Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng (...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng (camellia ssp) tại xã mỹ phương, huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

.PDF
70
29
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ NGOAN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ TRI THỨC ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÂY TRÀ HOA VÀNG (Camellia ssp) TẠI XÃ MỸ PHƯƠNG, HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tao : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015-2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ NGOAN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ TRI THỨC ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÂY TRÀ HOA VÀNG (CAMELLIA SSP) TẠI XÃ MỸ PHƯƠNG, HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tao : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K47-QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trần Đức Thiện TS. Đỗ Hoàng Chung Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ khóa luận nào. Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong khóa luận này đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ khóa luận, trước khoa và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Giảng viên hướng dẫn Người viết cam đoan Nông Thị Ngoan XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của Hội Đồng chấm khóa luận tốt nghiệp ii LỜI CẢM ƠN Bài khóa luận được thực hiện theo khung chương trình đào tạo Đại học chính quy tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đến nay đã hoàn thành và nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều tổ chức, cá nhân. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn Th.s Trần Đức Thiện và TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tâm giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong toàn bộ quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp đã giúp đỡ hỗ trợ tôi để tôi thực hiện tốt đề tài của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Ba Bể, UBND xã Mỹ Phương đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, động viên tôi trong toàn bộ quá trình thực hiện đề tài. Do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, nên khóa luận không tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nông Thị Ngoan iii MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT OTC: Ô tiêu chuẩn ODB: Ô dạng bản D1.3: Đường kính ở 1.3 m so với mặt đất Doo: Đường kính gốc Hvn: Chiều cao vút ngon Hdc: Chiều cao dưới cành G: Tổng tiết diện ngang Dt: Đường kính tán St: Diện tích tán UBND: Ủy ban nhân dân iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Đặc điểm địa hình nơi cây Trà hoa vàng phân bố .....................................30 Bảng 4.2. Tổng hợp các nhân tố điều tra đặc trưng....................................................31 Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ khu vực thôn Khuổi Lùng, xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể ..................................................................................................................32 Bảng 4.4: Chiều cao lâm phần và Loài Trà hoa vàng ................................................33 Bảng 4.5. Mật độ tầng cây gỗ và mật độ cây Trà hoa vàng......................................34 v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1:Ý kiến người dân về đặc điểm nhận biết cây Trà hoa vàng. ......................22 Hình 4.2: Hình thái cây Trà hoa vàng .........................................................................23 Hình 4.3: Hình thái lá Hoa cây Trà hoa vàng .............................................................24 Hình 4.4: Hình thái hoa và cành mang nụ của cây Trà Hoa Vàng............................24 Hình 4.5: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu hoa và mùa hoa của cây Trà hoa vàng..................................................................................................................25 Hình 4.6: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu quả và mùa quả của cây Trà hoa vàng..................................................................................................................26 Hình 4.7: Ý kiến của người dân về chiều cao và đường kính của cây Trà hoa vàng ................................................................................................... 27 Hình 4.8 Tái sinh hạt ....................................................................................................28 Hình 4.9: Ý kiến người dâm về khả năng bắt gặp loài Trà hoa vàng ở các loại rừng ........................................................................................................................................29 vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iv DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. v MỤC LỤC .....................................................................................................................vi Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................................. 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiến .................................................................................................. 2 Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 3 2.1. Nghiên cứu trên thế giới.......................................................................................... 3 2.2. Nghiên cứu trong nước ........................................................................................... 5 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .............................................................................. 8 2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 8 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và dân số ..................................................................11 Phần 3. ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...13 3.1 Đối tượng và giới hạn nghiên cứu .........................................................................13 3.2 Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................13 3.3 Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................................13 3.3.1. Phương pháp kế thừa..........................................................................................13 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học...........................................................13 3.3.3. Điều tra sơ thám..................................................................................................14 vii 3.3.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường ................................14 3.3.5. Điều tra Ô tiêu chuẩn. ........................................................................................16 3.3.6. Điều tra thực địa .................................................................................................17 3.3.7. Phương pháp sử lý số liệu ..................................................................................18 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................22 4.1. Đặc điểm sinh học của loài cây Trà hoa vàng .....................................................22 4.1.1. Phân loại..............................................................................................................22 4.1.2. Đặc điểm hình thái cây Trà hoa vàng ...............................................................22 4.1.3. Khả năng sinh trưởng của cây Trà hoa vàng ....................................................26 4.1.4. Đặc điểm tái sinh của loài Trà hoa vàng ...........................................................27 4.2. Tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng ............................................................28 4.3. Đặc điểm về phân bố loài Trà hoa vàng và cấu trúc rừng nơi Trà hoa vàng phân bố. ........................................................................................... 29 4.3.1. Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo loại rừng ..........................................29 4.3.2. Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo địa hình ...........................................30 4.3.3. Các nhân tố điều tra đặc trưng ...........................................................................30 4.3.4. Đặc trưng về chiều cao lâm phần ......................................................................33 4.3.5. Đặc trưng về mật độ ...........................................................................................34 4.3.6. Đặc trưng về đa dạng loài thực vật....................................................................35 4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài ............................................35 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................37 5.1. Kết luận ..................................................................................................................37 5.2. Kiến nghị ................................................................................................................38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trà hoa vàng thuộc chi Camellia, là một chi lớn thuộc họ Trà (Theaceae). Các loài trong chi Camellia có nhiều tác dụng như gỗ làm đồ gia dụng bền chắc, lá hoa làm đồ uống, làm dược liệu và làm cây cảnh. Ngoài ra, có thể trồng dưới tán cây khác trong các đai rừng phòng hộ chống xói mòn, nuôi dưỡng nguồn nước,… Trà hoa vàng là loài cây quý, được phát hiện ở Trung Quốc vào những năm 60 của thế kỷ XX nhưng đã được phát triển nhanh chóng nhờ những đặc tính vốn có của nó. Trung Quốc đã lai giống thành công giữa Trà hoa vàng và Trà hoa đỏ, làm lá nhỏ đi nhưng vẫn giữ được màu hoa vàng tuyệt đẹp. Trà hoa vàng đã được gây trồng và chế biến thành đồ uống bổ dưỡng cao cấp có tác dụng phòng và chữa bệnh tốt. Ngoài việc sử dụng Trà hoa vàng như một loài cây cảnh quan, các ứng dụng khác sử dụng các chất dinh dưỡng trong lá, hoa còn có tác dụng hạ huyết áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch (Vũ Thị Luận, 2017) [7]. Ở Việt Nam, Trà hoa vàng được phát hiện ở nhiều nơi những năm 90 của thế kỷ XX và ở một số vùng phía bắc trong những năm vừa qua. Trà hoa vàng là cây bụi, ưa bóng, có thể đưa chúng vào đối tượng trồng dưới tán rừng phòng hộ. Hiện nay, môi trường sống của Trà hoa vàng đang bị đe dọa nghiêm trọng do việc chặt phá rừng bừa bãi, mức độ khái thác nhiều dấn đến sản lượng của loài bị giảm mạnh, bên cạnh đó thị trường Trung Quốc thu mua với giá rất cao nên người dân đã vào rừng khái thác trái phép. Nếu không có kế hoạch bảo vệ và đầu tư hợp lý thì chúng ta sẽ mất đi nguồn tài nguyên quý hiếm này (Vũ Thị Luận, 2017) [7]. Việc nghiên cứu đặc điểm nơi sống của cây trà hoa vàng có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết góp phần bảo vệ phát triển loài này một cách có hiệu 2 quả. Tiến tới khai thác lợi dụng sản phẩm quý từ rừng cho con người trên cơ sở đảm bảo sử dụng bền vững và ổn định hệ sinh thái rừng. Góp phần nâng cao đời sống của người dân địa phương. Hiện nay, loài trà hoa vàng được tìm thấy ở một số xã của huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, trong đó có xã Mỹ Phương. Do tình trạng phân bố của loài chưa có đầy đủ thông tin và việc nghiên cứu cơ bản về loài cây này còn rất hạn chế. Xuất phát từ thực tiến đó tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng (Camellia ssp) tại xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được đặc điểm phân bố của cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu - Đánh giá được đặc điểm hoàn cảnh rừng nơi có loài Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu - Nghiên cứu tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất được một số giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển loài Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Quá trình nghiên cứu giúp tôi củng cố lại các kiến thức lý thuyết đã học và bước đầu làm quen với việc nghiên cứu ngoài thực địa. - Xác định được hiện trạng phân bố và trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu. - Làm cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn 1.3.2. Ý nghĩa thực tiến Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm nơi sống của loài Trà hoa vàng, góp phần vào bảo tồn và phát triển loài cây này tại khu vực nghiên cứu 3 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Nghiên cứu trên thế giới Trà hoa vàng thuộc chi Trà (Camelia) là chi thực vật có nhiều chủng loại phong phú, có nhiều tác dụng, theo thống kê trên thế giới có khoảng trên 300 loài và hàng chục biến chủng khác nhau. Những năm 60 của thế kỷ XX, lần đầu tiên Trà hoa vàng được phát hiện ở Quảng Tây, Trung Quốc và được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Từ đó nó được các nước rất quan tâm nghiên cứu vì có một số công dụng đặc biệt. Trà hoa vàng ưa khí hậu nóng ẩm, thường mọc ở nơi đất tơi xốp bên bờ suối có bóng râm, thoát nước tốt. Phạm vi phân bố tự nhiên rất hẹp, chỉ thấy mọc hoang ở vùng đồi gò 100-200m, huyện Ung Nhinh - Nam Ninh - Quảng Tây - Trung Quốc. Được đưa vào danh sách các loài cây bảo hộ cấp I của Trung Quốc (Vũ Thị Luận, 2017) [8], (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5]. Trong lá của Trà hoa vàng có chứa rất nhiều nguyên tố vi lượng như Germanium (Ge), Selenium (Se), Mangan (Mn), Molypden (Mo), Kẽm (Zn), Vanadium …. Các hoạt chất trong lá, hoa của Trà hoa vàng có tác dụng hạ huyết áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ. Germanium có hoạt tính sinh lý rất cao, có thể phát huy, tăng cường năng lực hấp thu O2 của tế bào, đảm bảo cung cấp dưỡng khí cho cơ thể, có lợi cho việc trao đổi chất. Germanium hữu cơ làm tăng sức đề kháng, chống u bướu, hạn chế tế bào u bướu phát triển, tăng khả năng miễn dịch, có tác dụng phòng và chống ung thư. Selenium có tác dụng chống oxy hoá, có thể tiêu trừ các gốc tự do có hại trong cơ thể, nâng cao năng lực tự bảo vệ, do đó kéo dài tuổi thọ. Vanadium có thể xúc tiến cơ năng tạo máu, giảm cholesterol trong huyết tương. Nghiên cứu lâm sàng 4 chứng tỏ Trà hoa vàng giúp giảm mỡ máu rõ rệt hơn alpha-Napthothiourea, thuốc đã được thế giới công nhận về công dụng giúp giảm mỡ máu. Các hợp chất của Trà hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thư. Giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu, trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33.2%... Chất chiết xuất từ Trà hoa vàng còn có tác dụng làm giảm tới 36.1% lượng lipoprotein trong cơ thể, cao hơn 10% so với các liệu pháp sử dụng tân dược hiện nay. Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc, trong một công trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định Trà hoa vàng "có những công dụng y học vô giá" (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5]. Trung Quốc đã xây dựng được khu bảo tồn gen các loại Trà hoa vàng (trên 20 loài và biến chủng) và đi sâu nghiên cứu các mặt cấu tạo gỗ, nhiễm sắc thể, đặc trưng hình thành phấn hoa, lai giống và nhân giống Trà hoa vàng Hiện nay, công ty Phú Tân (tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc) đã chế biến thành công trà túi lọc từ Trà hoa vàng, tinh trà và dịch Trà hoa vàng thành loại nước uống bổ dưỡng cao cấp đưa ra thị trường thế giới, đặc biệt sản phẩm Golden Camellia có giá tới 4.67 triệu đồng/ chai. Đây là hướng sử dụng Trà hoa vàng đặc biệt hữu hiệu và có lợi đối với sức khỏe con người. Ngoài ra, các nghiên cứu của nước ngoài cũng chỉ ra rằng, Trà hoa còn có khả năng hấp thu CO2, H2S, Cl, HF và các thể khí độc hại khác, có tác dụng bảo vệ môi trường mạnh, làm sạch không khí. Một công viên Trà hoa vàng đã được xây dựng tại Nam Ninh – Trung Quốc để phục vụ người dân thăm quan và là nơi bảo vệ nguồn gen cho các nhà khoa học nghiên cứu (Vũ Thị Luận, 2017) [7], (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5]. Như vậy, ở Trung Quốc các loài trong chi Camelli đã được các nhà khoa học, các nhà chuyên môn nghiên cứu một cách nghiêm túc. Trung Quốc 5 là nước đi đầu trong việc nghiên cứu ứng dụng, khai thác các loài trà hoa trong nghệ thuật cây cảnh, làm thuốc, đồ uống. 2.2. Nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, Trà hoa vàng lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở miền Bắc nước ta năm 1910, nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về Trà hoa vàng không đáng kể. Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 loài khác nhau. Những năm 90 của thế kỷ XX, Trà hoa vàng mới được quan tâm điều tra nghiên cứu về hình thái, phân loại Trà hoa vàng (Trần Ninh, 2002) [8]. Trà hoa vàng có thể tìm thấy tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc nước ta như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai…, chúng thường mọc ở độ cao 300 - 800m so với mặt biển, phần lớn là trong rừng thứ sinh, xen giữa các nương rẫy, ở một số địa hình quá dốc hoặc nhiều đá lộ đầu, ven khe suối cạn. Mặc dù đã phát hiện trà hoa vàng gần một thế kỷ nhưng đến nay công tác bảo tồn chưa được chú ý, việc nghiên cứu ứng dụng hầu như còn bỏ ngỏ. Không chỉ 2 loài Trà hoa vàng có tên trong sách đỏ Việt Nam mà hàng chục loài Trà hoa vàng khác đều đang trong tình trạng nguy cấp. Trước mắt, chủ yếu là bảo tồn tại chỗ, đồng thời nghiên cứu di thực về trồng khảo nghiệm tại Đà Lạt, vườn Quốc gia Tam Đảo… Trong tương lai, để bảo tồn và quản lý bền vững nguồn gen quý này, cần tập trung nhân giống để trồng với qui mô lớn. Trà hoa vàng là cây thân gỗ nhỏ, thường xanh, cao khoảng 2-5m, cành thưa, vỏ cây màu vàng xám nhạt. Lá đơn mọc cách, dài hẹp hình tròn. Hàng năm cứ đến tháng 4-5 đâm lộc, ra lá mới, sau 2-3 năm lá già mới rụng. Tháng 11 bắt đầu nở hoa, hoa kéo dài đến tháng 3 năm sau. Hoa mọc ở nách lá mới mọc riêng lẻ. Màu vàng kim có sáp bóng, đẹp mắt, long lanh khiến con người cảm giác nửa trong suốt. Hoa dạng cốc hoặc bát, thế hóa đa dạng và kiều diễm (Ngô Quang Đê và Cs, 2008) [2]. 6 Trà hoa vàng có giá trị kinh tế và y dược rất cao. Lá có thể pha uống, làm thuốc chữa kiết lỵ và rửa vết thương, lở loét. Hoa chữa tiêu chảy ra máu, cũng có thể dùng làm màu thực phẩm. Gỗ cứng có thể làm đồ dùng gia đình và hàng mỹ nghệ. Hạt có thể để ép lấy dầu. Trà hoa vàng là cây gỗ nhỏ, chịu bóng, thường mọc dưới tán các cây khác trong rừng tự nhiên. Do đó trà hoa vàng có khả năng trồng làm cây tầng dưới cho các đai rừng phòng hộ nuôi dưỡng nguồn nước, chống xói mòn. Cây có nhiều lá, dễ phân giải, có tác dụng giữ nước và cải tạo đất tốt [1]. Trà hoa vàng có thời gian ra hoa khá dài, hoa có màu vàng sặc sỡ, hoa từ trung bình đến lớn, có đường kính 4 - 8cm. Do có hoa đẹp, nhiều loài nở hoa vào dịp Tết âm lịch nên người chơi cây cảnh đã sưu tầm các cây Trà hoa vàng dã sinh về trồng làm cảnh ở sân vườn. Hiện chỉ có giá trị cảnh quan được quan tâm đến, còn các giá trị về sinh, dược học chưa được quan tâm và khai thác (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5], Phạm Thị Bích Hòa, 2017) [4]. Trần Ninh (giảng viên Đại học Quốc gia Hà Nội) đã cùng các cộng sự phát hiện một loài trà hoa sắc vàng tươi trong Vườn Quốc Gia Tam Đảo (hiện chưa thể tiết lộ vị trí cụ thể). Đỗ Đình Tiến (2000) đã nghiên cứu về nhân giống bằng hom cũng được thực hiện cho loài C. petelotii; C. tonkinensis và C. euphlebia đạt tỷ lệ ra rễ từ 70% - 86%. Theo thống kê hiện nay có khoảng 196 loài trà, chia làm 4 á chi và nhiều chủng, biến chủng. Việt Nam có khoảng 26 loài trà, chủ yếu ở miền Bắc. Trong những năm gần đây nhiều người nhà nghiên cứu nước ngoài (Úc, Pháp, Anh, Nhật...) đã tới Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu về các giống, đặc biệt là Trà hoa vàng. Trà hoa phân bố chủ yếu ở vùng á nhiệt đới, nóng ẩm và có mùa đông, rất thích hợp với miền Bắc và Đà Lạt, có thể trồng được trên nhiều loại đất, trong đó đất tơi xốp, thoát nước, đất chua có độ pH từ 4,5 - 5,5 là thích hợp nhất. Trà hoa đang là loài quý hiếm, chưa nơi nào 7 trồng với diện tích lớn. Một số loài không có nhị (bạch trà) nên không có quả. Vì vậy phương pháp nhân giống chủ yếu hiện nay là nhân giống vô tính (chiết, ghép, giâm hom, nuôi cấy mô), trong đó cách giâm hom là đơn giản và có tỷ lệ cây sống cao (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5]. Nghiên cứu về nhân mã hóa rARN 5,8s ở loài Trà hoa vàng C. petelotii của vườn quốc gia Tam Đảo được thực hiện bởi Nguyễn Thị Nga và cộng sự (2003) với mục đích xác định chính xác phân loại loài này với loài C. chrysantha của Trung Quốc. Kết quả cũng chỉ dừng ở việc tách chiết được ADN tổng số và đã nhân được đoạn gen mã hoá rARN 5,8S ở loài Trà C. petelotii với cặp mồi thiết kế đặc hiệu cho chi Camellia còn cụ thể loài C. petelotii và C. chrysantha của Trung Quốc có phải là cùng một loài hay không thì chưa thấy đề cập (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5]. Viện Dược liệu (Bộ Y tế) có công trình "Bước đầu khảo sát thành phần hóa học của một số loài trà hoa vàng Camellia spp. ở Việt Nam". Kết quả của đề tài khoa học này cũng mới chỉ dừng lại ở mức "khiêm tốn" là xác định được một số nhóm chất của 5/20 loại trà hoa vàng bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng. Gần đây đề tài “Nghiên cứu khả năng bảo tồn ngoại vi (Ex situ) và nhân giống một số loài Trà hoa vàng nhằm bảo vệ và phát triển” đã được thực hiện cho hai loài C. tonkinensis và C. euphlebia. Đề tài đã tìm hiểu điều kiện sống của 2 loài trà hoa vàng Ba Vì và Sơn Động làm cơ sở cho việc xác định biện pháp kĩ thuật gây trồng nó sau này. Việc tìm thấy loài trà hoa vàng Ba vì (Camellia tonkinensis) là thành công do trước đây năm 1995 Rosmann đã đi tìm nhưng chưa thấy và tưởng loài này đã mất. Đề tài đã giâm hom cho 2 loài này đạt tỉ lệ ra rễ và sống 50 – 80.6%. Lần đầu tiên phân tích các nguyên tố vi lượng trong lá trà hoa vàng Ba Vì và Sơn động tại nơi sinh sống tự nhiên của chúng (Ngô Quang Đê và Cs, 2008) [2]. 8 Trên báo Lâm Đồng điện tử số ra ngày 6/8/2008 của tác giả Sơn Tùng (2008) có tiêu đề “Camellia - Siêu trà bị lãng quên” cho biết các công dụng về giá trị dược học của Trà hoa vàng và mà cũng chỉ ra việc khai thác đúng mức tài nguyên này ở Việt Nam còn bị bỏ ngỏ. 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý Mỹ Phương là một xã thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam. Xã có vị trí: -Phía Bắc giáp xã Chu Hương. - Phía Đông giáp thị trấn Nà Phặc và xã Lãng Ngâm (Ngân Sơn). - Phía Nam giáp xã Phước Linh và xã Vi Hương (Bạch Thông). - Phía Tây giáp xã Đồng Phúc. Xã Mỹ Phương có diện tích 57,03 km², dân số năm 1999 là 3250 người, mật độ dân số đạt 57 người/km². Theo Cổng thông tin điện tử chính phủ, xã Mỹ Phương có diện tích 57,05 km², dân số khoảng 3353 người, mật độ dân số đạt 58,8 người/km².[] Xã có tỉnh lộ 258 đi qua địa bàn, nối với thị trấn Phủ Thông của huyện Bạch Thông. Xã có khá nhiều khe suối lớn nhỏ như suối Bản Hậu, suối Cốc Sâu, khuổi Phiên, khuổi Lùng, suối Thạch Khuất thuộc thượng nguồn sông Hà Hiệu. Xã Mỹ Phương được chia thành các thôn bản: Hậu, Nà Phiêng, Phiêng phường, Thạch Ngoã 1, Thạch Ngoã 2, Khuổi Sliến, Nà Lầu, Bjoóc Ve, Pùng Chằm, Vằng Kheo, Khuổi Lùng, Nà Cà, Nà Ngò, Cốc Muồi, Khuổi Khún, Cốc Sâu.[11] -Địa hình địa mạo: Ba Bể chủ yếu là đất lâm nghiệp chiếm trên 80%, đất nông nghiệp chiếm 10%. Huyện có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi sông, suối, núi nên 9 giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các thôn bản vùng cao. Ở đây chủ yếu là núi cao xen lẫn những khối núi đá vôi hiểm trở, phân lớp dầy, trong quá trình cacxtơ tạo thành những hình dạng kỳ thú, đặc trưng là dãy núi Phja Bjooc có độ cao 1.578m, là mái nhà của 03 huyện: Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch Thông. Cùng với đó, trên địa bàn huyện có 2 con sông Năng và Chợ Lùng chảy qua. Sông Năng bắt nguồn từ dãy núi cao Phja Giạ (thuộc huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng) chảy vào địa phận huyện Ba Bể từ xã Bành Trạch theo hướng Đông - Tây; sông Chợ Lùng bắt nguồn từ phía Nam huyện Ba Bể theo hường Đông Nam - Tây Bắc sau đó đổ vào hồ Ba Bể rồi thông ra sông Năng; cách cung sông Gâm chạy dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, xuyên suốt địa giới của huyện với nhiều ngọn núi cao trùng điệp đã tạo nên địa hình hiểm trở rất đặc trưng của huyện Ba Bể. Ngoài ra, trên địa bàn Ba Bể có nhiều tuyến giao thông chạy qua như: Quốc lộ 279, tỉnh lộ 201, 254… Hiện nay, 15/16 xã ở Ba Bể có đường ô tô về đến trung tâm xã.[11]. -Khí hậu Nhiệt độ trung bình năm từ 21oC - 23oC, vào mùa đông thường xuất hiện sương muối, ở khu vực khe núi đôi khi có băng giá. Là vùng khuất gió mùa đông bắc, nhưng lại đón gió mùa Tây Nam nên mưa nhiều, lượng mưa trung bình hơn 1.600 mm và có thảm thực vật phong phú. Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở độ cao từ 500 - 1000m so với mặt biển, Ba Bể có đủ nhiệt độ, nắng, mưa... thích hợp cho sự phát triển của động vật, thực vật. Vùng hồ Ba Bể và sườn núi Phja Bjoóc gần như mát mẻ quanh năm. Tuy nhiên đôi khi thời tiết cũng rất khắc nghiệt. Mùa đông ở Ba Bể thường có sương muối, băng giá hoặc có những đợt mưa phùn, gió bấc kéo dài không có lợi cho sự sinh trưởng của động, thực vật, ảnh 10 hưởng tới hoạt động, sức khoẻ con người. Mùa mưa nhiều xã ven sông Năng thường bị ngập lụt [11]. - Thời tiết Chế độ nhiệt Nhiệt độ trung bình năm từ 21oC - 23oC, vào mùa đông thường xuất hiện sương muối, ở khu vực khe núi đôi khi có băng giá. Là vùng khuất gió mùa đông bắc, nhưng lại đón gió mùa Tây Nam nên mưa nhiều, lượng mưa trung bình hơn 1.600 mm và có thảm thực vật phong phú. Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở độ cao từ 500 - 1000m so với mặt biển, Ba Bể có đủ nhiệt độ, nắng, mưa... thích hợp cho sự phát triển của động vật, thực vật. Vùng hồ Ba Bể và sườn núi Phja Bjoóc gần như mát mẻ quanh năm. Tuy nhiên đôi khi thời tiết cũng rất khắc nghiệt. Mùa đông ở Ba Bể thường có sương muối, băng giá hoặc có những đợt mưa phùn, gió bấc kéo dài không có lợi cho sự sinh trưởng của động, thực vật, ảnh hưởng tới hoạt động, sức khoẻ con người. Mùa mưa nhiều xã ven sông Năng thường bị ngập lụt. Số giờ nắng: Tổng số giờ nắng trung bình đạt 1586 giờ, thấp nhất là tháng 1 có 54 giờ, cao nhất là 223 giờ vào tháng 8 [11]. Chế độ mưa: Lượng mưa thuộc loại thấp, bình quân 1.115mm/năm. Các tháng có lượng mưa lớn là tháng 6 và 7 có ngày mưa tới 340mm/ngày; thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1 năm sau 1,5mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75-80% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình 82%, thấp nhất vào tháng 2 với 79% và cao nhất vào tháng 7 tới 88% [11]. -Sông ngòi Ba Bể có nhiều sông, suối, lòng sông suối thường sâu, để có nước tưới cho đồng ruồng, nhất là các chân ruộng bậc thang, đồng bào các dân tộc có nhiều kinh nghiệm làm mương, phai, bắc máng, làm guồng nước. Đồng bào 11 còn lợi dụng sức nước để phục vụ sản xuất, đời sống như cối giã gạo, máy bật bông, làm thuỷ điện mi ni, xuôi mảng... Đường thuỷ sông Năng phối hợp với các đường bộ tạo nên hệ thống giao thông tương đối thuận lợi thông thương giữa các huyện Ba Bể, huyện Chợ Đồn, Na Hang (Tuyên Quang).[11] -Tài nguyên đất: Đất là một trong những nhóm nhân tố sinh thái có tầm quan trọng nhiều mặt đối với bất cứ loài loài nào. Nó là kết quả tác động qua lại của nhiều nhân tố lên mẫu chất của đất, và chính mẫu chất tạo thành một trong những nhân tố độc lập quyết định thành phần và sự phát triển của thảm thực vật và Trà hoa vàng cũng không phải là một ngoại lệ. Để đánh giá đất người ta xác định dựa trên cả tính chất lý học và hóa học của đất. Tính chất lý học của đất có liên quan đến những quá trình vật lý xảy ra trong đất và thường được phân tích qua các chỉ tiêu độ ẩm của đất và thành phần cơ giới của đất. Tính chất hóa học của đất. Để đánh giá đất tốt hay xấu phải dựa vào hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất và phải căn cứ vào các quy định, quy chuẩn từ đó mới đưa các kết luận chính xác về chất lượng của đất. Phản ứng dung dịch đất, khả năng hấp phụ, hàm lượng mùn và các nguyên tố dinh dưỡng cơ bản trong đất là những yếu tố quan trọng quyết định độ phì nhiêu của đất. Các chỉ số để xác định tính chất hóa học của đất: pH kcl, mùn %, CEC (lđl/100g đất) dung tích trao đổi cation của đất, N (%), P205, K20. 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và dân số - Điều kiện kinh tế - xã hội: Trong phát triển kinh tế - xã hội, cấp ủy, chính quyền xã thống nhất tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện phát triển kinh tế nông lâm nghiệp trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Được sự quan
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng