Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây hom trà hoa vàng giai đoạn vườ...

Tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây hom trà hoa vàng giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

.PDF
48
18
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG LINH CHI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY HOM TRÀ HOA VÀNG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2015-2019 Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CAM ĐOAN Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây hom trà hoa vàng giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa, hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày.......tháng......năm 2019 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn Hoàng Linh Chi XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian có ý nghĩa và rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên hệ thống lại những kiến thức đã học cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất. Để đạt được mục tiêu trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã tiến hành thực thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây hom trà hoa vàng giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Trong suốt quá trình thực tập,bằng niềm say mê, cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong Khoa Lâm nghiệp đặc biệt là cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn đã giúp tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thiện bản khóa luận này. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành tốt khóa luận, nhưng do trình độ chuyên môn và thời gian có hạn nên chắc chắn bản khóa luận không tránh khỏi thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của qúy thầy cô và các bạn để đề tài của tôi được hòan thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Sinh viên Hoàng Linh Chi iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 24 Bảng 2.1: Nhiệt độ, độ ẩm của môi trường không khí tháng 2-5/2017 .......... 25 Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Trà hoa vàng của các công thức thí nghiệm theo định kì theo dõi........................................................................... 32 Bảng 4.1.2 Chiều cao của chồi cây trà hoa vàng khi phun 3 loại phân bón phân bón Đầu trâu 502, phân bón Orgamin ,phân bón K-humat .................... 36 Bảng 4.2.1 Kết quả ảnh hưởng của phân bón phân bón Đầu trâu 502, phân bón Orgamin ,phân bón K-humat đến số lá trên hom trà hoa vàng. ............... 39 Bảng 4.2.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra chồi của hom ......................................................................................................................... 40 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.4. Cây Trà hoa vàng (Camellia Chrysantha) ở Quảng Ninh ............... 18 Hình 3.1 Lưới đen dùng che sáng cho cây hom.............................................. 27 Hình 3.2. Phân bón dùng trong thí nghiệm .................................................... 29 Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sống của hom theo định kỳ theo dõi ............ 33 Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ra chồi của hom cây Trà hoa vàng lần đo cuối thí nghiệm........................................................................................................ 36 Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện số chồi TB/hom của hom cây Trà hoa vàng lần đo cuối thí nghiệm ................................................................................................ 37 Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện chiều cao của chồi cây trà hoa vàng khi phun phân bón Đầu trâu 502, phân bón Orgamin và phân bón K-humat ......................... 37 Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của phân bón phân bón Đầu trâu 502, phân bón Orgamin ,phân bón K-humat đến số lá trên hom trà hoa vàng. ........ 40 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTTN : Công thức thí nghiệm LSNG : Lâm sản ngoài gỗ Ha : Hecta Cm : Centimet TB : Trung bình SL : Số lượng % : Phần trăm NXB : Nhà xuất bản BVTV : Bảo vệ thực vật vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v MỤC LỤC ....................................................................................................... vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 8 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 8 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 10 1.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 10 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 10 1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 10 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................... 10 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................... 10 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 11 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.................................................... 11 2.1.1 Vai trò của ánh sáng đối với cây ........................................................... 11 2.2.Tổng quan về loài cây Trà hoa vàng ......................................................... 17 2.3. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng trên thế giới và Việt Nam ........ 21 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 24 2.4.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu ........................ 24 2.4.2. Đặc điểm về khí hậu, thời tiết khu vực nghiên cứu. .............................. 25 Một số chỉ tiêu về nhiệt độ, độ ẩm của môi trường không khí trong thời gian thí nghiệm được thể hiện ở bảng 2.1:.............................................................. 25 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26 vii 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................. 26 3.5.2 Chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................... 29 3.5.3 Phương pháp kế thừa và chọn lọc.......................................................... 29 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................. 30 3.5.4 Phương pháp xử lí số liệu ...................................................................... 30 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 32 4.1. Ảnh hưởng của mức độ che sáng đến tỷ lệ hom sống của trà hoa vàng ........ 32 4.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây hom trà hoa vàng ............................................................ 34 4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón Đầu trâu 502, phân bón Orgamin ,phân bón Khumat đến chiều cao của chồi cây Trà hoa vàng. ........................................... 35 4.2.3 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón Đầu trâu 502, phân bón Orgamin và phân bón K-humat đến số lá cây hom Trà hoa vàng....................................... 38 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 42 5.1. Kết luận .................................................................................................... 42 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44 I. Tài liệu trong nước....................................................................................... 44 II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 45 PHỤ BIỂU....................................................................................................... 46 8 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên tài nguyên rừng rất phong phú, đa dạng. Từ xa xưa tài nguyên rừng đã gắn bó với đời sống của nhân dân ta, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc sống ở vùng núi và trung du. Rừng không chỉ có giá trị to lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, phòng hộ, an ninh quốc phòng mà rừng còn giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ và LSNG. Trong những năm trước đây, khi tài nguyên gỗ của rừng Việt Nam còn nhiều, người dân chỉ tập trung khai thác gỗ, còn LSNG được coi như là sản phẩm phụ của rừng, do doanh thu từ nguồn lâm sản này thấp hơn so với gỗ. Nhưng hiện nay, do số lượng và chất lượng rừng đang bị suy giảm mạnh, hơn nữa chính sách đóng cửa rừng của Nhà nước đã làm cho nguồn cung cấp gỗ ngày càng khan hiếm, điều này đã tác động mạnh đến thu nhập của người dân sống gần rừng, phụ thuộc vào rừng. Lúc này, hoạt động khai thác rừng của người dân lại tập trung vào các loại LSNG. Nhu cầu sản phẩm này không những ngày càng lớn đối với thị trường trong nước mà giá trị xuất khẩu của chúng ngày một tăng. Ngoài ra, LSNG còn có vai trò xã hội lớn, chúng mang lại công ăn việc làm cho hàng triệu người và góp phần tích cực trong chương trình xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn và miền núi. Do đó, cách nhìn nhận về vai trò của nguồn tài nguyên LSNG ở Việt Nam đã thay đổi. LSNG ngày càng khẳng định vai trò của nó đối với sinh kế của người dân nông thôn, đặc biệt là người dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Giá trị kinh tế - xã hội của các loài thực vật cho LSNG thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, từ cung cấp lương thực thực phẩm, vật liệu xây dựng, nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, dược phẩm đến giải quyết công ăn việc làm, phát triển ngành nghề, bảo tồn và phát huy kiến thức 9 bản địa, tôn tạo nét đẹp văn hóa, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhiều mặt của người dân, đặc biệt là những dân nghèo (FAO, 1994). Trà hoa vàng tên khoa học là Camellia chrysantha, hay còn được gọi là Golden Camellia, là một loài thực vật hạt kín trong họ Theaceae. Cây được tìm thấy ở Việt Nam (Tam Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Cúc Phương) và Trung Quốc. Cây trà hoa vàng được trồng làm cảnh và chế biến dược liệu. Trà hoa vàng được biết đến là cây cảnh đẹp, cây dược liệu rất có giá trị và là loài lâm sản ngoài gỗ (LSNG) quý: Một số nghiên cứu về Trà hoa vàng cho thấy các hợp chất của Trà hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8%; giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu (Ngô Quang Đê, 2001), trà hoa vàng giảm triệu chứng xơ vữa động mạch do máu nhiễm mỡ, điều hòa huyết áp, hạ đường huyết; chữa kiết lỵ... Lá trà hoa vàng có thể uống, điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lượng đường trong máu, giải độc gan và thận. Ngoài ra, lá chè còn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến giáp. Từ những tác dụng kể trên cho thấy cây Trà hoa vàng thực sự là một trong những loài lâm sản ngoài gỗ quý cần được nhân giống và bảo tồn. Tuy nhiên bên cạnh đó việc sản xuất chăm sóc trà hoa vàng còn gặp nhiều bất cập từ khâu chọn giống sản xuất, kỹ thuật trồng trọt,công nghệ thu hoạch và chế biến...chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có và nhu cầu thị hiếu của thị trương trong nước và ngoài nước đối với loại sản phẩm này. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây hom trà hoa vàng giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”. 10 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón và mức độ che sáng đến sự sinh trưởng và phát triển của Trà hoa vàng nhằm xác định được công thức phân bón và độ che sáng phù hợp và lựa chọn nồng độ ,thời gian bón phân thích hợp để đêm lại hiệu quả cao trong sản xuất 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra hướng chăm sóc phù hợp thích hợp để đêm lại hiệu quả cao trong sản. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Là tài liệu trong học tập, là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan. - Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. - Nắm được phương pháp nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Có được kỹ năng chăm sóc cây hom trà hoa vàng 11 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 2.1.1 Vai trò của ánh sáng đối với cây Ánh sáng là yếu tố quan trọng trong sinh trưởng của cây. Ý nghĩa của nó được thể hiện qua các mặt sau: Sự sống của vật phụ thuộc vào quang hợp, quang hợp của cây xanh phụ thuộc vào ánh sang mặt trời bởi vì cường độ sinh trưởng của cây liên quan chặt chẽ đến quá cường độ quang hợp. Đối với cây rừng mọc ở điều kiện thuận lợi là sử dụng 1-2% ánh sang hoàn toàn Ánh sáng ảnh hưởng đến đời sống của thực vật từ khi hạt nảy mầm, sinh trưởng, phát triển cho đến khi ra hoa kết trái rồi chết. Ánh sáng có ảnh hưởng khác nhau đến sự nảy mầm của các loại hạt. Có nhiều loại hạt nảy mầm trong đất không cần ánh sáng, nếu các hạt này bị bỏ ra ngoài ánh sáng thì sự nảy mầm bị ức chế hoặc không nảy mầm. Ánh sáng còn ảnh hưởng đến hệ rễ của cây. Đối với các loại cây không có hệ rễ trong không khí (rễ khí sinh) thì ánh sáng giúp cho quá trình tạo diệp lục trong rễ nên rễ có thể quang hợp, rễ của các cây ưa sáng phát triển hơn rễ của các cây ưa bóng. Lá là cơ quan trực tiếp hấp thụ ánh sáng nên chịu ảnh hưởng nhiều đối với sự thay đổi của cường độ ánh sáng. Do sự phân bố ánh sáng không đồng đều trên tán cây nên cách sắp xếp lá không giống nhau ở tầng dưới,lá thường nằm ngang để nhận được nhiều ánh sáng tán xạ, lá ở tầng trên tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng nên xếp nghiêng nhằm hạn chế bớt diện tích tiếp xúc với cường độ ánh sáng cao. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình sinh lý của thực vật, trong thành phần quang phổ của ánh sáng, diệp lục chỉ hấp thụ một số tia sáng. Bằng 12 những thí nghiệm, Timiriadep đã chứng minh được rằng, những tia sáng bị diệp lục hấp thụ mới phát sinh quang hợp. Cường độ quang hợp lớn nhất khi chiếu tia đỏ là tia mà diệp lục hấp thụ nhiều nhất. Liên quan đến cường độ chiếu sáng, thực vật được chia thành các nhóm cây ưa sáng, cây ưa bóng và cây chịu bóng. Cây ưa sáng tạo nên sản phẩm quang hợp cao khi điều kiện chiếu sáng tăng lên, nhưng nói chung, sản phẩm quang hợp đạt cực đại không phải trong điều kiện chiếu sáng cực đại mà ở cường độ vừa phải (optimum). Ngược lại cây ưa bóng cho sản phẩm quang hợp cao ở cường độ chiếu sáng thấp. Trung gian giữa 2 nhóm trên là nhóm cây chịu bóng nhưng nhịp điệu quang hợp tăng khi sống ở những nơi được chiếu sáng đầy đủ. Đặc điểm cấu tạo về hình thái, giải phẫu và hoạt động sinh lý của các nhóm cây này hoàn toàn khác nhau thể hiện đặc tính thích nghi của chúng đối với các điều kiện môi trường sống khác nhau. Do đặc tính này mà thực vật có hiện tượng phân tầng và ý nghĩa sinh học rất lớn. Ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình sinh sản của thực vật. Tương quan giữa thời gian chiếu sáng và che tối trong ngày - đêm gọi là quang chu kỳ. Tương quan này không giống nhau trong các thời kỳ khác nhau trong năm cũng như trên các vĩ tuyến khác nhau. Quang chu kỳ đã được Garner và Alland phát hiện năm 1920. Liên quan đến độ dài chiếu sáng, thực vật còn được chia thành nhóm cây ngày dài và cây ngày ngắn. Cây ngày dài là cây ra hoa kết trái cần pha sáng nhiều hơn pha tối, còn ngược lại, cây ngày ngắn đòi hỏi độ dài chiếu sáng khi ra hoa kết trái ngắn hơn. Vai trò của ánh sáng với cây con giai đoạn vườn ươm Ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quang hợp của thực vật. Ánh sáng có ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các bộ phận của cây con [9]. Khi được che bóng, tăng trưởng chiều cao của cây con diễn ra nhanh, nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã 13 khi gặp gió lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều cao của cây con diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều cành. Nói chung, việc che bóng giúp cây con tránh được những tác động cực đoan của môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt độ của cây và của hỗn hợp ruột bầu. Sự sống sót ban đầu của cây con ở điều kiện đất trồng rừng cũng phụ thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong giai đoạn gieo ươm. Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và 6 kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh. Điều này có thể làm cho cây con bị tử vong hoặc giảm tăng trưởng cho đến khi các lá chịu bóng được thay thế bằng các lá ưa sáng (Kimmins, 1998 [15]. Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở vườn ươm khi nó tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân đối, tỷ lệ chiều cao/đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho phép cây con có thể sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế, trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh sáng của cây con (Kimmins, 1998)[15]; Nguyễn Xuân Quát, 1985[8]; Nguyễn Văn Thêm, 2002-2003)[10] 2.1.2 Vai trò của bón phân đối với cây Lịch sử phát triển nông nghiệp ở mọi quốc gia đều gắn liền với lịch sử nghiên cứu đất và sử dụng phân bón. Sử sách đã ghi nhận, từ 3000 năm trước công nguyên Trung Quốc đã sử dụng chất hữu cơ bón ruộng. Ở Việt Nam, từ thế kỷ thứ II sau Công nguyên đã bắt đầu phân hạng ruộng đất để đánh thuế và ứng dụng chất hữu cơ trong canh tác (Lê Quý Đôn, 1773). Những nghiên cứu có quy mô về nông hóa chỉ được tiến hành sau khi Viện Khảo cứu nông lâm nghiệp được thành lập cùng với Sở lúa gạo Đông Dương (thời Pháp 14 thuộc) tuy mới quan tâm đến một số chỉ tiêu hóa học đất và thực hiện những thí nghiệm đơn giản về phân bón trên các cây cao su, chè và cà phê. Công tác nghiên cứu, điều tra phân loại và lập bản đồ đất có hệ thống được bắt đầu từ cuối thập kỷ 60 và phát triển mạnh sau 1975 khi đất nước thống nhất, với sự chung tay của các nhà khoa học đất miền Bắc và miền Nam. Nhờ đó đã có cơ sở để mở rộng diện tích đất nông nghiệp từ khoảng 5 triệu ha (1975) lên 6,913 triệu ha (năm1980) và gần 8,2 triệu ha (1999)2. Thống kê 2012, diện tích đất nông nghiệp toàn quốc là 10,126 triệu ha, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp/đầu người chỉ là 0,104 ha (bằng 8,7% trung bình thế giới) 1. Con đường duy nhất để tăng sản lượng nông nghiệp trong điều kiện quỹ đất hạn hẹp như Việt Nam là thâm canh nhờ vào nước, phân bón và giống mới. Những kết quả nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ nông nghiệp nói chung và ngành khoa học đất nói riêng trong hơn ba thập kỷ qua có ý nghĩa then chốt đưa Việt Nam trở thành cường quốc lúa gạo và nhiều ngành hàng nông sản đứng nhất nhì thế giới như cà phê, hồ tiêu…Đóng góp cho những thành tựu kể trên là những công trình nghiên cứu đất, phân bón của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam (IAS), một phần sẽ được trích lược dưới đây. Có nhiều yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phát triển, năng suất, chất lượng cây trồng: khí hậu, đất, giống, nước, sâu bệnh, môi trường, phân bón… trong số đó phân bón đóng vai trò hết sức quan trọng. Từ ngàn xưa ông cha ta đã đúc kết “ Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” hay “ Người đẹp vì lụa lúa tốt vì phân” để thấy được vai trò quan trọng của phân bón trong canh tác nông nghiệp và sự phát triển cân đối, ổn định của cây trồng. Phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. trong tất cả các loại phân bón vô cơ, hữu cơ đều cố đầy đủ N,P,K 15 các nguyên tố trung lượng ( ca, Mg, S), các nguyên tố vi lượng ( Fe, Cu, Mh, B, Mo…) cần thiết cho nhu cầu sinh trưởng của cây. Phân bón là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho cây trồng thông qua bộ rễ của cây, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định năng suất của cây. Vai trò của phân bón đối với năng suất cây trồng 1.1.1. Phân bón với năng suất và sản lượng cây trồng Giai đoạn 1990-2010 đã có một số nghiên cứu về phân bón cho chè, song chủ yếu tập trung vào phân bón vô cơ. Liều lượng và tỷ lệ dinh dưỡng bón cho chè phụ thuộc rất lớn vào giống, đất đai và điều kiện tự nhiên. Đồng thời sử dụng phân bón cũng không được để lại dư lượng nitrat quá cao, hàm lượng kim loại nặng phải dưới ngưỡng cho phép ... Từ năm 2005 đến nay, cùng với nghiên cứu bón phân hóa học, nghiên cứu sử dụng phân bón sinh học đã được quan tâm hơn. Qua điều tra, tổng kết về vai trò của phân bón với cây trồng ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy: Trong số các biện pháp kỹ thuật trồng trọt liên hoàn (làm đất, giống, mật độ gieo trồng, BVTV...), bón phân luôn là biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng lớn nhất, quyết định nhất đối với năng suất và sản lượng cây trồng. Giống mới cũng chỉ phát huy được tiềm năng của mình, cho năng suất cao khi được bón đủ phân và bón hợp lý. Từ thực tiễn sản xuất ở các nước này cũng cho thấy: Không có phân hoá học thì không có năng suất cao. Ở các nước có hệ thống nông nghiệp phát triển trong hơn 100 năm trở lại đây (từ khi bắt đầu sử dụng phân bón hoá học), việc sử dụng phân khoáng làm tăng hơn 60% năng suất cây trồng. Cách mạng xanh ở Ấn Độ: Năm 1950, khi nông dân Ấn Độ chưa biết dùng phân bón chỉ sản xuất được 50 triệu tấn lương thực/năm, bị thiếu đói 16 trầm trọng. Năm 1984 nhờ sử dụng 7,8 triệu tấn phân bón/năm đã đưa sản lượng lương thực lên 140 triệu tấn, khắc phục nạn đói triền miên cho Ấn Độ. Kết quả điều tra của FAO trong thập niên 70 – 80 của thế kỷ 20 trên phạm vi toàn thế giới cho thấy: tính trung bình phân bón quyết định 50% tổng sản lượng nông sản tăng lên hàng năm và bón 1 tấn chất dinh dưỡng nguyên chất thì thu được 10 tấn hạt ngũ cốc. Ở các nước châu Á, Thái bình dương (1979 – 1989) phân bón làm tăng 75% năng suất lúa. Tổng kết về vai trò của các yếu tố kỹ thuật trong nông nghiệp hiện đại ở Mỹ: Năng suất quyết định bởi 41% do phân khoáng, 15-20% do thuốc bảo vệ thực vật, 15% do hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật, 8% do chọn giống và tưới nước, 11-18% do các yếu tố khác. Năm 1997, kết quả điều tra ở Việt Nam tính trung bình phân bón làm tăng 38-40% tổng sản lượng, dự báo sẽ lớn hơn có thể tới 75% năng suất lúa và bón 1 tấn dinh dưỡng nguyên chất thu được 13 tấn ngũ cốc. Nếu bón phân cân đối, hợp lý thì sẽ giúp năng suất của cây tăng cao, phát triển vượt trội không có hiện tượng mất mùa, hạn chế sâu bệnh hại, nâng cao chất lượng nông sản. Nhưng nếu bón phân không hợp lý thì cây sẽ phát triển không cân đối, cho năng suất thấp, chất lượng nông sản kém, sâu bệnh hại nhiều. Chẳng hạn như đạm (N) là chất không thể thiếu trong quá trình phát triển của cây trồng, đạm làm tăng hàm lượng protein trong cây, ngoài ra là thành phần chủ yếu của các chất hữu cơ: axit nucleic, diệp lục tố.. Cây trồng cần đạm trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, mỗi loại cây đều cần một lượng đạm khác nhau. 17 Tùy giai đoạn sinh trường, phát triển mà nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng khác nhau. Đối với mỗi loại cây trồng thì yêu cầu lượng đạm khác nhau. Chẳng hạn ở giai đoạn đầu sinh trưởng cây cần đạm để phát triển rễ, thân lá. Ở giai đoạn sau cây cần đạm để tạo nên các chất tích lũy trong quả, hạt. Ở trong giai đoạn cây kiến thiết hoặc kinh doanh, cây lâu năm sau mỗi vụ thu hoạch cần phục hồi thân, lá nên nhu cầu về đạm là rất cao. Lân (P) giữ vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng và tổng hợp chất protein, axit nucleic, nhiễm sắc thể….Lân (P) cần cho sự phân chia tế bào, phát triển của mô phân sinh, kích thích rễ, quả phát triển, sự hình thành mầm hoa, quyết định chất lượng hạt giống… Lân (P) giúp tăng khả năng chống chịu các điều kiện: rét, hạn hán, sâu bệnh. Ở trong thời kỳ cây con cây rất mẫn cảm với lân, nếu thiếu lân ở giai đoạn này sẽ khiến cây phát triển không cân đối về sau, cho dù sau này có bổ sung lân cho cây cũng không thể khắc phục được, chính vì thế cần cung cấp lân cho cây ngay ở giai đoạn đầu bằng bón lót và bón thúc để đảm bảo sự phát triển cân bằng của cây trồng. Kaili (K) là nguyên tố đa lượng được cây sử dụng nhiều nhầt. Kali tham gia tích cực vào quy trình quang hợp, tổng hợp các chất hydrat cacbon và gluxit của cây, vận chuyển và tích lũy sản phẩm quang hợp từ lá về các cơ quan dự trữ. Kali có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp đạm, tăng cường khả năng chống chịu của cây với các kiều kiện bất lợi: hạn hán, úng nước, nóng, lạnh, tăng sức đề kháng của cây trước sâu bệnh hại. 2.2. Tổng quan về loài cây Trà hoa vàng a) Phân loại khoa học. - Giới (regnum): Thực vật (Plantate) - Bộ (ordo): Thạch nam (Ericales) - Họ (familia): Họ chè (Theaceae) 18 - Chi (genus): Trà (Camellia) - Loài (species): Trà hoa vàng (Camellia chrysantha.) Hình 2.4. Cây Trà hoa vàng (Camellia Chrysantha) ở Quảng Ninh b) Đặc tính sinh học Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao từ 2 - 4m, cành non màu nâu nhạt, có lông mịn, cành già nhẵn. Lá có cuống dài 8 - 15mm, xanh đậm và láng ở mặt trên, xanh sáng ở mặt dưới với nhiều điểm tuyến màu đen, cả hai mặt đều không lông, lá dạng da, dày, gốc lá hình nêm hoặc tròn, chóp lá có mũi nhọn, mép lá có răng cưa nhỏ cách đều nhau, hệ gân lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới, gân bên 12 -16 cặp. Hoa màu vàng, mọc ở đầu cành hoặc nách lá, đường kính khi nở khoảng 6-8 cm. Cuống hoa dài 1 - 1,2cm, mang 5 - 6 lá bắc hình móng hoặc hình vẩy đến gần tròn, cao 4 - 6 mm, rộng 7 - 12mm, mép và mặt trong có lông. Tràng hoa gồm 16 - 17 cánh, gần tròn đến bầu dục, dài 2 - 5,3 cm, rộng 2,3 - 3,5cm, có lông ở mặt trong và thưa dần ở các cánh bên trong. Bộ nhị nhiều, cao 4-4,5 cm, các chỉ nhị vòng ngoài, dính nhau 1,4 2,1cm, chỉ nhị bên trong rời, có lông. Bộ nhụy gồm 4 hoặc 5 lá noãn hợp thành bầu 4 - 5 ô, không lông, vòi nhụy 4 hoặc 5, rời, dài 3,2 - 3,5cm, không lông. Quả gần dạng cầu, đường kính 5 - 6cm, cao 4 - 4,5cm, 3 - 4 hạt trong mỗi ô, vỏ quả dày 4,5 - 6,5mm. Hạt dài 2,2cm, có long. 19 c) Giá trị Ở Việt Nam, trong những năm gần tư thương đã thu Trà hoa vàng với giá khoảng trên 1.500.000/1kg hoa tươi, thậm chí thu mua cả cây tươi với giá 20.000đ/kg,... Sau đó sẽ được xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch. Ngày nay các nhà thực vật thế giới xem các loài trà hoa vàng là nguồn gen quý hiếm cần được bảo vệ nghiêm ngặt, Ngô Thu Phương (2011) Trà hoa vàng là thực vật chứa thành phần dinh dưỡng phong phú nhất trong tự nhiên. Ngoài tác dụng là cảnh, cải thiện môi trường, nó còn giá trị dược liệu rất quý. Qua các tài liệu kiểm nghiệm khoa học thì nó có chứa tới hơn 400 thành phần dinh dưỡng, nổi trội là Saponin, Tea polyphenon và các nguyên tố như Selenium (Se), Germannium (Ge), Kẽm (Zn), Vanadium (V), Molypden (Mo), Mangan (Mn), Kalium (K) và các vitamin B1, B2, C. Lá trà hoa vàng có thể uống, điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lượng đường trong máu, giải độc gan và thận, theo y học Trung Quốc công bố, trà hoa vàng có 9 tác dụng chính: - Trong lá trà có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu) và tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt); - Nước sắc lá trà có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy trì trong thời gian tương đối dài; - Nước sắc lá trà có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu; - Phòng ngừa ung thư và ức chế sự phát triển của các khối u khác - Hưng phấn thần kinh; - Lợi tiểu mạnh; - Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu - Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng