Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây trồng hiệu qu...

Tài liệu Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây trồng hiệu quả tại xã tiên yên, huyện quang bình, tỉnh hà giang

.PDF
100
168
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHÙNG MINH THANH NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÂY TRỒNG HIỆU QUẢ TẠI XÃ TIÊN YÊN, HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHÙNG MINH THANH NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÂY TRỒNG HIỆU QUẢ TẠI XÃ TIÊN YÊN, HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả Phùng Minh Thanh ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tậpthể. Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Quang Bình, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và bà con nhân dân xã Tiên Yên, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả Phùng Minh Thanh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................3 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................3 1.1.1. Một số khái niệm về hệ thống ...........................................................................3 1.1.2. Hệ thống cây trồng ............................................................................................4 1.1.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng ..................................6 1.1.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu hệ thống cây trồng ....................................17 1.1.5. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ...................................21 1.1.6. Phát triển nông nghiệp bền vững ....................................................................22 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................24 1.2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .....................................................................24 1.2.2. Những nghiên cứu ở trong nước .....................................................................27 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........38 2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................38 2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................38 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................38 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................38 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu .........................................................38 2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................40 2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả hệ thống cây trồng .......................................40 iv Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................42 3.1. Điều kiên tư nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu ....................................42 3.1.1. Điều kiện tư nhiên ...........................................................................................42 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................43 3.2. Hiện trạng sử dụng đất ở xã Tiên Yên ...............................................................46 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tự nhiên ......................................................................46 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...............................................................47 3.3. Hệ thống cây trồng trên đất nông nghiệp của xã Tiên Yên ...............................49 3.3.1. Hệ thống cây trồng trên đất ruộng chủ động nước..........................................49 3.3.2. Hệ thống cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước: .............................50 3.3.3. Hệ thống cây trồng trên đất soi bãi .................................................................50 3.3.4. Hệ thống cây trồng trên đất trồng cây lâu năm ...............................................51 3.4. Hệ thống cây trồng tại các nông hộ điều tra trên địa bàn xã Tiên Yên ..............52 3.4.1. Thông tin chung về các nông hộ điều tra ........................................................52 3.4.2. Tình hình sử dụng giống, kỹ thuật canh tác một số cây trồng chính của các nông hộ điều tra trên địa bàn xã Tiên Yên năm 2017 .........................................54 3.4.3. Tình hình sắp xếp bố trí khung thời vụ của nông hộ điều tra năm 2017 ........58 3.4.4. Tình hình sử dụng phân bón trên các cây trồng chính của các nông hộ điều tra năm 2017 ......................................................................................................61 3.4.5. Chi phí, hiệu quả sản xuất các loại cây trồng chính của các nông hộ điều tra năm 2017 ..............................................................................................................63 3.4.6. Các công thức luân canh chính của các nông hộ điều tra năm 2017 ..............66 3.5. Các giải pháp phát triển HTCT hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại các vùng nghiên cứu..................................................................69 3.5.1.Cơ sở lựa chọn các giải pháp ...........................................................................69 3.5.2. Các giải pháp phát triển HTCT hàng năm tại các vùng nghiên cứu. .............69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75 PHỤ LỤC v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa 1 BĐKH Biến đổi khí hậu 2 BVTV Bảo vệ thực vật 3 HTCTr Hệ thống cây trồng 4 HTCT Hệ thống canh tác 5 HTNN Hệ thống nông nghiệp 6 HSTNN Hệ sinh thái nông nghiệp 7 IUCN 8 PRA 9 TBKT 10 QĐ-TTg 11 SXHH Sản xuất hàng hóa 12 SXNN Sản xuất nông nghiệp Liên minh bảo tồn thiên nhiên nhiên thế giới Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của nông dân Tiến bộ kỹ thuật Quyết định Thủ tướng vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu của xã Tiên Yên năm 2017 ................................................................................................44 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất tự nhiên của xã Tiên Yên năm 2017 ...................46 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã năm 2017 ...............47 Bảng 3.4. Năng suất các cây trồng chính trong hệ thống cây trồng trên đất chủ động nước tại xã Tiên Yên năm 2017 ....................................................49 Bảng 3.5. Năng suất các cây trồng chính trên đất không chủ động nước tại xã Tiên Yên năm 2017 ................................................................................50 Bảng 3.6. Năng suất một số cây trồng chính trên đất soi bãi năm 2017 ...................51 Bảng 3.7. Năng suất, sản lượng các loại cây trồng lâu năm trên địa bàn xã Tiên Yên năm 2017 ........................................................................................51 Bảng 3.8. Phân loại mức của các nông hộ điều tra trên địa bàn xã Tiên Yên ..........52 Bảng 3.9. Một số thong tin cơ bản của nông hộ điều tra trên địa bàn xã Tiên Yên năm 2017 ........................................................................................53 Bảng 3.10. Tình hình sử dụng giống một số cây trồng chính của các nông hộ điều tra trên địa bàn xã Tiên Yên năm 2017 ..........................................55 Bảng 3.11. Tình hình bố trí khung thời vụ các cây trồng chính trên địa bàn xã Tiên Yên năm 2017 ................................................................................59 Bảng 3.12. Tình hình sử dụng các loại phân bón trên các cây trồng chính của các nông hộ điều tra năm 2017 ..............................................................62 Bảng 3.13. Chi phí lợi nhuận các cây trồng chính trên 1ha đất của nông hộ điều tra năm 2017 ..........................................................................................64 Bảng 3.14. Các công thức trồng trọt và lợi nhuận thu được của từng công thức của các nông hộ điều tra năm 2017 ........................................................66 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính xã Tiên Yên ................................................................42 Hình 3.2. Cơ cấu sản phẩm phân theo ngành kinh tế của xã Tiên Yên năm 2017 ...45 Hình 3.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Tiên Yên năm 2017 ..........45 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Trong quá trình phát triển xã hội con người đã xây dựng các hệ sinh thái nhân tạo, thay thế cho các hệ sinh thái tự nhiên, do đó làm giảm dần tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Với sức ép của việc gia tăng dân số, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất đai ngày càng bị tàn phá mạnh mẽ. Nhiều trường hợp khai thác sử dụng đất một cách tuỳ tiện dẫn đến sản xuất không thành công. Để giải quyết vấn đề này, một trong những giải pháp đó là đánh giá hiện trạng và tiềm năng sản xuất của hệ thống cây trồng hiện có tại một vùng để tìm ra các hệ thống cây trồng đem lại hiệu quả cao và đề xuất các công thức luân canh, xen canh hợp lý nhằm góp phần tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên để phát triển sản xuất, tăng giá trị tổng sản lượng và tăng lợi nhuận đồng thời bổ sung dinh dưỡng cho đất. Công việc này đòi hỏi phải đánh giá một cách tổng hợp trên nhiều phương diện như: mức độ thích hợp của từng loại cây trồng, khả năng đầu tư, lợi nhuận thu được, mức tiêu thụ sản phẩm, phong tục tập quán ở từng địa phương, từng dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái,… từ đó xây dựng và lựa chọn các hệ thống cây trồng phù hợp, có triển vọng. Tiên Yên là xã nằm ở phía Nam của huyện Quang Bình - Hà Giang, cách trung tâm huyện 24 km. Toàn xã có tổng diện tích đất tự nhiên 3.181,82 ha, trong đó: đất sản xuất nông nghiệp 868,4 ha; diện tích đất trồng cây hàng năm: 142,0 ha; đất lúa 2 vụ là: 386,4 ha; đất trồng cây lâu năm: 106,6 ha. Địa bàn xã chia thành 6 thôn bản, với tổng dân số toàn xã là 3.873 nhân khẩu, có 2.970 nhân khẩu trong lao động. Hệ thống cây trồng của xã rất đa dạng, phong phú, có nhiều cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như cây cam, quýt, nhãn, vải; cây lương thực, thực phẩm như: lúa, ngô, lạc... ngoài ra còn rất nhiều cây hoa màu, dược liệu khác. Tuy nhiên do hệ thống cây trồng trên của xã phát triển không có quy hoạch, không tập trung, manh mún, sản xuất nhỏ lẻ, trình độ canh tác của người nông dân còn nhiều yếu kém và bất cập, thiếu tính liên kết, đầu ra không ổn định. Do vậy, để từng 2 bước chuyển dịch hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững, thì công tác nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp hệ thống cây trồng hiệu quả là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây trồng hiệu quả tại xã Tiên Yên, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang". 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về hệ thống cây trồng và phát triển hệ thống cây trồng. - Đánh giá hệ thống cây trồng tại xã Tiên Yên, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang - Đánh giá khó khăn, thách thức và yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống cây trồng tại xã Tiên Yên, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang - Đề xuất các giải pháp cải tiến các hệ thống cây trồng nhằm nâng cao giá trị thu nhập cho nông dân. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Đóng góp một số giải pháp và kỹ thuật tiến bộ trong canh tác hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện thực tiễn và tiềm năng, lợi thế của địa bàn xã Tiên Yên. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là một tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thay đổi quy trình, nâng cao trình độ canh tác của người nông dân. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá thực trạng hệ thống canh tác cây trồng hiện tại của xã Tiên Yên, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. - Góp phần nâng cao trình độ canh tác cho người nông dân của xã Tiên Yên trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cây trồng. - Góp phần tham vấn cho các cấp chính quyền, trong việc xây dựng các chính sách tổ chức lại sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế theo vùng trên địa bàn huyện Quang Bình nói chung, địa bàn xã Tiên Yên nói riêng. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài Hệ thống cây trồng (Cropping systems) là một hệ thống quan trọng và là trung tâm của hệ thống nông nghiệp cho một vùng, vì vậy muốn cho nông nghiệp của vùng phát triển, trước hết cần nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng. Để nghiên cứu hệ thống cây trồng được tốt phải đứng trên quan điểm phân tích hệ thống và áp dụng các phương pháp phân tích hệ thống. 1.1.1. Một số khái niệm về hệ thống 1.1.1.1. Lý thuyết hệ thống Lý thuyết hệ thống được nhiều tác giả nghiên cứu và áp dụng ngày càng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học, giúp cho sự hiểu biết, giải thích các mối quan hệ tương hỗ. Theo Phạm Văn Hiền và Trần Danh Thìn (2009), cơ sở lý thuyết hệ thống do L. Vonbertanlanty đề xướng vào đầu thế kỷ XX đã được sử dụng như một cơ sở để giải quyết các vấn đề phức tạp, các vấn đề tổng hợp. Trong những năm gần đây quan điểm về hệ thống phát triển mạnh, áp dụng khá phổ biến trong lĩnh vực sinh học và nông nghiệp. [11] Theo Phạm Chí Thành và cs. (1996) hệ thống (Systems) là một tổng thể có trật tự các yếu tố khác nhau, có quan hệ và tác động qua lại. Một hệ thống có thể xác định như một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác. Quan điểm hệ thống là sự khám phá đặc điểm của hệ thống đối tượng bằng cách nghiên cứu bản chất và đặc tính của các mối tác động qua lại giữa các yếu tố. [31] 1.1.1.2. Hệ thống trồng trọt Sản xuất trồng trọt là một hoạt động quan trọng trong hệ thống nông nghiệp (HTNN), bởi nó có vai trò quyết định đến các hoạt động khác của hệ thống. Hoạt động sản xuất trồng trọt trong HTNN tạo ra hệ thống cây trồng tương ứng. Nguyễn Duy Tính (1995) cho rằng, hệ trồng trọt là hệ phụ trung tâm của HTNN, cấu trúc của nó quyết định sự hoạt động của các hệ phụ như: chăn nuôi, chế biến... Vậy hệ thống trồng trọt là gì? [26] 4 Lý thuyết về hệ thống trồng trọt dựa trên những yếu tố về điều kiện tự nhiên (khí hậu, đất đai), kinh tế - xã hội, thị trường của vùng. Hay hệ thống trồng trọt là hoạt động sản xuất cây trồng trong nông trại, bao gồm tất cả các hợp phần cần có để sản xuất một tổ hợp các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường. Các hợp phần này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ thuật, lao động và quản lý sản xuất (Zandstra et al., 1981; Nguyễn Duy Tính, 1995). [26] Nghiên cứu hệ thống trồng trọt là một vấn đề phức tạp, vì nó liên quan đến nhiều tài nguyên và môi trường như: tài nguyên đất, khí hậu, cây trồng, vấn đề sâu bệnh, dịch hại, mức đầu tư và trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Mục đích của các vấn đề nghiên cứu là nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất, khí hậu và nâng cao năng suất cây trồng. Theo Phạm Chí Thành và cs. (1996) hệ thống trồng trọt bao gồm: (i) Hệ thống cây trồng; (ii) hệ thống công thức luân canh; (iii) hệ thống sử dụng phân bón; (iv) hệ thống tưới tiêu; (v) hệ thống bảo vệ thực vật; (vi) hệ thống quản lý… [31] 1.1.2. Hệ thống cây trồng 1.1.2.1. Khái niệm về hệ thống cây trồng (HTCTr) HTCTr là tổng thể các loại cây trồng trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau, được bố trí hợp lý trong không gian và thời gian. Chuyển đổi hay hoàn thiện HTCTr là phát triển HTCTr mới trên cơ sở cải tiến HTCTr cũ hoặc phát triển HTCTr mới bằng tăng vụ, tăng cây hoặc thay thế cây trồng để khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng đất đai, con người và lợi thế so sánh trên vùng sinh thái (Nguyễn Duy Tính, 1995). [26] Theo Phạm Văn Hiền và Trần Danh Thìn (2009), nói đến HTCTr đa canh là nói đến: trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn hợp, v.v… Trong đó, hệ thống luân canh cây trồng có vai trò rất lớn, nó góp phần tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích cũng như khai thác tối đa điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Ngoài ra, đây là một trong những biện pháp sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước một cách có hiệu quả. [11] HTCTr tối ưu không chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên mà còn phụ thuộc vào quy mô và phần trả lại của sản phẩm cây trồng, giá của chi phí đầu vào bao gồm cả lao động, sự kết hợp giữa các hợp phần công việc, khả năng đầu tư của 5 nông dân và chiều hướng của rủi ro. Quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn thiện hệ thống cây trồng cần chỉ rõ những yếu tố, nguyên nhân cản trở sự phát triển sản xuất, tìm ra các giải pháp khắc phục, đồng thời dự báo những vấn đề tác động kèm theo khi thực hiện về môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng. 1.1.2.2. Hệ thống cây trồng hợp lý Theo Trần Danh Thìn và Nguyễn Huy Trí (2008), một HTCTr được coi là hợp lý nếu đáp ứng các yêu cầu sau: (i) Đạt tổng sản lượng cao và ổn định qua các mùa vụ. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá HTCTr hợp lý; (ii) khai thác triệt để và có hiệu quả điều kiện khí hậu, đất đai trong vùng và hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do khí hậu và đất đai gây ra đối với cây trồng; lựa chọn giống và loài cây trồng để bố trí cho phù hợp với khí hậu và đất đai, không những tận dụng được các lợi thế mà còn có tác dụng hạn chế những trở ngại do đất đai và khí hậu gây ra; (iii) lợi dụng tốt nhất các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh được tác hại của sâu bệnh và cỏ dại; (iv) thúc đẩy phát triển chăn nuôi và các ngành nghề phụ khác; (v) khai thác triệt để và có hiệu quả các điều kiện kinh tế, xã hội sẵn có để phát triển bền vững; (vi) phù hợp nguồn lực nông hộ và được nông dân chấp nhận [33]. Theo Phạm Văn Phê và Nguyễn Thị Lan (2001) những nguyên tắc cần được áp dụng trong việc xác định hệ thống cây trồng hợp lý cho các vùng sinh thái khác nhau là: (i) Hệ thống cây trồng phải sử dụng tốt nhất nguồn nhiệt, bức xạ. Có thể dựa vào tổng nhiệt của từng loại cây trồng để sắp xếp các công thức cây trồng của từng vùng; (ii) sử dụng tốt nhất nguồn nước. Trong điều kiện không tưới, cây trồng phụ thuộc vào thời gian mưa. Bố trí cây trồng cần được dựa vào lượng nước mưa theo thời gian. Trong điều kiện có tưới, khả năng chủ động tưới cho phép mở rộng diện tích gieo trồng; (iii) thích hợp và sử dụng tốt nhất điều kiện đất; (iv) tránh thiệt hại do các điều kiện khó khăn về khí hậu, đất đai, sâu bệnh gây ra; (v) bồi dưỡng độ màu mỡ của đất, tránh thoái hóa đất; (vi) đảm bảo việc sử dụng lao động hợp lý. [21] 2.1.1.3. Đặc điểm hệ thống cây trồng (a) Hệ thống cây trồng được hiểu là: loại cây trồng, giống cây, mùa vụ trồng trọt, hệ thống công thức luân canh cây trồng ở những điều kiện sinh thái cụ thể. 6 (b) Đặc trưng của hệ thống cây trồng là yếu tố động: + Động theo thời gian (hệ thống cây trồng ở nền nông nghiệp tự cung tự cấp khác với hệ thống cây trồng làm hàng hóa); + Động theo không gian, điều kiện sinh thái cụ thể khác nhau thì hệ thống cây trồng khác nhau (như chân ruộng cao, ruộng trũng, ruộng vàn, ruộng thấp; vùng sinh thái đồng bằng, trung du, miền núi, ven biển...); + Động theo tiến bộ kỹ thuật (như giống cây trồng, kỹ thuật trồng trọt mới…) và động theo nhu cầu tiêu dùng của xã hội khác nhau. Tại một vùng cụ thể, cây trồng là yếu tố động. Chính vì vậy, chúng ta cần thường xuyên nghiên cứu sự thay đổi của hệ thống cây trồng để đáp ứng với thời gian, sự thay đổi điều kiện kinh tế - xã hội. 1.1.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng Theo Phạm Chí Thành (2012) người nông dân trồng trọt loại cây gì, kỹ thuật áp dụng, luân canh cây trồng như thế nào là tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu...), kinh tế (giao thông, thủy lợi, nhu cầu thị trường) và xã hội (chính sách phát triển, phong tục tập quán…). Các nhóm yếu tố này được xếp vào nhóm yếu tố bên ngoài chi phối các quyết định của người nông dân. Nông nghiệp Việt Nam hiện tại còn ở mức sản xuất hàng hóa nhỏ do các hộ nông dân chủ động sản xuất trên diện tích canh tác của mình. Vì vậy, việc lựa chọn HTCTr còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nông hộ như: đất đai, lao động, vốn, kỹ năng, trình độ sản xuất. [32] Điều kiện kinh tế của hộ rất khác nhau đã dẫn đến chất lượng nông sản không đồng đều, hiệu quả sản xuất thấp. Hiện nay ở Việt Nam đang xây dựng hệ thống sản xuất hàng hóa tập trung (trong xây dựng nông thôn mới). Đặc điểm của sản xuất tập trung (cánh đồng mẫu lớn) sẽ tạo hàng hóa chất lượng cao hơn, nông dân thu lãi nhiều hơn. Dưới đây là một số căn cứ để bố trí HTCTr: 1.1.3.1. Khí hậu Nông nghiệp có quan hệ qua lại phức tạp với các điều kiện tự nhiên, trong đó có yếu tố khí hậu. Diễn biến khí hậu thường được thể hiện bởi thời tiết, chúng là những nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến sản xuất nông nghiệp, được thể hiện qua 7 năng suất (cao hay thấp) và chất lượng nông sản (tốt hay xấu). Vì vậy, trong nghiên cứu HTCTr, điều cần quan tâm đầu tiên là các yếu tố thời tiết cấu thành khí hậu. Nói đến vai trò của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp, viện sĩ V. I. Vavilop cho rằng: "Biết được các yếu tố khí hậu, chúng ta sẽ xác định được năng suất, sản lượng mùa màng, chúng mạnh hơn cả kinh tế, mạnh hơn cả kỹ thuật". Những điều kiện khí hậu được xác định cho nông nghiệp là ánh sáng, nhiệt độ và nước. Ngoài ra, cũng phải thấy "khí hậu nào, đất nào, cây đó", cho nên khí hậu là yếu tố quyết định sự phân bố động, thực vật trên trái đất, ngay cả mạng lưới sông ngòi, độ màu mỡ của đất cũng là hệ quả của khí hậu (Dẫn theo Nguyễn Văn Viết, 2009). [38] * Ánh sáng Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của cây. Ánh sáng là yếu tố biến động, ảnh hưởng đến năng suất. Cần xác định yêu cầu của cây trồng về cường độ chiếu sáng và khả năng cung cấp ánh sáng từng thời kỳ trong năm để bố trí cây trồng hợp lý. Mỗi cây trồng có yêu cầu ánh sáng khác nhau. Các loại cây quang hợp theo chu trình C4 và chu trình CAM là những cây ưa sáng, đồng thời cũng là cây ưa nóng. Các cây quang hợp theo chu trình C3 yêu cầu ánh sáng thấp hơn. * Độ dài ngày Độ dài ngày dùng để xác định thời gian sinh trưởng của cây, muốn biết khả năng cung cấp ánh sáng cho cây, cần biết bức xạ và số giờ nắng hàng tháng hoặc số giờ nắng bình quân ngày. Khi xem xét vai trò của ánh sáng (độ dài ngày ngắn hay dài) đối với cây trồng phải xem xét độ dài ngày theo mùa sinh trưởng của cây trồng (Nguyễn Văn Viết, 2009). Để bố trí HTCTr phù hợp, đạt năng suất cao và ổn định cần phải căn cứ vào nhu cầu của cây về nhiệt độ và ánh sáng ở giai đoạn cuối và tình hình nhiệt độ, ánh sáng từng tháng trong năm. [38] * Nhiệt độ Theo Nguyễn Văn Viết (2009) diễn biến của nhiệt độ có ý nghĩa quyết định đến cơ cấu thời vụ gieo trồng khi các điều kiện khác được bảo đảm. Từng loại cây, giống cây, các bộ phận của cây, các quá trình sinh lý của cây phát triển thích hợp và an toàn trong khoảng nhiệt độ nhất định. [38] Cây ưa nóng là những cây trong 2 8 tháng cuối yêu cầu nhiệt độ trên 200C, cây ưa lạnh là những cây trong 2 tháng cuối yêu cầu nhiệt độ dưới 200C. Nếu không có nhiệt độ phù hợp với đặc tính ưa nhiệt của cây dẫn đến năng suất giảm. Căn cứ vào yêu cầu nhiệt độ của từng nhóm cây: ưa nóng, ưa lạnh hay ngày ngắn để bố trí HTCTr trong năm. * Lượng mưa Nước là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với cây trồng. Cây trồng đòi hỏi một lượng nước lớn gấp nhiều lần trọng lượng chất khô của chúng. Lượng nước mà cây tiêu thụ để hình thành một đơn vị chất khô của một số cây trồng (gọi là hệ số tiêu thụ nước) như ngô: 250-400 đơn vị nước cho 1 đơn vị chất khô, lúa: 500-800 đơn vị nước cho 1 đơn vị chất khô, tiếp đến bông: 300-600, rau: 300-500, cây gỗ: 400500,... (Trần Đức Hạnh và cs., 1997). [10] Hầu hết lượng nước được sử dụng cho nông nghiệp là nước mặt, các nguồn này được cung cấp chủ yếu từ lượng mưa hàng năm. Tuỳ theo lượng mưa hàng năm, khả năng cung cấp và khai thác nước đối với một vùng cụ thể được xem xét để lựa chọn hệ thống cây trồng thích hợp. 1.1.3.2. Đất đai Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất. Bảo vệ, duy trì và cải tiến nguồn tài nguyên này là tiêu chuẩn để tiếp tục duy trì chất lượng cuộc sống trên trái đất. Điều kiện đất đai và khí hậu mang tính chất quyết định để bố trí cây trồng hợp lý. Nó tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc, chế độ nước ngầm, thành phần cơ giới đất để bố trí một hoặc một số cây trồng phù hợp. Hiểu được mối quan hệ giữa cây trồng với đất sẽ dễ dàng xác định được HTCTr hợp lý ở một vùng cụ thể. Thành phần cơ giới của đất quy định tính chất của đất như chế độ nước, không khí, nhiệt độ và dinh dưỡng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ thích hợp cho trồng cây lấy củ. Đất có thành phần cơ giới nặng và có nước trên mặt phù hợp cho các cây ưa nước. Các cây trồng cạn như ngô, lạc, đậu tương ... thường sinh trưởng tốt và cho năng suất cao trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ (Phạm Bình Quyền và cs., 1992). [23] Bón phân và canh tác hợp lý là biện pháp hữu hiệu điều khiển dinh dưỡng đất. 9 Nước ta có khoảng 22 triệu ha đất đồi núi, chiếm 2/3 tổng diện tích tự nhiên, có độ dốc nhất định. Gieo trồng cây ngắn ngày thường làm giảm hàm lượng hữu cơ và dự trữ mùn, đạm. Để phục hồi đất đồi núi, cần bổ sung vào đất một lượng chất hữu cơ mới (phân chuồng, phân xanh, tàn dư cây trồng...) khoảng 10-15 tấn/ha/năm. Chuyển từ cơ cấu độc canh cây ngắn ngày sang đa canh sẽ tăng mạnh lượng hữu cơ và nhịp độ tuần hoàn hữu cơ trong đất. Điều đó góp phần đảm bảo cho sử dụng đất lâu bền (Nguyễn Văn Bộ, 2001).[2] 1.1.3.3. Cây trồng Trong hệ sinh thái đồng ruộng, cây trồng là thành phần trung tâm của hệ. Mỗi loại cây có những yêu cầu về điều kiện sống như đất đai, khí hậu khác nhau. Các loại cây trồng có tập đoàn vi sinh vật đất, vi sinh vật cộng sinh và cả các loại sinh vật hại riêng. Hơn nữa, mỗi loại cây trồng lại có biện pháp canh tác, kỹ thuật chăm sóc cụ thể. Vì vậy, mỗi vườn cây có thể xem là một hệ sinh thái nông nghiệp. Nhiệm vụ của khoa học cây trồng là sử dụng những nguồn lợi đó một cách tốt nhất (Đường Hồng Dật, 2008). [5] Khí hậu và đất đai là các yếu tố mà con người ít có khả năng thay đổi, còn với cây trồng thì con người có thể thay đổi các yếu tố đầu vào, chọn lựa, di thực. Với tiến bộ công nghệ sinh học ngày nay, con người có thể thay đổi bản chất của cây trồng theo ý muốn thông qua các biện pháp như lai tạo, chọn lọc, gây đột biến, nuôi cấy vô tính. Nông nghiệp nước ta thời kỳ xa xưa đã có một cơ cấu cây trồng phong phú, từ các cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới đến ôn đới. Cùng với lúa nước là loại cây lương thực chủ yếu, cơ cấu các loại cây trồng bao gồm nhiều loại cây: cây lương thực, cây có củ, cây ăn quả, cây có sợi... đã ngày càng được bổ sung phong phú thêm trong quá trình phát triển sản xuất. Sau nhiều năm chọn lọc, di thực, hiện nay người ta có thể trồng các cây ôn đới trong vụ hè, đặc biệt là rau, cây nhiệt đới trong vụ đông nhờ biện pháp kỹ thuật canh tác trong nhà có mái che, nhà kính và công nghệ chọn tạo giống. Ví dụ qua quá trình lai tạo, di thực đã chọn tạo ra giống bắp cải có khả năng cuộn trong vụ hè, kỹ thuật canh tác cải tiến có thể trồng su hào trong vụ hè. 10 1.1.3.4. Hệ sinh thái Việc xác định chủng loại và từng giống cây trồng phù hợp trong hệ sinh thái ở từng nơi là rất quan trọng. Điều kiện để xác định, quyết định tính phù hợp của chúng tại một địa phương cụ thể là các yếu tố sinh thái (Nguyễn Tất Cảnh và cs., 2001). [3] Ngoài thành phần chính là cây trồng, hệ sinh thái còn có các thành phần sống khác như cỏ dại, sâu, bệnh, vi sinh vật, những động vật, côn trùng và những sinh vật có ích khác. Các thành phần sống ấy cùng với cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối lẫn nhau, tạo nên các mối quan hệ rất phức tạp, tạo dựng và duy trì cân bằng sinh học trong hệ sinh thái theo hướng hạn chế các mặt có hại, phát huy mặt có lợi đối với con người là vấn đề cần được quan tâm trong HSTNN. 1.1.3.5. Khoa học công nghệ - Tiến bộ kỹ thuật: Bao gồm các quy trình, công nghệ, biện pháp kỹ thuật cụ thể và quản lý sử dụng đất, sản xuất, thu hoạch, chăm sóc, bảo vệ các loại sản phẩm nông nghiệp. Tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt là các kỹ thuật mang lại hiệu quả cụ thể trong việc chọn tạo giống cây trồng, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, bón phân, cải tạo và sử dụng đất, bảo vệ thực vật… (Nguyễn Ngọc Nông, 2002).[19] Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng có khác nhau với yêu cầu giống cây khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến HTCTr. Vùng có trình độ kỹ thuật canh tác cao, như hệ thống cây trồng hoa, rau cao cấp như xã Tây Tựu huyện Từ Liêm, Vân Nội huyện Đông Anh TP. Hà Nội, TP. Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng. - Các tiến bộ khoa học - công nghệ: Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như đất đai, sinh vật, khí hậu, máy móc, lao động và kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Trong thực tế sản xuất, những hộ tiếp cận với tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường sẽ ảnh hưởng tới HTCTr. Vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao có HTCTr chuyên sản xuất sản phẩm hàng hóa; sản xuất được điều khiển theo thị hiếu của thị trường, kinh tế giảm dần tác động yếu tố tự nhiên. 11 1.1.3.6. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế nghĩa là tăng cường trình độ lợi dụng các nguồn lực sẵn có trong một hoạt động kinh tế. Đây là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất cuộc sống của con người ngày một tăng. Do yêu cầu của công tác quản lý kinh tế cần thiết phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt động kinh tế, do đó đã xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế. Vận dụng vào việc phát triển hệ thống cây trồng bền vững cho thấy cần phải tận dụng triệt để điều kiện tự nhiên để bố trí cơ cấu cây trồng, chủng loại cây trồng sao cho hợp lý trên một đơn vị diện tích. Về mặt kinh tế HTCTr cần thỏa mãn các điều kiện: (i) Đảm bảo yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao; (ii) đảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận dụng các nguồn lợi tự nhiên; (iii) đảm bảo thu hút lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế; (iv) đảm bảo chất lượng và giá trị hàng hoá cao hơn HTCTr cũ; (v) khi đánh giá hiệu quả kinh tế của HTCTr có thể dựa vào một số chỉ tiêu: năng suất, tổng sản lượng, giá thành, thu nhập và mức lãi của các sản phẩm hàng hoá. Việc đánh giá này rất phức tạp do giá cả sản phẩm luôn biến động theo thị trường. 1.1.3.7. Thị trường Thị trường không phải chỉ do cạnh tranh điều khiển mà còn do sự hợp tác và tương trợ lẫn nhau. Tiếp tục nghiên cứu về thị trường, các nhà xã hội học và chính trị học cho rằng thị trường còn do các điều kiện xã hội và chính trị quyết định mà kinh tế học trước đó thường quên không đề cập (Đào Thế Tuấn, 2003). [27] Theo Nguyễn Cúc và Đặng Ngọc Lợi (2007) điều kiện để hình thành thị trường cần phải có các yếu tố sau đây: (i) Đối tượng trao đổi là hàng hoá, dịch vụ; (ii) đối tượng tham gia trao đổi là người mua, người bán; (iii) điều kiện để thực hiện trao đổi là khả năng thanh toán, địa điểm trao đổi; (iv) có thể chế hoặc tập tục để đảm bảo hoạt động mua bán được an toàn, nhanh chóng. [4] Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến HTCTr hợp lý. Theo cơ chế thị trường thì HTCTr phải làm rõ được các vấn đề: Trồng cây gì, trồng như thế nào và sản phẩm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng