Séc: - Người phát hành
- Ngân hàng
- Người thụ hưởng séc
Phương thức thanh toán bằng séc được thể hiện qua các sơ đồ sau.
Sơ đồ 1: Vận hành Séc qua một ngân hàng
Người phát
hành
(1)
Người thụ
hưởng
(2)
(3)
Ngân hàng
thụ lệnh
(1)
Người phát hành kí phát Séc và giao người thụ hưởng
(2)
Người thụ hưởng xuất trình Séc cho ngân hàng thụ lệnh để đòi được trả tiền
5
Nguyễn Mai Dương
(3)
Lớp TCQT 51A
Ngân hàng thụ lệnh gửi giấy báo về tình trạng tài khoản cho người phát hành.
Sơ đồ 2: Lưu thông Séc qua 2 Ngân hàng
(4)
Ngân hàng
bên bán
(3)
(5)
(7)
(6)
(1)
Người bán
(2)
(1)
Bán giao hàng cho Mua
(2)
Mua phát hành Séc giao cho Bán
(3)
Bán nộp Séc vào NH để nhờ thu hộ tiền trên Séc
(4)
NH bên bán thu hộ tiền qua ngân hàng bên mua
(5)
NH trả tiền cho người hưởng lợi qua NH bên bán
(6)
Thanh tóan tiền cho bên Bán
(7)
NH quyết toán Séc với người mua
2.1.3. Phân loại Séc
2.1.3.1.
Ngân hàng
bên mua
Phân loại séc theo tính chất lưu thông của Séc
6
Người mua
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
Séc vô danh (Bearer cheque – Nameless check)
Séc đích danh (Nominated Cheque – Name Check)
Séc trả theo lệnh (pay to the order of) – Order check
2.1.3.2.
Phân loại séc căn cứ vào mục đích sử dụng
Séc tiền mặt (cashier cheque):
Séc chuyển khoản – transferable check
Séc gạch chéo – crossed check
Séc bảo chi – Certified Check
Séc du lịch- Travelers Cheque
2.2.
Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi- chuyển tiền
2.2.1. Ủy nhiệm chi
UNC là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng
yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình
để trả cho người thụ hưởng UNC được dùng để thanh toán các khoảntiền hàng, dịch vụ
hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống Ngân hàng.
Khi nhận được UNC, trong vòng 1 ngày làm việc Ngân hàng phục vụ người trả
tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không
đủ tiền hoặc lệnh chi không hợp lệ. Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng khi nhận được
chứng từ hợp lệ có ghi ngày vào tài khoản của người thụ hưởng và báo có cho họ.
2.2.2. Séc chuyển tiền
Séc chuyển tiền là một chứng từ do NH phát hành cho người đại diện bên
chuyển tiền.Người này trực tiếp cầm tờ Séc nộp vào NH trả tiền để nhận tiền hay sử
dung vào mục đích thanh toán. Séc chuyển tiền chỉ được thanh toán giữa hai NH cùng
hệ thống. Thời hạn hiệu lực của Séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát hành ghi
trên tờ Séc.
2.3.
Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu
7
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
Uỷ nhiệm thu là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập, nhờ
NH phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, dịch vụ theo
các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ đã được thoả thuận.
Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở TK ở cùng một chi nhánh
NH hoặc các chi nhánh NH khác trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống.
2.4.
Thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có
điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với
người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ)
với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều
khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân
hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng
từ (ISBP).
2.5.
Thanh toán bằng thẻ
2.5.1. Khái niệm về thẻ thanh toán
Theo điều 24 thể lệ TTKDTM ban hành theo quyết định 22-QĐ/NH1 ra ngày
21/02/1994, thẻ thanh toán được định nghĩa như sau: “Thẻ thanh toán do ngân hàng
phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá dịch vụ, các khoản
thanh toán khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả
tiền mặt tự động”
Hiện nay ở nước ta có các loại thẻ thanh toán sau:
Thẻ ghi nợ
Thẻ ký quỹ thanh toán
Thẻ tín dụng
3.
Các nhân tố tác động đến thanh toán không dùng tiền mặt
3.1.
Nhân tố khách quan
8
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
3.1.1. Nhóm yếu tố chính trị, xã hội, pháp luật
Thanh toán không dùng tiền mặt là một dịch vụ tiện ích cho khách hàng, nó
chịu ảnh hưởng rất lớn của nhóm yếu tố chính trị, xã hội, pháp luật. Chỉ một thay đổi
nhỏ của nhóm yếu tố này sẽ tạo hoặc cơ hội, hoặc hiểm họa cho ngân hàng. Chính vì
thế ngân hàng phải thu thập và xử lý thông tin liên quan đến nhân tố chính trị, xã hội,
pháp luật để tìm ra cách giải quyết tốt nhất; bởi vì nếu ngân hàng không kịp thay đổi sẽ
rất dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể kém hiệu
quả và đi đến phá sản.
Tuy nhiên, một môi trường ổn định chưa đủ; để các hoạt động đối ngoại của
ngân hàng thương mại phát triển thì cần có sự phát triển mạnh mẽ của thương mại toàn
cầu. Các hiệp định đa phương, song phương giữa các quốc gia chính là nền tảng cho
thông thương quốc tế, là cơ hội lớn đồng thời cũng là thách thức lớn đối với các ngân
hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, là yếu tố quan trọng tạo ra thị trường cho các dịch
vụ thanh toán quốc tế, tài trợ ngoại thương của ngân hàng thương mại.
Đối với khách hàng, họ sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
nhờ vào tính hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện, chính xác…Nhưng đôi khi chính
những thủ tục, qui định, chế độ quá cứng nhắc sẽ gây cản trở cho khách hàng trong
công tác thanh toán.
Đối với Nhà nước, thanh toán không dùng tiền mặt giúp thực hiện vai trò quản
lý tiền tệ. Trọng trách nặng nề của Nhà nước là đưa ra một qui định nào đó (như chính
sách về ngoại hối, về ngoại thương, bảo hộ sản xuất) phải phù hợp với sự biến động
của kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Chính điều này không chỉ tác động đến
hoạt động xuất nhập khẩu mà còn quyết định đến việc các phương thức thanh toán có
đáp ứng được nhu cầu trong nước hay không, có tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế
phát triển và hoà nhập được với nền kinh tế thế giới hay không.
3.1.2. Nhóm yếu tố kinh tế
Sự biến động tỷ giá
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của các quốc gia khác nhau.
Xét về thực chất, ẩn sau giá trị của tiền là tỷ giá nên tỷ giá chính là yếu tố thể hiện sự
9
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
chuyển đổi sức mua đồng tiền của các nước khác nhau với nhau. Chính hoạt động
thương mại và quan hệ quốc tế đã làm nảy sinh quan hệ chi trả lẫn nhau giữa các nước.
Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán là một hệ thống ghi lại mọi việc trả tiền, có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự vận động vốn giữa một nước với nước ngoài. Thực hiện một nghiệp vụ
thanh toán không dùng tiền mặt thực chất là thực hiện việc di chuyển dòng tiền đó. Do
vậy, cán cân thanh toán là cơ sở quan trọng để dự tính, dự báo về môi trường hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Lãi suất đồng tiền
Trong thanh toán quốc tế, lãi suất được hiểu là giá cả cho việc sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định. Lãi suất tăng sẽ làm giảm doanh số tài trợ của ngân
hàng, ngược lại sẽ tạo điều kiện khuyến khích đầu tư, cho phép mở rộng qui mô tài trợ
tín dụng của mình và thu hút khách hàng tham gia thanh toán qua ngân hàng. Hơn nữa,
tùy theo tình hình lãi suất như thế nào (cao hay thấp, có lợi cho mình hay không) mà
các bên sẽ quyết định thanh toán ngay hay thanh toán sau.
3.1.3. Nhóm yếu tố về khoa học công nghệ
Công nghệ ngân hàng là yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.Việc áp dụng khoa học công nghệ góp phần thúc đẩy
chu trình chu chuyển vốn, giảm thiểu thời gian thanh toán, độ chính xác và an toàn
cao.
3.1.4. Yếu tố tâm lý
Một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của thanh toán
không dùng tiền mặt là yếu tố tâm lý của các bên tham gia vào hoạt động thanh toán.
Nếu trình độ dân trí thấp, lạc hậu, không nắm được những tiện ích của thanh toán
không dùng tiền mặt, luôn có thói quen thanh toán bằng tiền thì thanh toán không dùng
tiền mặt không thể phát triển.
10
Nguyễn Mai Dương
3.2.
Lớp TCQT 51A
Nhân tố chủ quan
3.2.1. Chiến lược phát triển của ngân hàng
Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển nghiệp vụ kinh tế đối ngoại
của ngân hàng. Tùy vào từng giai đoạn khác nhau, ban lãnh đạo ngân hàng sẽ phải đưa
ra các chiến lược phát triển khác nhau điều chỉnh nghiệp vụ của mình, các chính sách
ưu đãi đối với từng nhóm khách hàng mục tiêu, từng ngành nghề kinh doanh, từng khu
vực cũng như từng phương thức thanh toán thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Chiến lược đúng đắn tạo đà phát triển, ngược lại nó sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
3.2.2. Trình độ của thanh toán viên
Tiêu chí hàng đầu của một ngân hàng là nhanh chóng, kịp thời, an toàn và chính
xác nên một ngân hàng dù phát triển đến mức độ nào thì cũng phải quan tâm đến nâng
cao trình độ cho cán bộ công nhân viên – người trực tiếp giao dịch với khách hàng. Từ
thực tế đó, sự am hiểu về luật pháp quốc tế, trình độ ngoại ngữ cũng như trình độ
chuyên môn, khả năng sử dụng máy móc hiện đại, sự nhanh nhạy với các thông tin
trên thị trường của đội ngũ lãnh đạo cũng như của cán bộ công nhân viên đều ảnh
hưởng đến hiệu quả của thanh toán không dùng tiền mặt.
4.
Một số nguyên tắc và quy định trong thanh toán không dùng tiền mặt
4.1.
Văn bản pháp lý
Để thống nhất công tác tổ chức thanh toán, đảm bảo quyền lợi cho các bên tham
gia cũng như góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã có những qui định về thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là những qui
định chung giúp cho quá trình thanh toán được thông suốt, đồng thời thực hiện tốt
chức năng kiểm soát đồng tiền trong hệ thống ngân hàng đối với các hoạt động của các
tổ chức kinh doanh và các cơ quan có hiệu quả. Hệ thống văn bản pháp luật này bao
gồm :
11
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
- Luật Ngân hàng Nhà nước số 06/1997/QHX và luật Các tổ chức tín dụng số
06/1997/QHX (đều có hiệu lực từ 01/10/1998) là hai văn bản pháp lý cao nhất qui định
về thanh toán không dùng tiền mặt.
- Qui định số 22/ QĐ - NH1 ngày 21/12/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành “Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt”. Qui định này căn cứ vào NĐ91,
NĐ15- CP và thay thế cho QĐ101, QĐ239, QĐ74, QĐ236 và công văn số 06. Trong
đó:
+ Qui định 101/NH - QĐ ngày 30/ 07/1991 về ‘Thể lệ thanh toán qua Ngân hàng”.
+ Qui định 239/QĐ - NH1 ngày 20/01/1992 và Qui định 137/QĐ - NH1 về việc nhận
và trả tiền mặt thông qua chuyển tiền giữa các tỉnh và thành phố.
+ Qui định 74/QĐ - NH1 ngày 10/ 04/1993 về “Thể lệ tạm thời thẻ thanh toán điện
tử”.
+ Qui định 236/QĐ - NH1 ngày 11/12/1993 về “Quyết định phát hành và sử dụng séc
cá nhân”.
- Nghị định số 30/NĐ - CP ngày 09/ 05/1996 của Chính phủ ban hành về “Qui chế
phát hành và sử dụng séc”.
- Thông tư 07/TT – NH1 ngày 27/12/1996 của ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực
hiện nghị định số 30/CP.
- Quyết định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước số 371/99/QĐ - NHNN1 ngày
19/10/1999 về ban hành qui chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng.
- Nghị định 64/2001/NĐ - CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán
qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thay thế cho Nghị định 91/CP ngày
25/11/1993 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt.
- Quyết định 1557/2001/QĐ - NHNN ra ngày 14/12/2001 về Ban hành quy chế thanh
toán thẻ điện tử liên ngân hàng.
4.2.
Các quy định trong thanh toán không dùng tiền mặt
4.2.1. Quy định chung
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và
người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa chọn ngân hàng
để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
12
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
4.2.2. Quy định đối với bên chi trả
Để đảm bảo khả năng chi trả đầy đủ, kịp thời tiền hàng hoá dịch vụ cho bên thụ
hưởng, bên chi trả phải có đủ tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Các trường
hợp bên chi trả thanh toán vượt quá số dư trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, kho
bạc Nhà nước, bên chi trả sẽ bị phạt về hành chính và bị xử lý theo qui định của pháp
luật.
4.2.3. Quy định đối với bên thụ hưởng
Người thụ hưởng sau khi nhận được giấy tờ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ thì phải
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ đó (Giấy tờ phải ghi đầy đủ các yếu tố
qui định, không sửa chữa, tẩy xoá…) đồng thời giao hàng hoá dịch vụ cho bên mua
theo giá trị chứng từ thanh toán. Nếu thiếu một trong các yếu tố đó thì sẽ không được
thanh toán.
4.2.4. Quy định đối với ngân hàng
Ngân hàng và kho bạc Nhà nước phải chịu những trách nhiệm sau:
+ Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đã đảm bảo chính xác, an toàn,
thuận tiện. Các ngân hàng và kho bạc Nhà nước có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài
khoản.
+ Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán thì ngân hàng và kho bạc Nhà nước phải
bồi thường thiệt hại cho khách hàng và tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo qui định
của pháp luật.
+ Ngân hàng được quyền từ chối thanh toán nếu các chứng từ yêu cầu không đầy đủ
hoặc không hợp lệ.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
VIỆT NAM
13
Nguyễn Mai Dương
1.
Lớp TCQT 51A
Đánh giá về thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
Nghị định số 64/2001/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (TCCUDVTT) được ban hành ngày 20/09/2001
(Nghị định 64) và được đưa vào triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2002 đến nay đã
được khoảng 10 năm. Thực tế hoạt động thanh toán gần một thập kỷ qua trong nền
kinh tế Việt Nam cho thấy Nghị định 64 là cơ sở pháp lý cao nhất dưới luật về lĩnh vực
thanh toán đã tạo tiền đề tham chiếu cơ bản cho các TCCUDVTT chuẩn hóa hoạt động
và phát triển các dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế phục vụ ngày càng thiết thực
hơn cho “lợi ích 3 trong 1”, đó là: (i) vai trò quản lý nhà nước của NHNN về thanh
toán làm nền tảng thực thi một cách hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia; (ii) nhu cầu
thanh toán và sử dụng dịch vụ thanh toán của đại bộ phận tổ chức và dân cư trong nền
kinh tế và (iii) đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ giúp phân tán rủi ro và gia tăng doanh
thu/lợi nhuận của các TCCUDVTT.
1.1.
Những thành tựu đạt được
Cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, công nghệ tin học
nói chung và công nghệ thanh toán nói riêng trong thời gian qua đã phát triển mạnh mẽ
với những bước tiến ngoạn mục góp phần thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt trong nền kinh tế Việt Nam: Tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông ngoài hệ thống
ngân hàng tính trên tổng phương tiện thanh toán đã giảm liên tục từ năm 2005 đến nay,
cụ thể: từ mức 21,38% năm 2005 xuống 19,27% năm 2006; 18,05% năm 2007;
16,02% năm 2008; 15,32% năm 2009; 14,20% năm 2010 và 13,5% năm 2011. Về cơ
sở hạ tầng trang thiết bị cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ, chỉ tính riêng trong 3 năm từ
năm 2007 - 2010, số lượng ATM và POS đã tăng trưởng với tốc độ rất cao lần lượt ở
các mức tăng hơn 2,4 và 2,8 lần; tính đến cuối tháng 5/2011, đã có 11.775ATM và
60.048 POS. Số lượng thẻ phát hành hiện nay đạt gần 34,7 triệu thẻ của 51 tổ chức
đăng ký phát hành thẻ với 247 thương hiệu thẻ. Bên cạnh thẻ ngân hàng, các
TCCUDVTT còn rất chú trọng phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thanh toán
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiên tiến như: Mobile Banking, Internet
Banking, SMS Banking, Ví điện tử... tạo nhiều thuận lợi, tiện ích và an toàn cho khách
14
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
hàng đồng thời thúc đẩy phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại điện tử, du lịch
văn hóa, thể thao giải trí... trong nền kinh tế.
Từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công (mọi giao dịch thanh toán đều dựa
trên cơ sở chứng từ giấy) chuyển dần sang phương thức xử lý bán tự động sử dụng
chứng từ điện tử, đến nay các giao dịch thanh toán được xử lý điện tử chiếm tỷ trọng
khá lớn, thời gian xử lý hoàn tất một giao dịch được rút ngắn
Đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán không còn giới hạn ở các ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước mà còn có cả các tổ chức khác không phải ngân hàng như
Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện. Thị trường dịch vụ thanh toán trở nên cạnh tranh
hơn, không chỉ giữa các ngân hàng mà còn giữa ngân hàng và các tổ chức không phải
ngân hàng làm dịch vụ thanh toán. Mỗi một mô hình tổ chức có những đặc trưng riêng,
lợi thế riêng và chiến lược khách hàng riêng, theo đó mà các nhu cầu khác nhau của
từng loại đối tượng khách hàng được đáp ứng.
Xu hướng liên doanh liên kết giữa các ngân hàng đã hình thành, giúp cho nhiều
ngân hàng thương mại nhỏ vượt qua những hạn chế về vốn đầu tư vào công nghệ và
trang thiết bị phục vụ cho hệ thống thanh toán. Việc liên doanh liên kết trong phát
hành và thanh toán thẻ trở thành một yếu tố không nhỏ góp phần vào sự tăng trưởng
lượng thẻ phát hành ra lưu thông gần đây.
1.2.
Những hạn chế
Nhìn chung, thanh toán bằng tiền mặt còn rất phổ biến trong nền kinh tế. Tiền
mặt vẫn là phương tiện thanh toán chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực doanh nghiệp và
chiếm đại đa số trong các giao dịch thanh toán của khu vực dân cư. TTKDTM tuy
được cải thiện, nhưng thực tế cho thấy khối lượng tiền mặt ngoài lưu thông ngày càng
tăng. Theo báo cáo kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cho thấy: dư nợ tín dụng 6 tháng đầu năm 2009 tăng 17,01% so với năm 2008, kéo
theo lượng tiền mặt trong lưu thông cũng tăng lên 19,3%, tiền mặt lưu thông ngoài
ngân hàng ước đạt 306 ngàn tỷ đồng, đây là con số đầu tiên được công bố từ một cơ
quan không phải là NHNN.
15
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
Số người sử dụng dịch vụ ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, lao động
ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, nhân viên công sở có thu nhập cao và ổn định.
Đại đa số dân cư, công chức, viên chức thuộc khu vực chính phủ, lao động thuộc các
doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tiếp cận với các phương tiện và dịch vụ thanh toán.
Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thanh toán còn
nghèo nàn và kém hiệu quả. Năm 2009, nước ta có 7.051 ATM số lượng phân bổ chủ
yếu ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp. Với dân số nước ta hiện nay là hơn 85
triệu dân thì bình quân 12.055 dân có 1 ATM. Lượng ATM như vậy quá thấp nếu so
với các quốc gia láng giềng ( Singapore: 2.638 dân/ATM). Hơn nữa, các máy ATM lại
chỉ có khả năng phục vụ cho một nhóm nhỏ ngân hàng, chứ không có khả năng sử
dụng chung cho nhiều ngân hàng như thực tế ở nhiều nước hiện nay, làm cho mạng
lưới máy rút tiền tự động càng hạn chế phạm vi phục vụ.
Chất lượng, tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ TTKDTM chưa phong phú. Khả
năng đáp ứng nhu cầu của nhiều loại đối tượng sử dụng còn hạn chế. Các phương tiện
TTKDTM chưa đạt được tính tiện ích và phạm vi thanh toán để có thể thay thế cho
tiền mặt. Phương thức giao dịch chủ yếu tiếp xúc trực tiếp và mặt đối mặt. Để được
nhận một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, các chủ thể tham gia thường phải đến các
điểm giao dịch của ngân hàng. Phương thức giao dịch từ xa, dựa trên nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại như giao dịch qua internet, qua mobile, homebanking... chưa
phát triển hoặc mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hẹp.
Tính cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ở mức thô sơ và phát triển dưới mức
tiềm năng. Cạnh tranh bằng thương hiệu, chất lượng dịch vụ chưa phổ biến. Các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thay vì sáng tạo ra sản phẩm mới hoặc tạo ra giá trị
gia tăng trên sản phẩm cùng loại trên thị trường, lại chỉ tập trung vào yếu tố giá cả
nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh.
Phí dịch vụ thanh toán còn khá cao và khó chấp nhận đối với những giao dịch
thanh toán mức trung bình, đặc biệt đối với các giao dịch liên ngân hàng và liên tỉnh.
Ngoài ra, một số phương tiện thanh toán khi sử dụng khách hàng còn phải trả thêm
phụ phí so với việc sử dụng tiền mặt.
1.3.
Nguyên nhân
16
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
1.3.1. Xã hội, thói quen và nhận thức:
Sau đổi mới ngành ngân hàng, toàn bộ những yêu cầu quản lý tiền mặt áp dụng
trước đó được loại bỏ. Tiền mặt trở thành một công cụ thanh toán không hạn chế về
đối tượng và phạm vi sử dụng. Hầu hết chi phí liên quan đến tiền mặt trong lưu thông
như in ấn, phát hành, thu huỷ, vận chuyển, bảo quản, an ninh là chi phí xã hội và do
Nhà nước phải chịu. Cá nhân người thanh toán chỉ phải chịu phần chi phí nhỏ trong đó
(kiểm đếm, vận chuyển), trong khi đó tiền mặt có điểm ưu việt rất lớn là thanh toán tức
thời và vô danh, thủ tục đơn giản. Vì vậy, tiền mặt đã trở thành một công cụ rất được
ưa chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở thành thói quen khó thay đổi của người
tiêu dùng và nhiều doanh nghiệp. Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hiện
nay là lực cản lớn trong việc phát triển TTKDTM.
1.3.2. Thiếu động cơ kinh tế đủ mạnh để khuyến khích TTKDTM:
Đối với nhiều đối tượng giao dịch, các công cụ và dịch vụ TTKDTM không
chứng tỏ có lợi ích hơn hẳn về kinh tế so với tiền mặt. Ngược lại, TTKDTM còn phải
trả phí cho ngân hàng, thậm chí còn bị tính giá cao hơn (đối với một số đơn vị chấp
nhận thẻ), không được chào đón tại các quầy thanh toán...
1.3.3. Kinh tế không chính thức phát triển:
Nước ta có một nền kinh tế xuất phát từ đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
theo quy mô nhỏ, lẻ, với loại hình này thì khả năng tiếp nhận phương tiện TTKDTM là
rất khó khăn. Ngoài ra, một bộ phận rất lớn của nền kinh tế không chính thức là kinh tế
ngầm liên quan tới hoạt động buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại, tham nhũng...,
luồng luân chuyển tiền tệ phục vụ các hoạt động này có thể rất lớn. Đối với những
người tham gia các giao dịch này, cho dù phương tiện TTKDTM có thuận tiện thì đó
vẫn không phải là phương tiện thanh toán được lựa chọn, xuất phát từ nhu cầu che dấu
nguồn gốc giao dịch và danh tính của đối tượng tham gia.
1.3.4. Hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán chưa hoàn thiện,
Mặc dù trong thời gian vừa qua hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán đã cải
thiện nhiều, song vẫn được đánh giá là chưa đầy đủ và đồng bộ, đặc biệt là những vấn
đề liên quan đến thanh toán điện tử và thương mại điện tử. Ví dụ như đối với giao dịch
điện tử, chưa đủ cơ sở để các ngân hàng tổ chức triển khai các kênh giao dịch điện tử
17
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
vì chưa tạo được một cơ chế tổng hợp điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử trong
ngành ngân hàng, chưa có sự chấp nhận đồng bộ giao dịch điện tử, chứng từ điện tử
giữa các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (như Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan,…). Ngày 19 tháng 11 năm 2005 vừa qua Luật Giao dịch điện tử đã được Quốc
hội thông qua, đây là một bước tiến mới mang tính đột phá của Việt Nam trong ứng
dụng công nghệ thông tin để phát triển kinh tế xã hội. Nó tạo nên một nền tảng hành
lang pháp lý cho các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện cho ngân
hàng tham gia sâu rộng vào các hoạt động thương mại điện tử, cung cấp các dịch vụ
thanh toán cho các chủ thể tham gia kinh doanh trực tuyến trên mạng trong phạm vi
toàn xã hội. Tuy nhiên, để luật này đi vào cuộc sống là cả một quá trình phấn đấu
không chỉ của riêng ngành ngân hàng mà của toàn xã hội. Hệ thống văn bản pháp lý
liên quan đến lĩnh vực thanh toán vẫn còn những điểm cần phải tiếp tục được chỉnh
sửa, thay thế để có thể phù hợp với thông lệ quốc tế và nhu cầu của người sử dụng.
Một số văn bản còn thể hiện nhiều bất cập và chưa phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường. Ngoài ra, với tốc độ phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin và
sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nền tảng pháp lý cần được
hoàn chỉnh gấp để bao hàm cả các loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
không phải là ngân hàng, các tổ chức công nghệ thông tin cung ứng những sản phẩm,
dịch vụ hỗ trợ cho các ngân hàng, các tổ chức làm dịch vụ thanh toán, chẳng hạn như
những công ty cung cấp giải pháp công nghệ qua mạng Internet, các công ty kinh
doanh dịch vụ thẻ, các tổ chức chuyên làm dịch vụ thanh toán bù trừ...
Bên cạnh đó là sự thiếu phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, ngành hữu quan, chính
quyền địa phương các cấp trong việc tạo ra môi trường kinh tế, xã hội thuận lợi cho
việc phát triển TTKDTM.
1.3.5. Nguyên nhân về phía ngân hàng
Vốn đầu tư vừa thiếu, vừa được sử dụng kém hiệu quả: Từ giác độ các ngân
hàng thương mại, vấn đề lớn nhất trong phát triển hoạt động thanh toán là những hạn
chế về vốn đầu tư. Vốn đầu tư đòi hỏi phải rất lớn và thời gian thu hồi vốn dài hạn. Vì
vậy, chỉ có những ngân hàng lớn, có tiềm lực mạnh về tài chính, chủ yếu là các ngân
18
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
hàng thương mại Nhà nước hiện nay mới có khả năng tập trung đầu tư lớn về trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động thanh toán. Các ngân hàng nhỏ chủ yếu chọn cách chia
sẻ mạng lưới với các ngân hàng lớn. Tuy nhiên, khả năng chia sẻ mạng lưới và hạ tầng
kỹ thuật khác giữa các ngân hàng còn hạn chế, do các ngân hàng chưa tìm được tiếng
nói chung để đi đến thoả thuận kết nối thống nhất nhằm chia sẻ hạ tầng kỹ thuật.
Cơ cấu tính phí dịch vụ thanh toán còn bất hợp lý, thể hiện ngay cả các giao
dịch thanh toán qua ngân hàng nhà nước, cũng như trong nội bộ tổ chức tín dụng.
Trình độ cán bộ phục vụ cho hoạt động thanh toán rất bất cập, chủ yếu do công
tác đào tạo cơ bản cũng như chuyên sâu trong lĩnh vực thanh toán chưa đáp ứng được
yêu cầu.
Thông tin tuyên truyền chưa được định hướng đúng đắn: công tác thông tin
tuyên truyền chưa được quan tâm, chú trọng. Những mục tiêu chiến lược, định hướng
và các chính sách lớn để phát triển hoạt động thanh toán chưa được công bố đầy đủ
cho công chúng. Vì vậy, không chỉ người dân mà thậm chí nhiều doanh nghiệp còn rất
ít hiểu biết hoặc hiểu biết mơ hồ về các dịch vụ thanh toán và phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt. Ngoài ra, các phương tiện thông tin đại chúng đôi khi còn phản
ánh thiên lệch, khai thác những yếu điểm, lỗi kỹ thuật hoặc những yếu tố tiêu cực
mang tính cá biệt để đưa lên công luận, khiến cho thông tin đến với những người tiêu
dùng thường một chiều, thậm chí sai lạc, gây mất lòng tin vào một công cụ thanh toán
nào đó ngay từ khi mới bắt đầu phát triển.
2.
Thực trạng của từng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
2.1.
Tình hình thanh toán bằng Séc
Ngày 9/5/1996, Chính phủ đã ban hành nghị định 30 về phát hành và sử dụng
Séc. Ngày 27/12/1996 Ngân hàng nhà nước đã ban hành thông tư 07 hướng dẫn thi
hành nghị định trên của chính phủ. Những văn bản pháp quy về phát hành và sử dụng
Séc có hiệu lực hơn 5 năm nay. Nhưng Séc vẫn chưa đi vào cuộc sống. Ta có thể thấy
rõ điều này qua các con số thống kê về TTKDTM tại thành phố Hồ Chí Minh. Thành
phố HCM là một thành phố lớn có tốc độ phát triển và thu nhập bình quân đầu người
19
Nguyễn Mai Dương
Lớp TCQT 51A
cao nhất cả nước. Nhưng các hình thức TTKDTM cũng phát triển rất ì ạch. Thanh toán
bằng ủy nhiệm chi được ưa chuộng nhất trong khâu thanh toán do thủ tục đơn giản,
hiện đang chiếm vị trí tuyệt đối trong khâu thanh toán giữa các thể nhân và pháp nhân
khác nhau trong nền kinh tế.
Thanh toán bằng séc thuận lợi và nhanh chóng trong giao dịch mua bán. Nhưng,
ra đời đã lâu mà séc vẫn chưa phát triển được như mong đợi ở Việt Nam. Ở các ngân
hàng thương mại, hình thức thanh toán bằng séc chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 2%)
trong tổng thanh toán phi tiền mặt; trong đó chủ yếu là thanh toán giữa các doanh
nghiệp với nhau, còn thanh toán giữa doanh nghiệp với cá nhân, giữa cá nhân với cá
nhân rất ít.
2.2.
Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Hiện nay, hệ thống thanh toán thẻ hiện nay có được sự phát triển vượt bậc về
mạng lưới, hệ thống kỹ thuật cũng như sự tăng trưởng về tổng lượng giao dịch, thanh
toán qua thẻ. Chỉ tính đến hết tháng 3/2010, tổng lượng thanh toán không dùng tiền
mặt đã chiếm tới 85% tổng doanh số thanh toán qua NH với lượng thanh toán bằng
điện tử chiếm trên 60%. Lượng thẻ mà 47 tổ chức cung ứng dịch vụ thẻ thanh toán
phát hành hiện lên đến 22 triệu thẻ (vượt mục tiêu đưa ra là 15 triệu thẻ) với trên 9.000
ATM và hơn 35.000 thiết bị chấp nhận thẻ trên cả nước.
Những con số trên phần nào thể hiện được thị trường thẻ Việt Nam đã và đang
“phát triển nóng” như thế nào. Đây là một tín hiệu tích cực cho nền kinh tế, nhất là
trong định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam.
2.3.
Thanh toán bằng các hình thức khác
Thư tín dụng là một phương thức được sử dụng rất phổ biến trong thanh toán
quốc tế. Theo số liệu thống kê năm 2009 thì có khoảng 11-15% giao dịch thương mại
quốc tế sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, với tổng trị giá là một nghìn tỷ đô la
Mỹ.
Trong thời gian tới, hoạt động thanh toán trong nền kinh tế tiếp tục diễn biến
tích cực, sôi động với những nỗ lực từ phía các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và
các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán trong việc đem đến cho khách hàng
20
- Xem thêm -