TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
KHOA TIN HỌC QUẢN LÝ
BÁO CÁO BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
ĐỀ TÀI:
WAL – MART VÀ KMART
TP.HCM – 2011
DANH SÁCH PHÂN CÔNG NHÓM
1
MỤC LỤC
Danh sách phân công nhóm ........................................................................ ..1
Mục lục ........................................................................................................ ..2
Bài dịch Case Study .................................................................................... ..3
Tóm tắt bài tập tình huống ......................................................................... ..5
Nhận xét bài tập tình huống ....................................................................... ..6
Bài phân tích................................................................................................ ..7
1........................................................................................................ Hệ xử lý
giao dịch TPS ..................................................................................... ..7
1.1. ............................................................................................... TPS là
gì? ............................................................................................. ..7
1.2. ............................................................................................... Đặc
điểm của TPS ........................................................................... ..7
1.3. ............................................................................................... Các hoạt
động kinh doanh hàng ngày mà TPS hỗ trợ .......................... ..7
2........................................................................................................ Chiến
lược kinh doanh và việc lựa chọn kiểu hệ thống .............................. ..8
2.1. ............................................................................................... WalMar
t – nhà bán lẻ hàng đầu thế giới.............................................. ..8
2.1.1. ........................................................................................ Giới
thiệu về WalMart ............................................................... ..8
2.1.2. ........................................................................................ Chiến
lược kinh doanh của WalMart .......................................... ..9
2.1.3. ........................................................................................ Hệ
thống kiểm soát hàng tồn kho của WalMart .................... 10
2
2.2. ............................................................................................... Kmart
và bài học thất bại không bao giờ được quên ........................ 11
2.2.1. ........................................................................................ Giới
thiệu về Kmart.................................................................... 11
2.2.2. ........................................................................................ Chiến
lược kinh doanh của Kmart ............................................... 12
2.2.3. ........................................................................................ Bài học
thất bại của Kmart ............................................................. 12
2.3. ............................................................................................... Ả
nh hưởng của chiến lược kinh doanh đối với việc lựa chọn hệ
thống áp dụng vào mô hình kinh doanh
.................................................................................................. 1
2
3........................................................................................................ ERP –
Hệ quản trị nguồn lực Doanh nghiệp ............................................... 13
3.1. ............................................................................................... Giới
thiệu ERP ................................................................................. 13
3.2. ............................................................................................... Làm
việc với ERP như thế nào để mang lại hiệu quả thật sự........ 13
3.3. ............................................................................................... Kết luận
.................................................................................................. 19
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 19
3
BÀI DỊCH CASE STUDY
Hệ thống xử lý giao dịch và hệ quản trị nguồn lực Doanh nghiệp
[Wal Mart and Kmart]
Sự khác biệt trong hệ thống xử lý giao dịch của hai nhà bán lẻ
chính ở Mỹ
Wal-Mart là nhà bán lẻ số 1 trên thế giới với hệ thống hơn 4500 cửa
hàng, gồm cả các cửa hàng bán giảm giá,cửa hàng kết hợp giảm giá với bán
thực phẩm khô và là thành viên duy nhất kho hàng trong hệ thống Sam’s
club. Với hơn một thập niên, Wal-Mart đã đóng vai trò chính trong việc đầu
tư và xúc tiến thương mại của hệ thống thông tin, nhằm cải thiện các hệ
thống xử lý giao dịch và hoạt động kinh doanh cơ bản, quản trị kiểm kê tài
sản và kho hàng.
Bí quyết thành công của Wal-Mart là chiến lược dựa trên giá bán thấp,
đó là kết quả của việc tiên đoán trước những đòi hỏi của khách hàng, cải
thiện hệ thống kiểm kê danh mục của mình và những quy trình trong khi hạ
thấp chi phí. Wal-Mart cũng xây dựng một hệ thống kinh doanh trên mạng
để thường xuyên trao đổi dữ liệu lượng hàng bán, hàng tồn kho từ mỗi cửa
hàng đến hàng ngàn nhà cung cấp và người mua. Công ty đã triển khai một
trung tâm thương mại tư nhân, để hợp nhất việc thu mua trên thế giới và mời
những nhà cung cấp trực tuyến bỏ thầu cho các hợp đồng. Sự thành công của
những cải tiến này đối với các hệ thống xử lý giao dịch cơ bản đã cắt giảm
chi phí của Wal-Mart, tiết kiệm nhiều hơn cho khách hàng.
4
Bắt đầu năm 2002, Kmart xếp hàng thứ 3 của hệ thống bán lẽ ở Mỹ
(sau Wal-Mart, Target) có hơn 2100 cửa hàng ở 50 bang ở Mỹ. Nhưng trong
việc xây dựng một cách nhạy bén so với Wal-Mart thì Kmart vẫn chậm hơn.
Mặc dù đã ra sức cố gắng nhưng những khó khăn trong việc bán hàng phục
vụ “mùa mua sắm”, và sự suy thoái của nhà cung cấp đã khiến cho Kmart
chờ phá sản. Công ty đã đóng cửa hơn 200 cửa hàng và sa thải
22000/250000 công nhân.
Kmart đang tìm những hình thức giảm giá mới mà đảm bảo doanh thu
và chiến dịch “Ánh sáng màu xanh đặc biệt” để thu hút khách hàng với
những hình thức siêu khuyến mãi đã tạo ra sự khác biệt lớn về sản phẩm.
Kmart vẫn không thể xây dựng cho mình kế hoạch vận chuyển cơ bản, việc
thực hiện vận chuyển, và những hệ thống quản lý kiểm kê không mấy hiệu
quả với những thay đổi không ngừng về đòi hỏi của khách hàng. Hơn nữa,
Kmart không có khả năng cung cấp thông tin thường xuyên và chính xác và
để xây dựng được những mối liên kết chặt chẽ với nhà cung cấp của mình,
khiến cho Kmart không thể đáp ứng được nhu cầu của nhà bán lẻ.
Sự tương phản giữa hai hệ thống quản lý kiểm kê của hai nhà bán lẽ,
điều này là hiển nhiên khi chúng ta ghé thăm các cửa hàng của họ. Ở Kmart,
chúng ta có thể tìm thấy những kệ hàng trống, với những sản phẩm chất đầy
lên phòng lưu trữ. Những kệ hàng của Wal-Mart thì luôn đầy, ở đó hầu như
không có chỗ để chất hàng tồn kho. Bởi vì người bán quản lý danh mục yêu
cầu nhà cung cấp có trách nhiệm đáp ứng những sản phẩm khi Wal-Mart cần
đến chúng, tiêu biểu là những mặt hàng thông dụng đã bán.
Khi đọc chương 9, điểm chú ý là những điểm sau:
5
1.
Những hoạt động kinh doanh hàng ngày nào mà TPS (hệ thống
xử lý giao dịch) phải hỗ trợ?
2.
Chiến lược kinh doanh của công ty đã ảnh hưởng như thế nào
đối với kiểu hệ thống mà nó sử dụng?
3.
Các hệ thống được tích hợp tinh vi làm việc như thế nào để
mang lại hiệu quả thật sự?
6
TÓM TẮT BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Case study tóm tắt:
Walmart là nhà bán lẻ số 1 trên thế giới với hơn 3.800 cửa hàng ở
nước Mỹ và hơn 2.600 ở nước ngoài. Được thành lập vào năm 1962, trụ sở
chính của Walmart được đặt tại Bentonville,Arkansas, Mỹ; người sáng lập
là Sam Walton (1918 – 1992).
Bí quyết thành công của Wal-Mart là chiến lược dựa trên giá bán
thấp. Với chiến lược đó, Wal – Mart đã lựa chọn hệ thống thông tin nào để
đạt được thành công như ngày hôm nay, họ đã sử dụng hệ thống thông tin
thích hợp như thế nào để đem lại hiệu quả tốt nhất.
Bắt đầu năm 2002, Kmart xếp hàng thứ 3 của hệ thống bán lẽ ở Mỹ
(sau Wal-Mart, Target) có hơn 2100 cửa hàng ở 50 bang ở Mỹ. Kmart
được thành lập tại Michigan từ năm 1897. Sau 105 năm hoạt động, Công
ty bán lẻ Kmart đã đệ nạp hồ sơ phá sản tại toà án phá sản quận hạt
BắcIllinois (ở Chicago).
Đối mặt với hai gã khổng lồ lớn là WalMart và Target, Kmart đã lựa
chọn gì trong kế hoạch kinh doanh của họ, và tại sao Kmart lại nhanh
chóng đứng trên vực thẳm phá sản?
Bài viết này nói về cách thức kinh doanh và hệ thống được sử dụng
để áp dụng vào chiến lược của hai nhà bán lẻ đối lập:
WalMart – chiến lược bán sản phẩm với giá thấp và hệ thống
kiểm kê hàng tồn kho, cùng với sự tích hợp hệ thống thông tin
7
Kmart – lạc lối trong chiến lược kinh doanh và thất bại do ngủ
quên trên chiến thắng.
Câu hỏi:
1. Những hoạt động kinh doanh hàng ngày nào mà TPS (hệ thống
xử lý giao dịch) phải hỗ trợ?
2.
Chiến lược kinh doanh của công ty đã ảnh hưởng như thế nào
đối với kiểu hệ thống mà nó sử dụng?
3.
Các hệ thống được tích hợp tinh vi làm việc như thế nào để
mang lại hiệu quả thật sự?
8
NHẬN XÉT BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Lớp:
K09406
Nhóm nhận xét :
Case study đánh giá :
Ghi số điểm vào ô vuông: (với mỗi nội dung chỉ cho điểm vào 1 trong
các ô)
Rất kém
0–1–2
Kém
3–4
Trung
bình
Tố
t
Rất tốt
9 – 10
Nội
dung
trình
Phong
cách
thuyết
Trả
lời câu
hỏi
TỔNG
CỘNG
Ý kiến nhận xét khác:
..........................................................................................................................
............
..........................................................................................................................
............
..........................................................................................................................
............
..........................................................................................................................
............
..........................................................................................................................
............
..........................................................................................................................
............
9
..........................................................................................................................
............
..........................................................................................................................
............
..........................................................................................................................
............
..........................................................................................................................
............
..........................................................................................................................
............
..........................................................................................................................
............
BÀI PHÂN TÍCH
1.
Hệ xử lý giao dịch TPS:
1.1. TPS là gì?
TPS là chữ viết tắt của Transaction Process System, là hệ thống thực
hiện và ghi vết các giao dịch, như xử lý yêu cầu đặt hàng, đặt chỗ trong
khách sạn, giao nhận, tính cước,…
Mục đích của TPS là để thực hiện tự động các công việc xử lý dữ
liệu thường lặp lại nhiều lần theo các quy tắc quản lý đã ban hành, và duy
trì tính đúng đắn cho các hồ sơ (hoặc cơ sở dữ liệu) về các tác vụ đã thực
hiện
TPS giúp cho người nhân viên không làm sai, đồng thời tường thuật
một cách chi tiết và trung thực về hoạt động của tổ chức cho người quản lý
(cung cấp dữ liệu cho bộ phận xử lý thông tin)
1.2. Đặc điểm của TPS:
Thao tác trên dữ liệu chi tiết, phản ánh (ghi vết) một cách chi tiết về
các hoạt động sản xuất của tổ chức.
10
Dữ liệu của TPS diễn tả đúng những gì đã xảy ra (không dự báo hoặc
khuyến nghị).
Dữ liệu tạo ra được sử dụng chung cho nhiều vai trò quản lý khác
nhau.
Liên kết chặt chẽ với các quy tắc và quy trình đã được thiết kế tối ưu
cho các xử lý.
Chỉ cung cấp một vài thông tin từ xử lý đơn giản như tính tổng doanh
thu trong tháng, tính mức tăng/giảm doanh thu tháng hiện tại so với tháng
truớc…
Là nguồn cung cấp thông tin chính cho các HTTT khác.
1.3. Các hoạt động kinh doanh hàng ngày mà TPS hỗ trợ:
Như chính tên của chúng đã nói rõ các hệ thống xử lý giao dịch xử lý các
dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hàng, với nhà
cung cấp, những người này cho vay hoặc với nhân viên của nó. Các giao dịch
sản sinh ra các tài liệu và các giấy tờ thể hiện những giao dịch đó. Các hệ thống
xử lý giao dịch có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ liệu cho phép theo dõi các
hoạt động của tổ chức. Chúng trợ giúp các hoạt động ở mức tác nghiệp.
Có thể kể ra các nghiệp vụ kinh doanh có sự hỗ trợ của TPS như:
Nghiệp vụ trả lương.
Lập đơn đặt hàng
Làm hóa đơn
Theo dõi khách hàng
Theo dõi nhà cung cấp
Kiểm kê hàng tồn kho
Cập nhật tài khoản ngân hàng
Tính thuế phải trả của những người nộp thuế
11
Thu ngân ở siêu thị.
Bán vé máy bay…
2.
Chiến lược kinh doanh và việc lựa chọn kiểu hệ thống:
2.1. WalMart – nhà bán lẻ hàng đầu thế giới:
2.1.1.
Giới thiệu về WalMart:
Thành lập: 1962 tại Rogers, Bang Arkansas của Mỹ;
Trụ sở chính: Bentonville, Arkansas, Mỹ; người sáng lập là Sam
Walton (1918 – 1992);
Lãnh đạo chủ chốt: H.Lee Scott, tổng giám đốc điều hành; S.Robson
Walton, chủ tịch hội đồng quản trị; Tom Schowe, giám đốc tài chính.
Ngành: kinh doanh bán lẻ;
Sản phẩm: Chuỗi cửa hàng giảm giá, đại siêu thị và các thị trường
lân cận;
Doanh thu: 373,80 tỉ USD (2007)
Lợi nhuận dòng sau thuế: 12,88 tỉ USD (2007)
12
Tổng tài sản: 151,193 tỉ USD (2007)
Tổng giá trị cổ phiếu phát hành ra thị trường: 61,573 tỉ USD
Số lượng nhân viên: 1.9 triệu (2007), hơn 1.3 triệu là ở Mỹ
Thị trường của WalMart: Mỹ, Mêxicô, Anh, Nhật, Argentia, Braxin,
Canađa, Trung Quốc, Puerto Rico,…WalMart hoạt động với hơn
3.800 cơ sở ở nước Mỹ và hơn 2.600 ở nước ngoài.
Trung bình cứ một siêu của WalMart mở ra, giá cả hàng hoá của các
siêu thị khác sẽ phải giảm 10-15%. Khoảng 30% loại mùng mền,
giấy toitlet, xà phòng kem đánh răng, 20% thức cho các loại thú nuôi
trong nhà và 15-20% đĩa CD, đầu máy Video và đĩa DVD khác.,..
Việc WalMart giảm giá thực phẩm đã mang lại lợi ích cho người tiêu
dùng Mỹ tối thiểu 50 tỉ USD/năm. Song, điều này không có nghĩa
WalMart chịu thiệt hòi. Doanh số và lợi nhuận trước thuế của người
khổng lồ này vẫn bỏ xa các đối thủ “lực lưỡng” khác.
Với hơn 176 triệu lượt khách hàng mỗi tuần viến thăm cữa hàng
WalMart trên toàn thế giới, trong đó ở Mỹ là 127 triệu lượt mỗi tuần.
2.1.2.
Chiến lược kinh doanh “dẫn đầu nhờ chi phí
thấp” của WalMart:
Trong chiến lược này, sản phẩm hay dịch vụ mà WalMart hay Target
cung cấp hoàn toàn giống với sản phẩm hay dịch vụ của các đối thủ.
Chẳng hạn, các mặt hàng được WalMart và Target bán có thể lấy từ nhiều
nguồn khác nhau như pin Duracell, ống nhòm Minolta, máy ảnh Canon,
phim Kodak, quần jeans Wrangler, đồ lót Hanes, lưỡi dao cạo râu Gillette,
bút Bic... Vậy tại sao nhiều người lại thích tìm đến WalMart và Target để
mua những món hàng này mà bỏ qua những địa điểm bán hàng của đối
thủ? Vì họ tin rằng họ sẽ mua được cũng những món hàng như vậy nhưng
13
với giá rẻ hơn. Hai tập đoàn này đã được xây dựng đặc biệt với lợi thế chi
phí thấp như một phần chính trong chiến lược tổng thể của mình.
Chìa khóa để sử dụng cho sự thành công của chiến lược chi phí thấp
là đem lại giá trị mà khách hàng mong đợi ở mức chi phí đảm bảo khả
năng sinh lợi thỏa đáng.
Để thành công trong chiến lược này, WalMart đã tận dụng công nghệ
mới để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Walton biết rằng chìa khóa
để thành công trong kinh doanh lợi nhuận thấp là phải kiểm soát gắt gao
các chi phí. Wal-Mart là một trong những nhà bán lẻ quy mô đầu tiên sử
dụng máy rà điện tử tại quầy thu ngân đã được gắn hệ thống kiểm soát
hàng tồn kho để họ có thể biết ngay lập tức mặt hàng nào bán chạy và để
dễ đặt hàng khi cần thiết.
2.1.3.
Hệ thống kiểm soát hàng tồn kho của WalMart:
WalMart có thể cắt giảm hàng tồn kho kém hiệu quả bằng cách cho
phép các cửa hàng quản lí kho hàng của chính họ, cắt giảm kích thước các
kiện hàng cho nhiều loại hàng hóa khác nhau và giảm giá đúng kịp thời.
Thay vì cắt giảm hàng tồn kho một cách triệt để, WalMart tận dụng năng
lực của đội ngũ IT để tạo ra nhiều hàng tồn kho hơn có sẵn trong container
mà khách hàng cần nhất, trong khi đó cắt giảm toàn bộ mức tồn kho.
WalMart cũng kết nối với các nhà cung cấp của nó thông qua những
máy tính. WalMart hợp tác với P&G nhằm duy trì lượng tồn kho trong các
cửa hàng của nó và xây dựng hệ thống tái đặt hàng tự động, kết nối với tất
cả các máy tính giữa P&G và các cửa hàng và các trung tâm phân phối. Hệ
thống máy tính ở các cửa hàng của WalMart nhận dạng ra mặt hàng còn ít
trong kho và gửi tín hiệu đến P&G. Hệ thống sau đó sẽ gửi đơn đặt hàng
cho nhà máy gần nhất của P&G thông qua hệ thống thông tin liên lạc qua
14
vệ tinh. P&G sau đó phân phối hàng đến cả cho trung tâm phân phối của
WalMart và trực tiếp đến các cửa hàng có liên quan. Sự phối hợp này giữa
WalMart và P&G là một ý tưởng kinh doanh mà có lợi cho cả đôi bên bởi
vì WalMart có thể giám sát mức tồn kho trong các cửa hàng một cách liên
tục và cũng nhận dạng hàng hóa thứ mà đang bị dời đi nhanh chóng. P&G
cũng có thể hạ thấp chi phí và tăng tiết kiệm cho WalMart nhờ vào sự hợp
tác tốt đẹp.
Công nhân ở các cửa hàng có một máy vi tính cầm tay được kết nối
với máy tính bên trong cửa hàng thông qua mạng tần số radio. Những thứ
này giúp giữ lại những ghi nhận về tồn kho, những lần giao hàng và lưu
giữ hàng hóa trong ở các trung tâm phân phối. Quản trị đơn đặt hàng và
lưu kho hàng hóa được thực hiện với sự giúp đỡ của các máy tính thông
qua các hệ thống điểm bán hàng. Thông qua hệ thống này, có thể kiểm
soát và ghi nhận doanh số và mức tồn kho trên các kệ hàng tại các cửa
hàng. WalMart cũng sử dụng hệ thống thuật toán phức tạp để dự đoán số
lượng chính xác của mỗi loại hàng hóa được giao, căn cứ vào mức tồn kho
ở các cửa hàng. Khi có dữ liệu chính xác, ngay cả hàng hóa số lượng lớn
cũng có thể được cung cấp cho các cửa hàng.
WalMart cũng sử dụng hệ thống dữ liệu tồn kho tập trung được nhân
viên tại các cửa hàng nhận biết mức tồn kho và nơi lưu trữ mỗi loại hàng
bất cứ lúc nào. Nó cũng cho thấy rằng sản phẩm đó có đang được dỡ
xuống tại trung tâm phân phối không hay đang trên đường vận chuyển.
Một khi hàng hóa đã được bốc xuống cửa hàng nào, thì cửa hàng đó sẽ
được lấp đầy kho với một mặt hàng cụ thể nào đó và hệ thống dữ liệu tồn
kho sẽ được cập nhật ngay lập tức.
15
WalMart cũng sử dụng công nghệ mã vạch và tần số radio để quản lí
tồn kho. Sử dụng các máy đọc quang học cố định và máy đọc mã vạch,
hàng hóa có thể được chuyển thẳng đến bãi chứa thích hợp, nơi mà chúng
sẽ được bốc lên các xe tải cho
việc giao hàng. Nó cũng có thể thực hiện việc đóng gói và kiểm kê
tồn kho.
Năm 1991, WalMart đã đầu tư gần 4 tỉ USD để xây dựng một hệ
thống liên hệ các nhà bán lẻ. Hơn 10,000 nhà bán lẻ của WalMart sử dụng
hệ thống này để kiểm soát doanh số bán tại các cửa hàng và lấp đầy tồn
kho. Chi tiết về các giao dịch hằng ngày, có thể hơn 10 triệu lượt mỗi
ngày, được xử lí thông qua hệ thống không thể tách rời này và được cung
cấp cho mỗi cửa hàng của WalMart vào lúc 4a.m ngày hôm sau.
Tháng 10 năm 2001, WalMart hợp tác với công ty thương mại Atlas
nhằm nâng cấp hệ thống kết nối công nghệ Internet.WalMart nắm giữ một
hệ thống máy tính quy mô và phức tạp nhất trong từng lĩnh vực riêng.
Công ty sử dụng hệ thống máy tính MPP để lưu trữ quá trình vận chuyển
hàng hóa và mức tồn kho. Tất cả thông tin liên quan đến doanh số bán và
tồn kho đều được chuyển đến thông qua một hệ thống thông tin liên lạc vệ
tinh hiện đại. Nhằm cung cấp việc lưu giữ dữ liệu trong trường hợp có sự
ngắt quảng hay đứt đoạn về dịch vụ thì công ty cũng có được một kế hoạch
tác chiến một cách bao quát. Bằng cách sử dụng máy tính một cách có hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của mình, WalMart rất thành công trong
việc cung cấp dịch vụ không gián đoạn cho khách hàng, nhà cung ứng, các
cổ đông và các đối tác chiến lược.
2.2. Kmart và bài học thất bại không bao giờ được quên:
2.2.1.
Giới thiệu về Kmart:
16
Những cửa hàng đầu tiên của Kmart ra đời năm 1897. Đến giữa thế
kỷ XX, chuỗi siêu thị Kmart thực sự bắt đầu kỷ nguyên huy hoàng của
mình khi trở thành một trong những nhà phân phối hàng đầu tại Hoa Kỳ
dựa trên doanh số và số chi nhánh. Tập đoàn vẫn duy trì được tốc độ phát
triển trong suốt những năm 70, 80, 90 - dù sức cạnh tranh từ hàng loạt các
nhãn hiệu mới ra đời ngày càng gay gắt.
Tuy vậy, Kmart đã thất bại khi tiến hành đổi mới và không thu hút
được vốn đầu tư. Số liệu bán hàng của các chi nhánh đại diện cho thấy sự
sụt giảm đáng kể. Kmart tuyên bố phá sản năm 2002, sau đó được mua lại
và hợp nhất với Sears. Dưới sự điều hành yếu kém, với hàng loạt biến đổi
cách điệu đến mức vứt bỏ cả cá tính riêng và sức ép dữ dội từ "ông lớn"
Wal-Mart, "người khổng lồ" đầy quyền lực của Hoa Kỳ Kmart cuối cùng
đành chấp nhận ngậm ngùi nhường lại vị trí số 1.
2.2.2.
Chiến lược kinh doanh của Kmart:
Wal-Mart là tập đoàn siêu thị lớn nhất thế giới với giá bán mọi sản
phẩm cực thấp và khách hàng cũng thuộc tầng lớp có thu nhập thấp hơn
một chút. Vì thế tập đoàn siêu thị Target ra đời đã định hướng vào nhóm
khách hàng cao cấp và tập trung vào các sản phẩm được thiết kế đẹp, sử
dụng khẩu hiệu “vừa rẻ, vừa thời thượng”. Mắc kẹt trong thị trường này là
một tập đoàn siêu thị khác, Kmart, một tập đoàn lớn nhưng ít lâu sau thì bị
phá sản. Vậy Kmart đã quyết định sử dụng chiến lược gì trong kế hoạch
kinh doanh của mình.
Kmart hướng vào việc hàng tuần tung ra thị trường những mặt hàng
đặc biệt để kéo khách hàng thay vì cứ phải chạy theo Wal-Mart Stores Inc.
thường bán với giá rất thấp. Kmart tự nói về mình là “một công ty bán
17
nhiều sản phẩm đa dạng, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất
lượng với hàng loạt thương hiệu và nhãn hiệu độc quyền”.
2.2.3.
Bài học thất bại của Kmart:
Dạo quanh một cửa hàng của Kmart bạn sẽ phát hiện thấy rằng
những sản phẩm thời trang lại bị trưng bày ở những nơi tồi tàn như nhà
kho. Họ còn bán các dụng cụ nhà bếp của Kenmore – đây là loại hình sản
phẩm đòi hỏi phải có sự hỗ trợ tư vấn của người bán hàng nhưng rất nhiều
cửa hàng của Kmart lại không có dịch vụ này. Nói tóm lại, Kmart vẫn
chưa định hình được một phong cách hoạt động rõ ràng, có thể phản ánh
được cả nhu cầu của khách hàng và năng lực của chính họ.
Lúc đó, Kmart rõ ràng quá tự hào với truyền thống của mình mà
quên đi những ưu thế của các địch thủ cạnh tranh mới nổi. Các nhà phân
tích đều cho rằng bài học từ Kmart chính là sự lơi lỏng trong quản lý, kế
hoạch kinh doanh không được vạch ra kịp thời và rõ ràng. Thiếu tiếp cận
thị trường chính là nhân tố quan trọng nhất giải thích cho sự thất bại của
Kmart so với hai đối thủ của họ cho tới giờ phút này.
Qua đây, giới chuyên gia cho rằng các nhà kinh doanh bán lẻ hiện tại
cần tập trung vào quản lý, thường xuyên tung ra các chiến lược quảng cáo
và tiếp thị mới. Ngành kinh doanh bán lẻ là một ngành thay đổi theo xu thế
và theo thời gian, có thể hôm nay mặt hàng này bán chạy nhưng chỉ sau đó
ít ngày cùng với sự ra đời của nhiều mặt hàng mới hay các đối thủ cạnh
tranh tung ra thị trường nhiều chiến lược quảng cáo, tiếp thị hấp dẫn thì lúc
đó sẽ bắt đầu nảy sinh “vấn đề rắc rối”.
Ảnh hưởng của chiến lược kinh doanh đối với việc lựa chọn hệ thống
áp dụng vào mô hình kinh doanh:
18
Chiến lược kinh doanh khả thi sẽ là cơ sở để xây dựng một hệ thống
xử lý giao dịch hiệu quả (trường hợp của WalMart)
Một hệ thống xử lý giao dịch hiệu quả là một công cụ vô cùng hữu
ích để phân tích các chiến lược về sản phẩm và khách hàng,… là nhân tố
quan trọng cho sự thành công hay thất bại của một chiến lược kinh doanh.
2.3. Ảnh hưởng của chiến lược kinh doanh đối với việc lựa chọn
hệ thống áp dụng vào mô hình kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh khả thi sẽ là cơ sở để xây dựng một hệ thống
xử lý giao dịch hiệu quả (trường hợp của WalMart)
Một hệ thống xử lý giao dịch hiệu quả là một công cụ vô cùng hữu
ích để phân tích các chiến lược về sản phẩm và khách hàng,… là nhân tố
quan trọng cho sự thành công hay thất bại của một chiến lược kinh doanh.
3.
ERP – hệ quản trị nguồn lực Doanh nghiệp:
3.1. Giới thiệu ERP:
ERP (Enterprise Resource Planning) là hệ thống phần mềm ứng dụng
gồm nhiều module, nhằm giúp công ty quản lý các phần quan trọng trong
công việc kinh doanh.
Là hệ thống dùng để hoạch định tài nguyên trong một tổ chức, một
doanh nghiệp. Hệ thống ERP điển hình là nó bao hàm tất cả những chức
năng cơ bản của một tổ chức.
Một phần mềm ERP, nó tích hợp những chức năng chung của một tổ
chức vào trong một hệ thống duy nhất (hệ thống thông tin tích hợp), giữa
các chức năng đó có sự liên thông với nhau.
3.2. Làm việc với ERP như thế nào để mang lại hiệu quả thật sự?
Hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống kiểm kê danh mục, hệ thống kinh
doanh trên mạng, hệ thống quản lý kiểm kê đã và đang được Wal Mart sử
19
- Xem thêm -