Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật lý của...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật lý của cây trúc sào (phyllostachys edulis) tuổi 3 trồng tại huyện chợ mới, tỉnh bắc kạn

.PDF
95
13
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------- LÒ THỊ PHƯỢNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA CÂY TRÚC SÀO (Phyllostachuys edulis) TUỔI 3 TRỒNG TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2015 - 2019 Thái Nguyên 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------- LÒ THỊ PHƯỢNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA CÂY TRÚC SÀO (Phyllostachuys edulis) TUỔI 3 TRỒNG TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K47- QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2015 - 2019 Gỉang viên hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Việt Hưng Thái Nguyên 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật lý của cây trúc sào (Phyllostachys edulis) tuổi 3 trồng tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”. Là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Việt Hưng trong thời gian từ 18/02/2019 đến 03/04/2019. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra thực địa hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra. Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD VIẾT CAM ĐOAN Nguyễn Việt Hưng Lò Thị Phượng XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm. (Ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật lý của cây trúc sào (Phyllostachys edulis) tuổi 3 trồng tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”. Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các thầy giáo, cô giáo cùng bạn bè, người thân. Sau thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Việt Hưng người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019 Sinh viên LÒ THỊ PHƯỢNG iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Mật độ của bó mạch theo vị trí của cây Trúc sào tuổi 3................. 35 Bảng 4.2. Mật độ bó mạch theo vị trí ngoài, giữa, trong của gốc, thân, ngọn cây Trúc sào tuổi 3 ........................................................................ 36 Bảng 4.3. Kích thước bó mạch trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ....... 37 Bảng 4.4. Kích thước bó mạch trung bình theo vị trí ngoài, giữa, trong của gốc, thân, ngọn cây Trúc sào tuổi 3 .............................................. 38 Bảng 4.5. Chiều dài sợi trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ............ 39 Bảng 4.6. Chiều dài sợi trung bình theo vị trí giữa trong ngoài ở gốc, thân, ngọn của cây trúc sào tuổi 3.......................................................... 40 Bảng 4.7. Độ ẩm trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 sau chặt hạ ... 41 Bảng 4.8. Độ co rút khô trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ........... 43 Bảng 4.9. Độ co rút khô kiệt trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 .... 44 Bảng 4.10. khối lượng riêng trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 .... 47 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1.Phân loại vị trí xác định các phần của cây trúc sào .............................................. 22 Hình 3.2. Cân điện tử .......................................................................................................... 24 Hình 3.3. Thước kẹp panme................................................................................................. 24 Hình 3.4. Lò sấy ............................................................................................................... 24 Hình 3.5. kính hiển vi điện tử .............................................................................................. 24 Hình 3.6. Mẫu xác định độ ẩm............................................................................................. 25 Hình 3.7. Mẫu thử xác định độ co rút .................................................................................. 27 Hình 3.8. Mẫu thí nghiệm đo chiều dài sợi.......................................................................... 30 Hình 3.9. Đun mẫu ............................................................................................................... 31 Hình 3.10. Thí nghiệm tách sợi ........................................................................................... 31 Hình 3.11. Đổ mẫu vào phễu lọ ........................................................................................... 32 Hình 3.12. Nhuộm sợi .......................................................................................................... 32 Hình 3.13.Chụp và đo sợi Trúc sào ................................................................................... 33 Hình 3.14. Sợi Trúc sào tuổi 3 ............................................................................................. 33 Hình 3.15. Bó mạch gốc ................................................................................................... 34 Hình 3.16. Bó mạch thân ................................................................................................... 34 Hình 3.17. Bó mạch ngọn .................................................................................................... 34 Hình 4.1. Biểu đồ mật độ bó mạch theo vị trí của cây Trúc sào tuổi 3 ............................... 35 Hình 4.2. Biểu đồ mật độ bó mạch theo vị trí ngoài, giữa, trong của gốc, thân, ngọn cây Trúc sào tuổi 3 ..................................................................................................... 36 Hình 4.3. Biểu đồ kích thước bó mạch trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ......... 37 Hình 4.4. Biểu đồ kích thước bó mạch trung bình theo vị trí ngoài, giữa, trong của gốc, thân, ngọn cây trúc sào tuổi 3 .............................................................................. 38 Hình 4.5. chiều dài sợi trung bình của cây Trúc sào tuổi 3 ................................................. 40 Hình 4.6. Biểu đồ Chiều dài sợi trung bình theo vị trí giữa trong ngoài ở gốc, thân, ngọn của cây trúc sào tuổi 3 ......................................................................................... 40 Hình 4.7. Biểu đồ độ ẩm trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ............................... 42 Hình 4.8. Biểu đồ độ co rút khô trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 .................... 44 Hình 4.9. Biểu đồ độ co rút khô kiệt trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ............. 45 Hình 4.10. Biểu đồ khối lượng riêng trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ............ 47 v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học......................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ....................................... 3 2.1.1. Nghiên cứu chung về tre trúc ở trên thế giới .......................................... 3 2.1.2. Nghiên cứu chung về tre trúc ở Việt Nam .............................................. 9 2.2. Tổng quan về đặc điểm hình thái và phân bố của cây trúc sào................ 15 2.2.1. Đặc điểm hình thái cây trúc sào ............................................................ 15 2.2.2. Phân bố .................................................................................................. 16 2.3. Tổng quan khu vực lấy mẫu ..................................................................... 16 2.3.1. Địa giới hành chính ............................................................................... 16 2.3.2. Vị trí địa lý ............................................................................................ 17 2.3.3. Địa hình ................................................................................................. 17 2.3.4. Sông ngòi............................................................................................... 18 2.3.5. Khí hậu .................................................................................................. 18 2.3.6. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 19 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 21 3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 21 vi 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................... 21 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 21 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22 3.4.1. Phương pháp chọn cây lấy mẫu ............................................................ 22 3.4.2. Quy định cơ bản phương pháp thử nghiệm........................................... 23 3.4.3.Thiết bị thử nghiệm ................................................................................ 23 3.4.4. Phương pháp thử nghiệm vật liệu truc sào............................................ 25 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 35 4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ của bó mạch của cây trúc sào tuổi 3............................................................................................ 35 4.2. Nghiên cưú ảnh hưởng của vị trí trên cây đến kích thước của bó mạch của cây trúc sào tuổi 3............................................................................................ 37 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của vi trí trên cây đến chiều dài sợi của cây trúc sào tuổi 3 ......................................................................................................... 39 4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ ẩm của cây trúc sào tuổi 3 ....................................................................................................................... 41 4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút của cây trúc sào tuổi 3 ................................................................................................................ 42 4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của vi trí trên cây đến khối lượng riêng của cây trúc sào tuổi 3 .................................................................................................. 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 49 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Trúc sào là một cây có nguồn gốc từ nước ngoài, nhưng đã được nhập vào Việt Nam từ rất lâu đời nên đã gần như trở thành cây bản địa của Việt Nam hoặc đã trở thành các thứ cây trồng mới (new cultivar). Đây là một loại tre có nhiều giá trị, đặc biệt là nguyên liệu quý cho sản xuất đồ mỹ nghệ, bàn ghế, cần câu, gậy trúc.Trúc sào hay mao trúc là loài tre phổ biến và được trồng trên diện tích lớn nhất của Trung Quốc. Do điều kiện trồng trọt, loài trúc này đã có đến 9 thứ cây trồng (cultivar). Cây trúc sào được trồng nhiều ở Việt Nam hiện nay có nguồn gốc từ loài mao trúc của Trung Quốc. Nhưng trong điều kiện trồng trọt mới của Việt Nam, nó đã có nhiều biến đổi. Cần phải nghiên cứu lại tên khoa học của loài trúc sào cao bằng, vì so với mao trúc (P. heterocycla), trúc sào cao bằng của Việt Nam có một số sai khác sau: Thân trúc cao bằng nhỏ hơn mao trúc, khi chế biến thân mao trúc trắng hơn và không có vết sẫm màu của đốt.Trúc cao bằng rụng lá hàng năm chứ không phải 2 năm mới thay lá một lần như mao trúc. Trúc sào cao bằng mỗi năm hình thành một chu trình là: sinh thân ngầm, ra măng, thành cây, thay lá. Còn mao trúc thì 2 năm mới hoàn thành một chu trình: một năm ra măng. Một năm ra thân ngầm và 2 năm mới thay lá. Vấn đề phân loại chính xác loài trúc sào cao bằng cũng như tính đa dạng của chúng cần được nghiên cứu kỹ hơn. Đây là cơ sở khoa học phục vụ cho việc chọn giống để phát triển trúc sào có hiệu quả cao. Trúc sào được trồng nhiều tại Cao Bằng (Bảo Lạc, Nguyên Bình) và Hà Giang. Sau này các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh cũng đã nhập loài trúc sào vào để trồng ở các vùng có đồng bào Dao, Mông, Tày, Nùng sinh sống. Thân trúc sào là sản phẩm quan trọng nhất; do thân thẳng, to, tròn đều, mắt ít nổi, dễ uốn và nếu được chế biến tốt, thân có màu vàng ngà, sáng bóng rất đẹp. Thân trúc sào được sử dụng vào rất nhiều việc như: làm đồ thủ công, mỹ 2 nghệ, làm cần câu, gậy trượt tuyết, sào nhảy cao, đan mành, làm chiếu, đóng bàn ghế rất có giá trị. Đó là những mặt hàng, đặc biệt dùng cho xuất khẩu. Thân trúc sào còn dùng làm nguyên liệu giấy, sợi rất tốt. Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp giấy của Trung Quốc. Gần đây trúc sào được dùng làm ván ghép và ván thanh để trang trí nội thất, làm ván sàn và đóng đồ đạc thay gỗ, rất có triển vọng. Hiện nay việc sử dụng trúc sào với các loại sản phẩm ở vị trí khác nhau trên thân cây chưa đem lại hiểu quả và phù hợp với từng tính chất của các các vị trí đó việc sử dụng cây trúc sào hiện nay chỉ dựa trên kinh nghiệm của người dân và các cơ sở sản xuất. vậy nên việc “Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật lý của cây trúc sào (Phyllostachys edulis) tuổi 3 trồng tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” là hết sức cần thiết góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc sử dụng từng vị trí của cây trúc sào vào mục đích mong muốn để đạt hiệu quả cao nhất. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được cấu tạocác vị trí khác nhau trên cây trúc sào tuổi 3. - Xác định được mối quan hệ giữa vị trí trên thân cây đến tính chất vật lý của trúc sào tuổi 3. 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học Đề tài là cơ sở khoa học cho việc phân tích sự biến đổi tính chất vật lý ở các vị trí trên trúc sào và định hướng sử dụng theo vị trí cho loại cây này. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định được hướng sử dụng của loại cây trúc sào tuổi 3 theo vị trí. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho người dân tại các cơ sở chế biến sử dụng hợp lý các vị trí trên thân cây tránh lãng phí và tận dụng triệt để nguồn tài nguyên tại trúc sào tuổi 3. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 2.1.1. Nghiên cứu chung về tre trúc ở trên thế giới Tre là một tài nguyên rừng, một nhóm lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị. Tre trên thế giới phân bố trên 3 khu vực: Châu Á Thái Bình Dương, Châu Phi và Châu Mĩ. Tre thuộc phân họ tre (Bambussoideae), hộ Cỏ (Poaeceae) với khoảng 1300 loài thuộc 70 chi phân bố trên toàn thế giới. Nhiều loài tre có đặc tính mọc thành rừng. Đã thống kê được trên 14 triệu ha rừng tre phân bố từ xích đạo qua vùng nhiệt đới đến vùng hàn và ôn đới, nghĩa là từ 15 độ vĩ Bắc đến 47 độ vĩ Nam đều có tre sinh trưởng. Nhiều tre nhất là Trung Quốc, với khoảng 50 chi và 500 loài và diện tích 7 triệu ha rừng tre. Nước nhiều tre thứ hai là Nhật Bản với 13 chi và trên 230 loài. Tiếp đó là các nước Ấn Độ, các nước Nam và đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. [1] Do tre vừa là nguyên liệu lại vừa là vật liệu, nên nhiều nước trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm về tính chất vật lý và cơ học của tre. Có lẽ tác phẩm đầu tiên nghiên cứu tre trúc trên thế giới là của tác giả Munro được xuất bản vào năm 1868 với tựa đề: “Nghiên cứu về Bambusaceae”. Sau đó là đến tác phẩm của tác giả Gamble viết về “Các loài tre trúc ở Ấn Độ” được xuất bản vào năm1896. Trong tác phẩm này, tác giả đã mô tả khá chi tiết về đặc điểm hình thái của 151 loài tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số loài tre trúc phân bố ở Pakistan, Srilanca,Myanma, Malaysia và Inđônesia. Theo ý kiến của Gamble (1896) thì các loài tre trúc là loài thực vật chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất. Ví dụ: loài Bambusapolymorphe phân bố trong tự nhiên đã chỉ thị cho đặc điểm đất đủ ẩm gần như quanh năm và có hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng tương đối cao: “Đất có độ phì tự nhiên cao hay đất tốt”; do đó, nó phân bố trong kiểu rừng tự nhiên thường 4 xanh, ẩm. Nhưng trái lại, loài Dendrocalamus strictus phân bố trong tự nhiên lại chỉ thị cho điều kiện đất đai khô hạn, thuộc kiểu rừng tự nhiên thưa, rụng lá.Trong tác phẩm “Bàn về công tác tái sinh tự nhiên và quy hoạch rừng tre trúc” của tác giả S.K. Seth (người Ấn Độ) xuất bản cách đây gần 20 thập kỷ đã có nhận xét: “Mỗi loài tre trúc khác nhau đều có tính quần cư rõ rệt và có khu vực sinh trưởng rất rõ ràng, bởi vậy chúng có thể chỉ thị rất tốt cho các kiểu rừng trong tự nhiên và các kiểu rừng này đều có liên quan chặt chẽ đến các đặc điểm, tính chất và độ phì của đất”. Theo một số tác giả trong đó có Y. S Ahmad nghiên cứu tre trúc phân bố tự nhiên ở Pakistan nhận thấy các loài tre thân mọc cụm thường thích nghi trên đất feralit có thành phần cơ giới nặng, với hạt sét chiếm ưu thế và đất phải thoát nước tốt. Còn ở một số nước Mỹ La tinh, người dân lâu nay đã có kinh nghiệm dựa vào sự phân bố của loài tre Guadua để chọn nơi đất có điều kiện trồng chuối tốt.Trong tác phẩm “Rừng tre trúc” tập 1 do FAO xuất bản năm 1959, các tác giả I. T.Haig, M. A Huberman và U Aung Din đã đưa ra nhận xét: Sự phân bố tự nhiên của các loài tre trúc ở Myanma cũng chỉ thị tương đối tốt các điều kiện đất đai ở nơi đó. Ví dụ, loài Bambusa polymorphe chỉ thị cho điều kiện đất tốt, đủ ẩm quanh năm và thoát nước tốt, loài Bambusa arundinaria cũng chỉ thị cho điều kiện đất tốt, đủ ẩm và giàu các chất khoáng dinh dưỡng, thuộc loại đất phù sa thung lũng... Ngược lại, loài Dendrocalamus strictus lại chỉ thị cho điều kiện đất khô.Còn ở Trung Quốc, nơi có diện tích rừng tre trúc phân bố rộng đứng thứ 2 trên thế giới chỉ xếp sau Ấn Độ, với số lượng loài tre trúc phong phú nhất trên thế giới: 500 loài thuộc 50 chi, đã được trình bày một phần quan trọng trong tác phẩm “Trúc loại kinh doanh” của tác giả Ôn Thái Huy (Trung Quốc) xuất bản năm 1959, trong tác phẩm này tác giả đã đề cập tới các loài tre trúc quan trọng của Trung Quốc và các phương thức kinh doanh chúng. Ở Trung Quốc một số loài tre trúc như loài Mao Trúc, chiếm tới 75% sản phẩm xuất khẩu măng tre của Trung Quốc sang Nhật Bản, đã đuợc nghiên cứu sâu 5 về quá trình sinh trưởng, dinh dưỡng sinh sản thân ngầm và thân khí sinh, bằng phuơng pháphiện đại, đồng vị phóng xạ v.v... Các kỹ thuật gây trồng rừng mao trúc cao sản của tác giả Lý Đại Nhật, Lâm Cường; được Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) xuất bản tháng 5 năm 2000 có thể giúp chúng ta rút ra các biện pháp kỹ thuật thâm canh cho rừng trúc sào của Việt Nam được trồng nhiều ở tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn.[5] Gần đây ở Trung Quốc, người ta đã tập trung vào nghiên cứu các kỹ thuật trồng tre trúc lấy măng cao sản được giới thiệu trong các tác phẩm: “Kỹ thuật gây trồng tre trúc lấy măng cao sản” của Hà Quân Triều, Kim Ái Võ, Châu Ngạch - Nhà xuất bản Kim Thuẫn tháng 3 năm 2002; “Kỹ thuật gây trồng trúc hướng măng và chế biến măng thực phẩm” của Vương Hiến Bồi Nhà xuất bản KHKT và Phổ cập kiến thức Thượng Hải xuất bản tháng 1 năm 2003. Vấn đề trồng rừng tre trúc lấy măng đã và đang bắt đầu được thực hiện ở một số địa phương nước ta, để nâng cao giá trị kinh tế của rừng tre trúc Việt Nam. Ngoài Trung Quốc, Nhật Bản cũng có diện tích rừng tre trúc tương đối lớn, với 237 loài tre trúc khác nhau, chủ yếu là các loài tre mọc tản, dạng roi. Ở Nhật Bản, nguời ta cũng tập trung nghiên cứu cơ bản khá sâu, về dinh dưỡng và sinh truởng của các loài tre trúc và đã được giới thiệu trong tác phẩm “Nghiên cứu sinh lý tre trúc” của Tiến sĩ khoa học Koichiro Ueda (giáo sư trường đại học Kyoto - Nhật Bản) xuất bản năm 1960. Trong tác phẩm này, tác giả đã nhận xét sự khác nhau về đặc điểm đất trồng 2 loại trúc Phyllostachys reticulta và Phyllostachys edulis ở các nơi đất sinh trưởng tốt và xấu như sau: “Nơi đất tre trúc sinh trưởng tốt là nơi đất luôn có độ xốp cao, độ ẩm khá, khả năng giữ nước lớn, thoát nước tốt. Hàm lượng cấp hạt sét (%), hàm lượng mùn (%), hàm lượng N tổng số (%), hàm lượng K2O và CaO (hoà tan trong axit HCl nóng) đều cao hơn rõ rệt so với nơi đất trồng rừng tre trúc sinh trưởng xấu. Riêng về hàm luợng P2O5 trong đất lại không có sự khác nhau rõ ràng giữa nơi đất trồng rừng tre trúc tốt và xấu”. Cũng trong tác phẩm 6 này, tác giả Koichiro Ueda đã đưa ra các số liệu phân tích đất dưới các rừng tre Bambusa arundinaria và Melocana bambusoides tại Madras và Assam thuộc Ấn Độ cho thấy: - Đất có độ xốp lớn: từ 57 – 61% - Hàm lượng hữu cơ trong đất trung bình khá (1,03 – 2,15%C). - Hàm lượng N trong tổng số % từ trung bình đến khá (0, 14 – 0,22%). - Tỷ lệ C/N thấp, biểu hiện mùn chứa nhiều đạm và cường độ phân giải của chất hửu cơ trong đất dưới rừng diễn ra khá nhanh. - Hàm lượng K2O (%) hòa tan trong dung dịch axit HCl với nồng độ 1/3 N, vào loại khá - Hàm lượng P2O5 (%) trong dất tương đối thấp. Vấn đề phân loại tre trúc là một vấn đề phức tạp, có nhiều khó khăn so với phân loại các loài cây gỗ. Năm 1995, Rao và Biswas và tiếp tục đến năm 1999 Rao và Li đã phân loại và hệ thống các loài tre trúc phân bố trên thế giới, gồm 1250 loài, thuộc 75 chi. Trong đó châu Á là châu đặc biệt giàu có về các loài tre, tới 900 loài, thuộc 65 chi. Ở châu Á thì Trung Quốc là nước có nhiều loài tre trúc nhất, có tới 500 loài, thuộc 39 chi. Sau Trung Quốc là Inđônexia có 135 loài, thuộc 21 chi và xếp thứ 3 là Ấn Độ có 130 loài, thuộc 18 chi. Theo Dransfield và Widjaja (1995) thì ở Đông Nam Á có khoảng 200 loài tre, thuộc 20 chi. Ở Đông Nam Á, chi Bambusa có nhiều loài nhất, khoảng 37 loài, sau đó đến chi Schizostachyum khoảng 30 loài và chi Dendrocalamus có khoảng 29 loài, bên cạnh đó có tới 8 chi tre trúc ở Đông Nam Á chỉ có từ 1 loài đến 2 loài mà thôi.[5] Các nghiên cứu về tre trúc ở trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất đa dạng. Đầu tiên phải kể tới ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc của Munro (1868). Sau đó có nghiên cứu về các tre trúc Ấn Độ (Gamble 1868) trong đó tác giả có mô tả hình thái của 151 loài tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số nước láng giềng như Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia, Indinesia. Tác giả cũng cho 7 rằng các loài tre trúc là loài chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất. Haig và cộng sự (1959) cũng bình luận rằng sự phân bố tự nhiên của tre trúc ở Myanma cũng chỉ thị rất tốt các điều kiện đất đai ở đó.[1] Năm 1996 Zhang- min, Kawasaki- T, Giang- Ping Trường Đại học Kyoto, Viện nghiên cứu gỗ Nhật Bản đã thành công với đề tài: “ Nghiên cứu nghệ sản xuất các tính chất ván tổng hợp tre gỗ”. Ở Trung Quốc cũng có rất nhiều những nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật tạo giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và cả về thị trường tre trúc và các sản phẩm sản xuất từ tre trúc (Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn 2007). [4] Xiaobo Li (2004) đã nghiên cứu sự biến đổi về tính chất cơ học của tre (Phyllostachys pubescens) thay đổi theo tuổi (1,3,5) về chiều cao cũng như lớp ngang. Tính chất như dộ bền uốn tĩnh (MOR), modun đàn hồi (MOE) và nén đều tăng từ tuổi 1 đến tuổi 5. Theo chiều cao, tính chất cơ học có biến đổi giữa phần gốc, thân và ngọn nhưng mỗi cấp tuổi lại có quy luật khác nhau. Theo chiều ngang, tính chất ở ngoài (sát với cật) cao hơn ở phần bên trong (sát với ruột) (Xiaobo Li, 2004). [19] Trung tâm nghiên cứu quốc gia về tre của Trung Quốc đã nghiên cứu tính chất của tre cho thấy, đối với Mao trúc (Moso) độ bền nén và độ bền uốn tĩnh của Mao tính tăng dần từ gốc đến ngọn (China National Bamboo research center 2001).[16] Theo M. Kamruzzaman (2008) đã nghiên cứu tuổi cây và vị trí trên cây có ảnh hưởng lớn đến tính chất của tre, tác giả đã đưa ra được sự ảnh hưởng của tuổi và vị trí trên cây ảnh hưởng đến tính chất cơ học của 4 loại tre gồm: Bambusa balcooa, Bambusa tulda, Bambu salarkhanii, Melocanna baccifera. Tuy nhiên, ở 4 loại này đều có sự biến động tính chất theo những quy luật khác nhau (M.Kamruzzaman và A.K.Bose và M.N.Islam.S.K.Saha, 2008).[18] 8 Juan Franrisco Correal D., Junliana Arbelaez C.(2010) đã nghiên cứu ảnh hưởng của tre và vị trí trên thân cây đến tính chất cơ học của tre Guaduaangustifolia kunt (Guadua a.k.) kết quả phân tích cho thấy từ tuổi 2 – tuổi 5 và ở vị trí khác nhau theo chiều cao có sự ảnh hưởng đến tính chất của Guadua a.k. cho thấy rằng tính chất tăng từ tuổi 2-4 (28,6-40,4 MPa) và giảm xuống tuổi 5 (35,2 MPa), vị trí trên cây cho thấy loài Guadua a.k. cũng có hướng tăng lên từ gốc đến ngọn. Độ bền uốn tính và modun đàn hồi của Guadua a.k. tăng theo tuổi cây từ 2- 4 tuổi (MOR: 92,7- 98,5 MPa) và tuổi 5 giảm xuống (MOR: 93,5 MPa), với vị trí trên cây cũng ảnh hưởng đến tính chất này và tăng dần từ gốc đến ngọn (MOR: tăng từ 88,6- 104,1 MPa) (Juan Francisco Correal D và Juliana Arbelaez C, 2010).[17] F. R. Falayi, B. O. Soyoye (2014) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của tuổi và vị trí trên cây đến tính chất của tre phyllostachys Pubesces. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính chất cơ học của tre khác biệt giữa tuổi cây và vị trí trên cây, độ bền uốn tĩnh của phyllostachys Pubesces có sự biến dổi theo hướng tăng lên theo tuổi 1 - 3 – 5 (1117,49 – 190 MPa) và cũng tăng lên từ gốc đến ngọn (153,40- 157,73 MPa). Tương tự như vậy, mô đun đàn hồi cũng có sự biến đổi theo quy luật đó, tuổi 1 - 3 - 5 tương ứng là: 8380,87 - 10093,53 13188,80 MPa và cũng theo vị trí trên cây cũng thấy sự biến đổi đó tương ứng là : 10210,53 - 10653,87 - 10789,80 MPa (F. R. Falayi, B. O. Soyoye, 2014).[15] Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về tre ép khối của các nước Trung Quốc, Australia, Nhật Bản, Đức, Anh, Canada, Mỹ, Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Philippines. Chủ yếu là ván PSL (Paralell Strand Lumber), ván ép lớp tre (Mat Plybamboo), ván mành tre (Curtain Plybamboo), ván dán tre (Plybamboo). Những kết quả nghiên cứu đã công bố tập trung vào chất lượng sản phẩm như khối lượng thể tích có thể lên đến 1,0– 9 1,2 g/cm³, độ bền uốn tĩnh đạt tới 120–180 MPa, mô dun đàn hồi đạt tới 16x10³ MPa, còn yếu tố công nghệ khác chưa được công bố nhiều. 2.1.2. Nghiên cứu chung về tre trúc ở Việt Nam Có thể nói công trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc ở Việt Nam là công trình phân loại các loài tre trúc ở Việt Nam do Le Comte chủ biên được xuất bản năm 1923 trong bộ sách “Thực vật chí Đông Dương”. Đến năm 1974, các nhà phân loại thực vật: Phan kế Lộc, Vũ Văn Dũng đã nghiên cứu phân loại các loài tre trúc ở miền Bắc Việt Nam. Năm 1971, cuốn sách “Nhận biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre trúc” do Lê Nguyên chủ biên (Nhà xuất bản nông thôn) chỉ nói tới một số loài tre trúc chủ yếu ở Việt Nam.Đến năm 1999, khi nhà nước đã thống nhất, Phạm Hoàng Hộ đã phân loại các loại tre trúc ở Việt Nam có tới 123 loài, thuộc 23 chi. Do yêu cầu bức xúc của sản xuất và được tài trợ dự án “ Đa dạng loài và bảo tồn ex-situ một số loài tre ở Việt Nam” của văn phòng khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, thược viện Tài nguyên Di truyền thực vật Thế giới (PGRI) tài trợ - Viện khoa học Lâm nghiệp đã mời 2 chuyên gia phân loại tre trúc của Trung Quốc là giáo sư LiDzhu và giáo sư Xia Nianhe sang giúp Việt Nam phân loại các chi và các loài tre trúc ở Việt Nam . Nội dung nghiên cứu này được giới thiệu trong cuốn sách “Tre trúc Việt Nam” gồm 206 trang, xuất bản 2005. Bên cạnh đó cũng có một số công trình nghiên cứu nhỏ được thực hiện như: “Tìm hiểu về đặc tính sinh vật học của cây Vầu” của Nguyễn Văn Tích, Viện Lâm nghiệp, công bố vào năm 1964. “Kết cấu về quần thể rừng trúc” tác giả Trần Đức Hậ, Tập san Lâm nghiệp số 11/1977. “Đặc điểm rừng tre Mạy sang, phân bố tự nhiên vùng Tây Bắc” của Nguyễn Văn Bơ ( Viện ĐTQHR- Bộ Lâm nghiệp),1984. [4] Do có nhiều đặc tính quý nên tre nứa đã được sử dụng trong đời sống hàng ngày cũng như trong thủ công nghiệp và công nghiệp hiện đại. Đã thống kê được hơn 30 công dụng của tre nứa, trong đó những công dụng chính là làm hàng thủ công, mỹ nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu trong 10 công nghiệp giấy sợi và sản xuất măng tre làm thức ăn tươi hoặc khô. Ngoài ra, tre nứa là loài mọc nhanh, sớm cho sản phẩm, kỹ thuật gây trồng tương đối đơn giản, có khả năng sinh trưởng trên đất khó canh tác và đất hoang hoá, là loài đa tác dụng… nên tre nứa là nguồn tài nguyên phong phú đã và đang được con người sử dụng rộng rãi. Trong những năm gần đây có khá nhiều công trình nghiên cứu đi sâu nghiên cứu công nghệ chế biến và sử dụng tre nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, góp phần giải quyết nguồn vật liệu cho ngành chế biến lâm sản tiêu biểu: Lê Văn Thanh và Triệu Hồng Phú (19861992) nghiên cứu về công nghệ và tuyển chọn thiết bị để sản xuất ván ốp tường, ván sàn trang trí nội thất bằng tre nứa; nghiên cứu sử dụng ván nứa ép ba lớp thay thế ván gỗ trong nhà của nhân dân vùng núi phía bắc của Nguyễn Minh Hoạt và công sự (2001). Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt đầu từ khá lâu. Có thể nói công trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc Việt Nam thuộc về một người Pháp trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đông Dương (Le Comte 1923. Trong những năm 1960, Phạm Quang Độ đã nghiên cứu về kỹ thuật trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam (Phạm Quang Độ 1963). Cũng từ thời gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật bảo quản, chế biến tre trúc cũng được thực hiện. Ví dụ như: kinh nghiệm trồng luồng (Phạm Văn Tích 1963), Nghiên cứu đất trồng luồng (Nguyễn Ngọc Bình 1964), Phân loại tre trúc theo hình thái (Trần Đình Đại 1967), Bệnh hại tre (Trần Văn Maaxo1972), tính đến năm 2007, đã có trên 100 ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc hoặc liên quan tới tre trúc đã được phát hành trên khắp cả nước. Từ năm 1971 đến 2007 đã có trên 18 công trình liên quan lớn nhỏ đến phân loại, đặc điểm nhận biết và phân bố của các loài tre trúc, các loại và cấu trúc rừng của tre trúc ở Việt Nam. Các nghiên cứu này phần lớn là nghiên cứu độc lập về hình thái, giải phẫu, nhận biết, phân bố và công dụng của một số loài tre trúc. Ví dụ như cuốn sách “Tên cây rừng Việt Nam” do tác giả Nguyễn Tích và 11 Trần Hợp thực hiện được xuất bản năm 1971 đã lập lên bảng tra cứu tên cây theo tiếng Việt Nam và bảng tên cây theo họ thực vật. Đây tuy là những cuốn sách giúp tra cứu tên các loài cây rừng Việt Nam đầu tiên nhưng đã đề cập đến một số loài tre hữu ích mà nhân dân quen sử dụng, bao gồm 23 loài tre trúc, đó là Bương, Dang, Diễn, Diễn trứng, Hóp, Luồng Thanh Hóa, Mai, Nứa, Trúc đùi gà, Vầu, Vầu trồng... Xuất phát từ kết quả nghiên cứu quy luật sinh măng của nứa lá nhỏ, thông qua việc khảo sát hệ thống thân ngầm các tác giả đã xác định được tuổi và lập bảng tra tuổi cho lâm trường Tân Phong. Các kết quả được các tác giả Hải Âu đăng trên tập san Lâm nghiệp số 7 năm 1976 với bài viết “Cách nhận biết nứa lá nhỏ”. Có thể nói bảng tra này được lập cho lâm trường Tân Phong, nhưng có thể là tài liệu tham khảo cho nhiều vùng khác có điều tương đồng. Nghiên cứu này hết sức quan trọng làm cở sở để tham khảo và cho nghiên cứu sau này.[1] Theo kết quả nghiên cứu của bộ Trường Đại học Lâm nghiệp cho thấy Tre gai (Bambusa Bambos) được lấy tại Đông Triều – Quảng Ninh có sự biến động về tính chất cơ học, cụ thể độ bền kéo, nén của tre gai tăng dần từ gốc đến ngọn, về độ bền uốn tĩnh của tre gai thì biến động theo hướng ngược lại là từ gốc đến ngọn ứng suất giảm dần (gốc: 440×10ˆ5 N/m2) (Lê Xuân Tình, 1998). [11] Lê Thu Hiền (2003), đã nghiên cứu xác định được tính chất vật lí và cơ học của cây Luồng và Trúc sào. Kết quả cho thấy Luồng có tính chất cơ học cao hơn so với Trúc sào (Lê Thu Hiền, 2003).[7] Lê Thu Hiền, Phạm Văn Chương, đac nghiên cứu ảnh hưởng của kết cấu đến tính chất vật liệu composite dạng lớp từ tre và gỗ. Kết quả cho thấy tính chất của vật liệu composite sản xuất từ Luồng và Bồ đề cao hơn sản phẩm ván dán sản xuất từ gỗ bồ đề. [8] Theo kết quả tài liệu giáo trình khoa học gỗ 2016 cho thấy chiều cao thân khí sinh của trúc sao (Phyllostachise edulis) có ảnh hưởng đến tính chất 12 cơ học. Cụ thể, các tính chất cơ học của trúc sào đều biến đổi theo quy luật tăng từ gốc đến ngọn, độ bền nén dọc (60,9 – 71,1 MPa) độ bền uốn tĩnh (138,7 – 170,1 MPa) độ bền trượt dọc (16,7 – 20,7 MPa) ( Vũ Huy Đại và cộng sự, 2016).[6] Nguyễn Việt Hưng, Phạm Văn Chương (2018), đã nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên thân cây đến tính chất cơ học của Luồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính chất cơ học cơ học của Luồng biến đổi theo vị trí và tuổi cây là khá rõ, theo vị trí trên cây ở các tuổi cây đều có biến đổi theo một quy luật tăng từ gốc đến ngọn. Theo tuổi cây, các vị trí đều có sự biến, các tính chất đạt được giá trị cao nhất thường ở tuổi 3 và tuổi 4 và giảm xuống ở tuổi 5.Theo tuổi cây: Tại vị trí gốc,độ bền nén dọc thớ, độ bền uốn tĩnh, mô đunđàn hồi khi uốn tĩnh biến đổi theo quy luật nhất định và đạt giá trị lớn nhất ở tuổi 3, độ bền nén dọc thớ đạt 46,55MPa, độ bền uốn tĩnh đạt 98,60MPa, mô đunđàn hồiđạt 8335,4MPa, riêng đối với trượt dọc thớ đạt cao nhất ở tuổi 4 đạt 6,41MPa. Tại vị trí thân cây, độ bền nén dọc thớ, độ bền uốn tĩnh, mô đun đàn hồi biến đổi theo quy luật nhất định và đạt giá trị lớn nhất ở tuổi 4, nén dọc thớ đạt 52,49MPa, độ bền uốn tĩnh đạt 115,87MPa, mô đunđàn hồiđạt 10895,1MPa, đối với độ bền trượt dọc thớ tại vị trí này đạt giá trị lớn nhất ở tuổi 3 đạt 7,11MPa. Tại vị trí ngọn: độ bền nén dọc thớ, độ bền uốn tĩnh, mô đun đàn hồi uốn tĩnh biến đổi theo quy luật nhất định và đạt giá trị lớn nhất ở tuổi 4, nén dọc thớ đạt 59,70 MPa, độ bền uốn tĩnh đạt 129,30 MPa, mô đunđàn hồi uốn tĩnh đạt 12720,5MPa, đối với độ bền trượt dọc thớ tại vị trí này đạt giá trị lớn nhất ở tuổi 3 đạt 7,07MPa. Theo vị trí trên cây: Sự biến đổi về tính chất cơ học của Luồng có biến đổi theo một quy luật khá rõ. Với các tuổi của Luồng trong nghiên cứu này, các tính chất có sự biến động tăng dần từ gốc đến ngọn. Độ bền nén dọc thớ biến đổi trong khoảng 35,0252,14MPa, độ bền uốn tĩnh biến đổi trong khoảng 72,72-129,0MPa, mô
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng