Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của việt nam...

Tài liệu Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của việt nam

.PDF
127
343
119

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ........................................................ 5 1.1 Khái quát về tỷ giá hối đoái ..................................................... 5 1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái và tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở................................................................. 5 1.1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái .......................................................... 8 1.1.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái ............................... 11 1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái ...................................................... 13 1.2.1 Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái ..................................... 13 1.2.2 Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái ................................. 14 1.2.3 Nội dung của chính sách tỷ giá .............................................. 16 1.2.4 Công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái.................................. 24 1.3 Mối quan hệ của chính sách tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất khẩu của một quốc gia ......................................................... 26 1.3.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế .................................................................................... 26 1.3.2 Tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu ...... 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .......................... 34 2.1 Giai đoạn trước 1999 .............................................................. 34 2.1.1 Giai đoạn 1991 - 1996 ........................................................... 34 2.1.2 Giai đoạn 1997 – 1998 .......................................................... 40 2.2 Giai đoạn 1999 - 2010 ............................................................. 47 2.2.1 Giai đoạn 1999 - 2007 ........................................................... 47 2.2.2 Giai đoạn 2008 – 2010 ......................................................... 56 2.3 Một số hạn chế của chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam và nguyên nhân.................................................................... 78 2.3.1 Hạn chế trong điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam..... 78 2.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế: ......................................... 83 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI ..................................................... 85 3.1 Kinh nghiệm của một số nước trong việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.......... 85 3.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................... 85 3.1.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc .................................................. 87 3.1.3 Kinh nghiệm của Thái Lan .................................................... 90 3.2 Định hướng và quan điểm điều hành chính sách tỷ giá trong thời gian tới nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ........... 91 3.2.1 Định hướng điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam ......... 92 3.2.2 Phá giá tiền tệ trong điều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay ..... 94 3.3 Giải pháp đối với chính sách tỷ giá hối đoái nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. ..................................... 99 3.3.1 Lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá phù hợp: ........................... 99 3.3.2 Sử dụng hiệu quả các công cụ điều chỉnh tỷ giá .................. 103 3.3.3 Vận dụng linh hoạt kinh nghiệm từ các nước trong điều kiện kinh tế Việt Nam .................................................................. 105 3.3.4 Phát triển và tăng cường vai trò của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trong việc thực thi chính sách tỷ giá ............................ 108 3.3.5 Tăng cường công tác quản lý ngoại hối ............................... 110 3.3.6 Phối hợp chớnh sách tỷ giá và chớnh sách thương mại ....... 111 KẾT LUẬN ................................................................................. 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 115 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT * Từ viết tắt tiếng Anh ADB Ngân hàng phát triển Châu Á AUD Đôla Úc BBC Cơ chế rổ tiền tệ với biên độ trượt CNY Nhân dân tệ CPI Chỉ số giá tiêu dùng EUR Đồng tiền chung châu Âu FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GBP Bảng Anh IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế JPY Yên Nhật MARS Cơ chế tỷ giá bình quân thị trường NER Tỷ giá danh nghĩa song phương NEER Tỷ giá danh nghĩa đa phương PNTR Quy chế Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn RER Tỷ giá thực song phương REER Tỷ giá thực đa phương SDR Quyền rút vốn đặc biệt USD Đô la Mỹ WTO Tổ chức thương mại Thế giới * Từ viết tắt tiếng Việt BQLNH Bình quân liên ngân hàng NHTW Ngân hàng Trung Ương NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước TTGDNT TTNTLNH TCTD XHCN Trung tâm giao dịch ngoại tệ Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Tổ chức tín dụng Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ Cân bằng đối nội và cân bằng đối ngoại của nền Hình 1: 16 kinh tế Bảng 1: Tương quan chỉ số tỷ giá thực VND/USD của 30 Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 1992 - 1996 Bảng 2: Các thay đổi về biên độ và tỷ giá công bố VND 33 so với USD giai đoạn 1997 – 1998 Bảng 3: Chỉ số kinh tế năm 1998 của một số nước châu Á 34 và Việt Nam Bảng 4: Tương quan tỷ giá thực song phương của Việt 35 Nam, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan và Philippin giai đoạn 1992 - 1998 Bảng 5: Diễn biến thay đổi tỷ giá VND/USD giai đoạn 38 2002-2006 Bảng 6: Chỉ số tỷ giá thực của các đồng tiền so với USD 54 (năm gốc là năm 2000) Bảng 7: Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của 58 Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010 Biểu 1: Diễn biến tỷ giá danh nghĩa đa phương, tỷ giá thực đa phương và chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2007 40 Biểu 2: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 41 1999 - 2007 Biểu 3: Diễn biến tỷ giá danh nghĩa đa phương, tỷ giá thực 53 đa phương và chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam năm 2008 Biểu 4: Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 1990 2009 72 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tỷ giá là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế. Đây là cầu nối giữa hoạt động kinh tế trong nước và kinh tế bên ngoài nờn nó có tác động một cách trực tiếp và sâu rộng đến mọi mặt của hoạt động kinh tế của một nước. Ngoài ra, tỷ giá còn ảnh hưởng đến vai trò và tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô khác cũng như ảnh hưởng đến uy tín của Chính phủ với tư cách là cơ quan hoạch định chính sách kinh tế tối cao. Với tầm quan trọng của tỷ giá như vậy, nhiều nhà nghiên cứu đã nỗ lực nhằm tìm ra một chính sách tỷ giá tối ưu để tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế không chỉ trên bình diện từng quốc gia đơn lẻ mà cũn trờn cả bình diện nền kinh tế của từng nhóm quốc gia, từng khu vực và nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, không có một chính sách tỷ giá nào là phù hợp cho tất cả các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia phải tự tìm lấy những chính sách tỷ giá riêng phụ thuộc vào hoàn cảnh và trình độ phát triển kinh tế cụ thể. Khi xu hướng toàn cầu hoá trong các hoạt động kinh tế làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, thì việc xây dựng điều hành tỷ giá một các hợp lý ngày càng trở quan trọng. Việt Nam cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. Đặc biệt khi Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế và hội nhập ngày càng sâu với nền kinh tế thế giới. Nhìn chung, chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong thời gian qua đã gắn liền với chính sách đổi mới, mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới với những bước đi tương đối phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, thúc đẩy kinh tế đối ngoại, cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thương mại, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong việc điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam vẫn tồn tại những vấn đề bất cập đã trực tiếp hay gián tiếp, ở mức độ này hay mức độ khác ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế của đất nước nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng, đặc biệt trong điều kiện môi trường kinh tế khu vực và quốc tế có nhiều biến động lớn. Mặt khác, đang và sẽ xuất hiện những tình hình mới, phức tạp trên thị trường trong nước và khu vực cần được tiếp cận, làm rõ và có những quyết sách thích ứng nhanh chóng và hiệu quả nhất. Khoá luận: “Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua” được lựa chọn chính từ những tinh thần và góc độ tiếp cận đó. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích chủ yếu của khóa luận là góp phần phân tích thực trạng chính sách tỷ giá hối đoái và những tác động của chính sách tỷ giá đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách tỷ giá hối đoái để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là một số vấn đề lý thuyết cơ bản và thực tiễn liên quan đến tỷ giá hối đoái (VND/USD), chính sách tỷ giá hối đoái và những tác động của ch\\ớnh sách tỷ giá tới hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu chính sách tỷ giá hối đoái là giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp mô hình hoá, phân tích, mô tả và suy luận để làm rõ thực trạng và đưa ra các đề xuất cho việc điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận tốt nghiệp có ba chương chính như sau: Chương I : Một số vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái và tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu. Chương II : Thực trạng chính sách tỷ giá hối đoái và tác động của nó đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua Chương III : Một số giải pháp đối với chính sách tỷ giá hối đoái nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới . Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Bùi Thị Lý, Trưởng khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khoá luận này. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1.1 Khái quát về tỷ giá hối đoái 1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái và tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở 1.1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác Tỷ giá có thể được niêm yết theo hai phương pháp:  Yết giá trực tiếp đồng nội tệ là việc niêm yết giá trong đó đồng nội tệ là đồng tiền yết giá còn đồng ngoại tệ là đồng tiền định giá cho đồng nội tệ, ví dụ 1AUD= 0,7582 USD tại Sydney.  Yết giá gián tiếp đồng nội tệ là việc niêm yết giá trong đó đồng ngoại tệ là đồng tiền yết giá còn đồng nội tệ là đồng tiền định giá cho đồng ngoại tệ, ví dụ 1USD=15860VND tại Việt Nam. Cùng một cách yết giá nhưng đó có thể vừa là phương pháp yết giá trực tiếp trên thị trường này vừa là yết giá gián tiếp trên thị trường khác. Trên thực tế, việc lựa chọn đồng tiền nào là đồng tiền yết giá, đồng tiền nào là đồng tiền định giá không phụ thuộc vị trí địa lý của các quốc có đồng tiền đó mà thường theo thông lệ thị trường. Cụ thể là đồng đô la Mỹ (USD) thường là đồng tiền yết giá so với đa số các đồng tiền khỏc trờn thế giới và chỉ là đồng tiền định giá của một số đồng tiền như Bảng Anh (GBP), đô la Úc (AUD), đồng Euro (EUR) hay Quyền rút vốn đặc biệt (SDR). 1.1.1.2 Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở Tỷ giá tuy là một loại giá cả giống như bất kỳ một loại giá cả hàng hoá nào khác trong nền kinh tế nhưng bản thân nó có tầm quan trọng rất lớn. Xét về khía cạnh kinh tế, tỷ giá luôn được coi là một loại giá cả quốc tế có tác động toàn diện đến mọi hoạt động kinh tế đối ngoại của các quốc gia và do đó, nó cũng tác động mạnh tới các hoạt động kinh tế đối nội. Xét về khía cạnh chính trị, tỷ giá còn thể hiện chủ quyền của quốc gia về mặt tiền tệ. Vì vậy, trong một nền kinh tế mở, tỷ giá được coi là loại giá cả quan trọng nhất. Tác động đầu tiên, trực tiếp nhất, cơ bản nhất của tỷ giá là đối với hàng hoá xuất nhập khẩu của một đất nước. Tỷ giá cho phép thay đổi sức cạnh tranh của các loại hàng hoá và dịch vụ do các nước sản xuất ra. Thông thường, khi giá trị đồng tiền của một nước giảm so với các đồng tiền khác, hàng xuất khẩu của nước đó trở nên rẻ hơn còn hàng hoá nhập khẩu lại trở nên đắt hơn một cách tương đối. Ngược lại, khi giá trị đồng tiền của một nước tăng so với các đồng tiền khác, hàng xuất khẩu của nước đó trở nên đắt hơn còn hàng nhập khẩu lại trở nên rẻ hơn một cách tương đối. Tỷ giá còn tác động mạnh đến hoạt động của các doanh nghiệp. Các hoạt động xuất nhập khẩu, vay nợ, liên doanh, liên kết đầu tư… hầu hết có liên quan đến ngoại tệ, do đó chịu tác động của tỷ giá hối đoái. Thiếu các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hoặc không quan tâm sử dụng nó thỡ tài chính doanh nghiệp thường gặp phải khó khăn. Và nhìn chung, tỷ giá tác động mạnh đến nền kinh tế đối nội. Nhiều cuộc khủng hoảng tiền tệ tại các nước thường bắt nguồn từ các vấn đề có liên quan đến tỷ giá. Mặt khác, từ tác động tới xuất nhập khẩu, tỷ giá cũng tác động trực tiếp vào GDP của nền kinh tế do xuất nhập khẩu là một thành phần quan trọng trong GDP của một nền kinh tế mở. Nền kinh tế có độ mở càng cao thì khả năng tác động của tỷ giá vào GDP càng lớn. Ngoài ra, tỷ giá còn tác động gián tiếp tới GDP thông qua mức lạm phát của nền kinh tế. Tỷ giá không chỉ tác động tới mức giá thông qua giỏ cỏc mặt hàng nhập khẩu trên thị trường trong nước (nhất là những mặt hàng tư liệu sản xuất) mà còn tác động vào tất cả các mặt hàng thuộc loại “cú thể trao đổi được”. Trong rất nhiều trường hợp, tỷ giá là một công cụ kiềm chế lạm phát hữu hiệu và được sử dụng phổ biến hơn nhiều so với công cụ truyền thống là chính sách tiền tệ. Từ tác động tới xuất nhập khẩu, tỷ giá đương nhiên có tác động tới cán cân thanh toán quốc tế của một quốc gia. Tỷ giá tác động trực tiếp tới cán cân vãng lai trong đó cán cân thương mại đóng vai trò chủ chốt. Tỷ giá tác động tới cán cân vốn thông qua việc tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho các giao dịch vốn như vay nợ và đầu tư. Tác động của tỷ giá tới cán cân thanh toán của một nước là cơ sở cho sự tác động tới dự trữ ngoại hối và khả năng thanh toán quốc tế của quốc gia đó. 1.1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái 1.1.2.1 Căn cứ vào nghiệp cụ kinh doanh ngoại hối:  Tỷ giá mua vào: là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá  Tỷ giá bán ra: là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá  Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu trực tiếp trên thị trường ngoại hối được thoả thuận ngày hôm nay  Tỷ giá phái sinh: bao gồm tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi, tương lai và quyền chọn. Tỷ giá phái sinh được hình thành dựa trên các thông số như: tỷ giá giao ngay, mức lãi suất giữa hai đồng tiền, phí thực hiện hợp đồng…  Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá áp dụng cho giao dịch đầu tiên trong ngày  Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá áp dụng cho giao dịch cuối cùng trong ngày. Đây là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình hình biến động của tỷ giá trong ngày.  Tỷ giá chéo: là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ ba  Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi ngân hàng.  Tỷ giá tiền mặt: tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng.  Tỷ giá điện hối: tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện  Tỷ giá thư hối: tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư 1.1.2.2 Căn cứ cơ chế điều hành tỷ giá  Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản một cách chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động liên quan khác. Ở Việt Nam, tỷ giá chính thức là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng.  Tỷ giá chợ đen: là tỷ giá hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.  Tỷ giá cố định: là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ giao động hẹp.  Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: là tỷ giá hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp.  Tỷ giá thả nổi có điều tiết: là tỷ giá thả nổi nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế. 1.1.2.3 Căn cứ mức độ ảnh hưởng lên cán cân thương mại  Tỷ giá danh nghĩa song phương (NER) là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hoá và dịch vụ giữa chúng.  Tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER) phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền đối với tất cả các đồng tiền còn lại Trong đó: e là chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương, w là tỷ trọng của tỷ giá song phương, j là số thứ tự của các tỷ giá song phương, i là kỳ tính toán Tỷ trọng ngoại tệ được xác định trên cơ sở tỷ trọng thương mại với nước ngoài. Thực chất, NEER không phải là tỷ giá mà là một chỉ số. NEER>1, nội tệ được xem là giảm giá, NEER<1 nội tệ được xem là lên giá so với các đồng tiền còn lại.  Tỷ giá thực song phương (RER) là tỷ giá thực danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong nước và nước ngoài, do đó nó là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ. Trong đó: er là tỷ giá thực; E là tỷ giá danh nghĩa, P* là mức giá cả ở nước ngoài tính bằng ngoại tệ; P là mức giá cả ở trong nước tính bằng nội tệ  Tỷ giá thực đa phương (REER) là tỷ giá danh nghĩa đa biờn đó được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát trong nước với tất cả các nước còn lại, phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ với các đồng tiền còn lại. Trong đó: là chỉ số giá tiêu dùng trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ, là chỉ số giá tiêu dùng của nội tệ, j là số thứ tự của các đồng tiền trong rổ, i là kỳ tính toán 1.1.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái 1.1.3.1 Cán cân vãng lai tác động đến tỷ giá trong dài hạn  Cán cân thương mại và dịch vụ  Tương quan lạm phát giữa hai đồng tiền  Giá thế giới của hàng hoá xuất khẩu tăng làm cải thiện cán cân thương mại khiến tỷ giá giảm, nội tệ lên giá.  Thu nhập thực của người cư trú và người không cư trú: thu nhập của người cư trú tăng tương đối so với người không cư trú kích thích tăng nhập khẩu ròng, tăng cầu ngoại tệ khiến tỷ giá tăng  Thuế quan và hạn ngạch trong nước: thuế quan và hạn ngạch trong nước ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng nhập khẩu, ảnh hưởng tới cầu ngoại tệ, qua đó ảnh hưởng đến tỷ giá.  Thuế quan và hạn ngạch nước ngoài: ngược lại, thuế quan và hạn ngạch nước ngoài ảnh hưởng đến khối lượng hàng xuất khẩu, ảnh hưởng đến cung ngoại tệ, qua đó ảnh hưởng đến tỷ giá.  Năng suất lao động: năng suất lao động tăng làm giá cả hàng hoá trong nước giảm khiến đồng tiền nước này lên giá.  Tâm lý ưa thích hàng ngoại kích thích nhập khẩu, tăng cầu ngoại tệ, khiến tỷ giá tăng.  Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều: Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu là mối quan hệ, tình hữu nghị, lòng tốt, lòng từ thiện. Tương tự như cán cân thương mại dịch vụ, cán cõn chuyển giao vãng lai một chiều tăng làm tăng cung ngoại tệ khiến tỷ giá giảm.  Cán cân thu nhập: Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm số lượng mức lương và tỷ lệ tiết kiệm của người lao động ở nước ngoài, giá trị đầu tư và tỷ lệ sinh lời của các tài sản đầu tư ở nước ngoài. 1.1.3.2 Cán cân vốn và cán cân bù đắp chính thức tác động đến tỷ giá trong ngắn hạn:  Tương quan lãi suất giữa hai đồng tiền: Theo lý thuyết ngang giá sức mua, tỷ giá giữa hai đồng tiền phải biến động để phản ánh tương quan mức lãi suất giữa chúng theo công thức: Trong đó: là tỷ lệ % thay đổi tỷ giá sau một năm; R là mức lãi suất/năm của nội tệ; R* là mức lãi suất/năm của ngoại tệ.  Những dự báo về sự biến động tỷ giá giao ngay: Từ công thức trên ta có: Rõ ràng rằng khi tỷ giá dự tính tăng trong tương lai tạo áp lực tăng tỷ giá hôm nay. Khi tỷ giá dự tính tăng, nghĩa là ngoại tệ dự tính lên giá, nội tệ xuống giá làm cho các luồng vốn đầu cơ sẽ chạy khỏi nội tệ để đầu tư vào ngoại tệ dẫn đến cầu ngoại tệ tăng trên thị trường giao ngay làm tỷ giá giao ngay hiện hành tăng lên,  Những cú sốc về kinh tế, chính trị, xã hội, thiên tai có thể ngay lập tức ảnh hưởng đến tỷ giá  Sự can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối: Các NHTW thường không thờ ơ trước sự biến động của tỷ giá mà thường xuyên can thiệp vào thị trường để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế. Hơn nữa, hành động của NHTW can thiệp vào thị trường có tác động mạnh mẽ tới các lực lượng trên thị trường làm cho tỷ giá thay đổi nhanh chóng. 1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái 1.2.1 Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái Chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ thông qua một chế độ tỷ giá nhất định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng