Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây bồ đề (styrax ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây bồ đề (styrax tonkinensis pierre) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

.PDF
56
14
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ PHÙNG THỊ GIANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY BỒ ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ PHÙNG THỊ GIANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY BỒ ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Lớp : 47 – QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Đào Hồng Thuận Thái nguyên, năm 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm ! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước (Ký, ghi rõ họ tên) hội đồng khoa học (Ký, ghi rõ họ tên) Th.S. Đào Hồng Thuận Phùng Thị Giang XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên) Th.S. Phạm Thu Hà ii LỜI CẢM ƠN Mục tiêu của Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm là đào tạo được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy,thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy những kinh nghiệm cần thiết sau này. Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre) tại vườn ươm trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên” Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên vườn ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn : Th.S. Đào Hồng Thuận đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, Gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực tập và trình bày khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý và nhận xét chân thành của quý thầy cô giáo và toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thành hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày….tháng 5.năm 2019 Sinh viên thực tập Phùng Thị Giang iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất. ............................................................. 12 Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00, chất lượng của cây con ..... 17 Mẫu bảng 3.2: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu.18 Bảng 4.1: Kết quả về tỷ lệ sống của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ....................................................................................... 20 Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ....................................................................................... 22 Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng D00 của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ....................................................................................... 25 Bảng 4.4: Kết quả về động thái ra lá của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu ..................................................... 28 Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ....................................................................................... 30 Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Bồ đề xuất vườn ở các công thức thí nghiệm ..... 32 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu ..................................................... 20 Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm................................................................................................ 22 Hình 4.3: Ảnh minh họa chiều cao cây Bồ đề ở các công thức thì nghiệm.... 23 Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm) của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm................................................................................................ 25 Hình 4.5: Ảnh minh họa đường kính cổ rễ của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu............................................................................ 26 Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn động thái lá của cây Bồ Đề ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu............................................................................ 28 Hình 4.7: Ảnh minh họa động thái ra lá của cây Bồ Đề giai đoạn vườn ươm về hỗn hợp ruột bầu ......................................................................................... 29 Hình 4.8: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của cây Bồ Đề ở các công thức thí nghiệm................................................................................................ 31 Hình 4.9: Biểu đồ dự tính tỷ lệ % cây con Bồ đề xuất vườn .......................... 32 Hình 4.10: Ảnh minh họa tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề ............................... 33 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cm : xentimet CT : Công thức CTNN : Công thức thí nghiệm D00 : Đường kính cổ rễ ̅ 00 𝐷 : Đường kính cổ rễ trung bình Di : Giá trị đường kính gốc của một cây Hi : Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây Hvn : Chiều cao vút ngọn ̅ vn 𝐻 : Chiều cao vút ngon trung bình i : Thứ tự cây thứ i N : Dung lượng mẫu điều tra SL : Số lượng STT : Số thứ tự TB : Trung bình vi MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học ............................................................................ 2 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 7 2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 7 2.2.2.Những nghiên cứu ở trong nước .............................................................. 9 2.3. Những thông tin về cây Bồ đề.................................................................. 10 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 11 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 14 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 15 3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 17 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 20 4.1. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Bồ đề ............. 20 4.2. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề ..................................................................................................................... 22 4.3. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính cổ rễ D00 của cây Bồ đề .................................................................................................. 25 vii 4.4. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây Bồ đề ...... 27 4.5. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm................................................................................................ 30 4.5.1. Phẩm chất của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm.......................... 30 4.5.2. Dự tính tỷ lệ cây Bồ đề xuất vườn ở các công thức thí nghiệm ........... 32 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 35 5.1. Kết luận .................................................................................................... 35 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 37 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây Bồ đề (Styrax tonkinensis) được biết đến với tính chất linh thiêng trong đạo Phật. Cây Bồ đề còn được gọi là cây đề hay cây giác ngộ, cây lâm vồ. Có nguồn gốc từ Nepan, Ấn Độ, Tây nam Trung hoa, Đông Dương và Việt Nam. Cây Bồ đề có dáng đẹp, cao to thường được trồng ở công viên, trên vỉa hè, khuôn viên công sở, được trồng làm bóng mát ở đình chùa, sân vườn hay tạo cảnh đẹp cho các quán cà phê, nhà hàng sân vườn, tạo cho môi trường xanh. Về mặt khoa học thì tất cả các bộ phận của cây bồ đề đều có những hoạt chất có ích, nhựa cây có mùi thơm nên có thể dùng để chế biến nước hoa và trong y học (Lương Thị Anh và Mai Quang Trường, Giáo trình trồng rừng 2007)[1]. Bồ đề đòi hỏi đất tốt, tầng đất sâu ẩm, có tính chất đất rừng, thích hợp với đất có thành phần cơ giới trung bình, thoát nước. Để có được nguồn cây con đảm bảo cho công tác trồng rừng, trong giai đoạn gieo ươm, số lượng và chất lượng cây con chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: phân bón, nước, ánh sáng,… Cây Bồ đề là cây có nhiều giá trị về kinh tế cao nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu cây con trong công tác trồng rừng. Do vậy để đáp ứng công tác trồng rừng cần phải đẩy mạnh tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí sản xuất và rút ngắn được thời gian gieo ươm. Cây trồng cần được cung cấp các chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Các chất dinh dưỡng này bao gồm các nguyên tố đa lượng, trung lượng, vi lượng và các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây chúng đều có trong đất và được cây trồng hấp thụ qua hệ thống rễ. Tuy nhiên số lượng các 2 nguyên tố này đất không có khả năng cung cấp đủ cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng, do đó phải bón phân bổ sung. Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu. Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loại cây phù hợp với thành phần ruột bầu khác nhau. Thực tế đã có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu và được áp dụng vào sản xuất cây con cho nhiều loài cây sử dụng để trồng rừng trong cả nước. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồ đề (Styrax tonkinensis pierre) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu của đề tài Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tốt nhất tới sinh trưởng của cây Bồ đề ở giai đoạn vườn ươm. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế. Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về kỹ thuật gieo ươm cây Bồ đề. 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu khi gieo ươm Bồ đề đảm bảo có số lượng, chất lượng tốt. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Theo Bộ Nông nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác đối với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai. Các loại phân bón được chăm sóc cây con trong thời gian ngắn, bón phân này cần được kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của phân bón (Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn 2002)[2]. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây trồng như N, K, P…. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. Trong các biện pháp kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân cần phải cân đối về cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt ( Dự án WPF,1997) [3]. Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%. Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thể thống canh tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Trong sản xuất nông lâm nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, sản lượng – chất lượng quả, hạt cao chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại. 4 Đất tốt là đất giàu chất dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K… và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời và các thành phần đó có một tỷ lệ thích hợp. Trong gieo ươm: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này. Cây con sinh trưởng phát triển tốt hay không chủ yếu là do một số yếu tố sau: Thành phần cơ giới, độ ẩm PH... của đất quyết định. Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn. Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác. Đồng thời tỉ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành, lá phát triển cân đối (Lương Thị Anh, Mai Quang Trường, Giáo trình trồng rừng 2007)[1]. Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m. Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, xong gieo ươm cây thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước. 5 Nước: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây Mỡ. Hệ rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế việc xác định hàm lượng nước thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng ( Larcher, 1983; Nguyễn Văn Sở, 2004)[9]. Độ PH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ PH trung tính, cá biệt có loài ưa chua như Thông, ưa kiềm như Phi lao. Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng. Theo Sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học Nông nghiệp Trung Quốc: Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát trển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có mối quan hệ mất thiết với điều kiện bên ngoài. Phân bón là chất dùng để cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là nhân giống từ hạt. Để cây con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ươm nhân tố rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu. 6 Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón ( hữu cơ, vô cơ ) và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại. Theo Nguyễn Xuân Quát,1985)[8], để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. Có rất nhiều các loại phân bón dựa vào cách bón, trạng thái phân, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, liều lượng dưỡng chất mà cây cần nhiều hay ít. Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa, quả) cây trồng phát triển bình thường. Bón phân qua lá: Lá, thân, cành, quả, cây, lượng phân hòa tan vào nước ở một nồng độ cho phép, phun ướt đẫm lá và thân cây, quả, chất dinh dưỡng được ngấm qua lá. Ruột bầu: là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng, Phân xanh), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp ( Nguyễn Xuân Quát, 1985)[8]. 7 Trong nhân giống các loại cây gỗ, theo Nguyễn Văn Sở,(2004)[9],thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp cho cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh hưởng xấu đến cây con. Theo Nguyễn Xuân Quát,(1989)[8], để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện thêm tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới Từ lâu phân bón lá đã được sử dụng trên thế giới. Hàng năm trên thế giới tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón. Phân bón được phát hiện sớm từ giữa thế kỹ XVII(1676) lúc mà ông E.Mariotte (người pháp ) đã tìm thấy lá cây có thể hấp thụ nước từ bên ngoài. Nhưng phải đến thế kỷ XIX vào thập niên 70-80, các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới mới công nhận phân bón giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp[7]. Năm 1974 polster, Fidler và lir đã kết luận: Sinh trưởng của cây thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ ở mỗi thời kỳ khác nhau là 8 khác nhau. Chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp bón phân đã tăng năng suất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chể phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại[7]. Turbitxki, 1963 đã khẳng định các biện pháp bón phân sẽ được hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc nhu cầu của cây, đặc điểm của đất và loại phân bón. Theo thomas, (1985)[18], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây có thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. Việc bón phân có tác dụng tích cực là: Đẩy mạnh sinh trưởng ban đầu của cây, tăng lượng sản xuất gỗ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đối với cây trồng là vô cùng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây. Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Anh, Nhật, Trung Quốc… đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik, Yogen… (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-Ngrow…(Hoa Kỳ), diệp lục tố, đặc phong…(Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiên cứu và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam( Dự án WPF,1997) [3]. 9 2.2.2. Những nghiên cứu ở trong nước Nước ta là một nước có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp nên việc sử dụng phân bón đã được dùng trong canh tác từ lâu. Chúng ta cũng luôn tìm tòi nghiên cứu để tìm ra các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất cây trồng cho nền nông nghiệp với mong muốn không ngừng nâng cao đáp ứng nhu cầu của cuộc sống hàng ngày. Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước, (1963), Nguyễn Ngọc Tân, (1987)[10], Nguyễn Xuân Quát, (1985)[8], Trần Gia Biển (1985)…các tác giả đều đi đến kết luận chung cho rằng mỗi loại cây trồng đều có yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp hoàn toàn khác nhau. Khi nghiên cứu gieo ươm Thông nhựa (Pinus merkusii), tác giả cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu. Những nghiên cứu như vậy cũng đã được Hoàng Công Đãng, (2000)[4] thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở, (2004)[9], sự phát triển của cây con phụ thuộc không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh trưởng của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả các loài cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây. Theo Nguyễn Thị Mừng, (1997)[5], trong luận án Thạc sỹ nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng, hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm lai trong giai đoạn vườn ươm ở Kontum đã tìm công thức bón phân tốt nhất cho sinh trưởng cây con Cẩm lai giai đoạn vườn ươm là công thức: 79% đất vườn ươm + 18% phân chuồng + 0,5% N + 2% P + 0,5% K và 80% đất vườn ươm + 15% phân chuồng + 1% N + 3% P + 1% K. 10 Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung, (2006)[6], khi gieo ươm cây Huỳnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90 : 5 : 2 : 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi. Theo Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải, (2004)[11], bón lót cho Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm là việc làm cần thiết. Nếu bón lót phân tổng hợp NPK (16:16:8) cho Chiêu liêu nước, thì hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột bầu. Tương tự, phân super photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15% – 20% so với trọng lượng ruột bầu. Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn Phân bón có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng. Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao. 2.3. Những thông tin về cây Bồ đề Cây Bồ đề (tên pháp khoa học: Styrax tonkinensis Pierre) còn được gọi là cây đề hay cây giác ngộ, là một loài cây thân gỗ thuộc họ Bồ đề (Styracaceae) Bồ Đề ưa sống vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm từ 19 – 23°C, lượng mưa 1.500 – 2.000mm/ năm, tốt nhất là trên 1.700mm, độ ẩm không khí trung bình 80 – 85%. Là cây gỗ nhỡ, rụng lá theo mùa, cao từ 20 – 25m, sinh trưởng trung bình. Thân cây thẳng, tròn dáng phân tán. Vỏ thân cây màu xám trắng thường có vết rạn dọc. Cành ngang thấp tập trung gần ngọn. 11 Lá mọc cách, cấu tạo lá hình trái xoan tròn, đầu có mũi lồi ngắn, đuôi gần tròn, dài 4 – 10cm, rộng 2 – 6cm, mặt trên xanh lục, mặt dưới trắng bạc, các gân lá đều lõm ở mặt trên. Mép lá đôi khi có răng cưa. Hoa tự chùm viên chùy dài tới 18cm, đài hình ống có 5 răng tràng có màu trắng xếp lợp phủ nhiều lông. Quả hình trái xoan gần tròn khi chín phủ lông xám hình sao, khi chín quả khô nứt làm 3 mảnh, trrong có 1 hạt, hạt hình trứng có vỏ cứng. Quả khi non có màu xanh, khi chín vỏ quả màu nâu nhạt (Lương Thị Anh và Mai Quang Trường, Giáo trình trồng rừng 2007)[1]. Ra hoa tháng 3-4, quả chín tháng 8-9. Là cây ưa sáng, ưa đất Feralit đỏ vàng, độ ẩm cao. Trong tự nhiên cây thường mọc lên sau nương rẫy hoặc sau rừng mới bị tàn phá để phơi đất trống. Chủ yếu phân bố trong rừng thứ sinh ở các tỉnh phía Bắc, Việt Nam. Bồ đề có tán lá mỏng và thưa. Hoa trắng và thơm, có thể được trồng làm cảnh quan sân vườn, đường phố. Gỗ Bồ đề trắng, mềm, nhẹ, thớ mịn và đều. Gỗ Bồ đề đồng nhất, không có lõi, tỷ lệ vỏ thấp, sử dụng thuận lợi cho công nghiệp giấy và làm diêm. Thân cây Bồ đề còn tiết ra một loại nhựa thơm, nhựa này được gọi là cánh kiến trắng (an tức hương, Benzori) là nguyên liệu dùng trong công nghiệp chế biến và y học, chế biến định hương trong nghề làm nước hoa, điều chế axit Benzori, trong công nghiệp chế biến vecni và một số loại sơn đặc biệt (Lương Thị Anh và Mai Quang Trường, Giáo trình trồng rừng 2007 )[1]. 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu * Vị trí địa lý: Đề tài được tiến hành tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông lâm Thái nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái nguyên thì vị trí của trường như sau: - Phía Bắc giáp với phường Quan Triều. - Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng