Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây bồ đê...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây bồ đề (styrax tonkinensis pierre) giai đoạn vườn ươm tại đại học nông lâm thái nguyên

.PDF
56
13
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ HOÀNG THỊ NGOAN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY BỒ ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre) GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái nguyên 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ HOÀNG THỊ NGOAN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY BỒ ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre) GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Lớp : 47 – QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : Ths: Đào Hồng Thuận Thái nguyên 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm ! Thái Nguyên, tháng 06 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học! Ths. Đào Hồng Thuận Hoàng Thị Ngoan XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng, hoàn thành chương trình đào tạo. Đây là cơ hội cho sinh viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc khoa học và chuyên nghiệp. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Bồ Đề (Styrax tonkinensis Pierre) giai đoạn vườn ươm tại Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên’’ Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và được nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cô giáo Ths. Đào Hồng Thuận đã hướng dẫn, hỗ trợ giúp tôi hoàn thành tốt đề tài về phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Gia đình đã tạo điều kiện học tập tốt nhất. Các bạn đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong thời gian thực tập. Trong quá trình thực tập và trình bày khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được góp ý, nhận xét phê bình của quý thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2019 Sinh viện thực tập Hoàng Thị Ngoan iii MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa trong khoa học nghiên cứu và thực tiễn ....................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 7 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 8 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................. 9 2.5. Một số thông tin về loài cây Bồ đề .......................................................... 11 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 14 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 14 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 14 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14 3.2.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 14 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 15 3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 17 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 17 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 22 4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây Bồ đề ............... 22 4.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao của cây Bồ đề .................................................................................. 24 iv 4.3. Ảnh hưởng sinh trưởng đường kính cổ rễ Doo của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm................................................................................................ 28 4.4. Ảnh hưởng về số lá của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm .............. 31 4.5. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm ........ 34 4.5.1. Phẩm chất của cây Bồ đềở các công thức thí nghiệm ........................... 34 4.5.2. Dự tính tỷ lệ cây con Bồ đề xuất vườn ở các công thức thí nghiệm ..... 37 PHẦN 5. KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 41 1. Kết luận ....................................................................................................... 41 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.Kết quả phân tích mẫu đất. .............................................................. 10 Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00, chất lượng của cây con. .... 17 Mẫu bảng 3.2: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức ánh sáng............. 21 Bảng 4.1: Kết quả về tỷ lệ sống của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm .. 22 Bảng 4.2. Kết quả sinh trưởng Hvn của cây Bồ Đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ....................................................................................... 24 Bảng 4.4:Kết quả sinh trưởng D oo cây Bồ đề ở các công thức ..................... 28 thí nghiệm........................................................................................................ 28 Bảng 4.6: Kết quả về số lá của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm về chế độ che sáng ...................................................................................................... 31 Bảng 4.8: Kết quả phẩm chất cây con Bồ Đề về chế độ che sáng .................. 35 Bảng 4.9: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ Đề .......................................... 38 ở các công thức thí nghiệm ............................................................................. 38 vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 cây Bồ đề .......................................................................................... 12 Hình 3.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng chế độ che sang ................... 15 Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) của cây Bồ Đềở các công thức thí nghiệm về chế độ che sáng.............................................................................. 22 Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng Hvn của cây Bồ đề ......................... 25 Hình 4.3.Ảnh cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm ..................................... 26 Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm) của cây Bồ đề................ 28 Hình 4.5: Ảnh thể hiện D00 của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm ......... 29 Hình 4.6 : Biểu đồ biểu diễn số lá (cái) của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm ............................................................................................................. 32 Hình 4.7: Ảnh thể hiện số lá cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm .............. 33 Hình 4.8: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) phẩm chất ở các công thức thí nghiệm36 Hình 4.9: Ảnh cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm .................................... 36 Hình 4.10: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) cây xuất vườn của cây Bồ đề ............ 38 Hình 4.11: Hình ảnh toàn bộ 4 công thức tính nghiệm ................................... 39 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cm : Xentimet CT : Công thức CTNN : Công thức thí nghiệm Di : Giá trị đường kính gốc của một cây Doo : Đường kính cổ rễ ̅ oo 𝐷 : Đường kính cổ rễ trung bình Hi : Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây Hvn : Chiều cao vút ngọn ̅ vn 𝐻 : Chiều cao vút ngọn trung bình I : Thứ tự cây thứ i Mm : Milimet N : Dung lượng mẫu điều tra SL : Số lượng STT : Số thứ tự TB : Trung bình 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Cây Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre), là một loài cây thân gỗ thuộc họ Bồ đề (Styracaceae). Bồ đề là loài cây đặc hữu ở miền bắc Việt Nam, có diện tích phân bố tương đối rộng ở nhiều vùng núi thuộc miền tây bắc, đông bắc xuống miền tây Thanh Hóa và còn lác đác tới Nghệ An và vùng biên giới giáp Lào .Bồ Đề phân bố ở độ cao tuyệt đối 300 - 400m, ở các tỉnh phía Bắc, độ dốc dưới 200 – 250m. Bồ Đề có 2 loại: loại nhiều nhựa có vỏ dày màu nâu sẫm, gỗ phớt hồng thường gặp ở rừng già, loại ít nhựa vỏ màu trắng, nứt lông, gỗ trắng mềm, thường thấy sau nương rẫy mọc ở độ cao 150 – 300m. Cây Bồ đề là loại cây tiên phong, cây ưa sáng. Nó là một loại cây rụng lá theo mùa tức là một nửa lá bị rụng và một nửa lá nằm trên cây. Cây Bồ đề có dáng đẹp, cao to thường được trồng ở công viên, trên vỉa hè, khuôn viên công sở, được trồng làm bóng mát, tạo cho môi trường xanh Bồ đề là loài cây tiên phong, đòi hỏi nhiều ánh sáng, chịu rét tương đối tốt, nhưng không chịu nổi nhiệt độ cao và khô hạn (nhất là cây con). Bồ đề đòi hỏi đất tốt, tầng đất sâu ẩm, có tính chất đất rừng, thích hợp với đất có thành phần cơ giới trung bình, thoát nước. Để có được nguồn cây con đảm bảo cho công tác trồng rừng, trong giai đoạn gieo ươm, số lượng và chất lượng cây con chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: phân bón, nước, ánh sáng,…. Ánh sáng là nhân tố sinh thái sinh tồn của thực vật, nên ánh sáng ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển các loài cây nói chung và cây Bồ đề nói riêng. Tuy nhiên, mỗi loài cây và ở mỗi giai đoạn trong đời sống của cây có nhu cầu về ánh sáng khác nhau, vì vậy nghiên cứu cây Bồ đề ở giai đoạn vườn ươm có nhu cầu về ánh sáng như thế nào nhằm điều chỉnh chế độ che 2 sáng phù hợp ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây là một việc làm cần thiết..https://toc.123doc.org/document/571284-dac-diem-sinh-hoc-gia-trikinh-te-cua-cay-bo-de.htm[17]. Trong sản xuất câu con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn gieo ươm, trong đó có chế độ che sáng cho cây. Ánh sáng là nhân tố quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển của cây Bồ đề, vì vậy mục tiêu nghiên cứu này là xác định chế độ che sáng ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Bồ đề ở giai đoạn vườn ươm. Xuất phát từ thực tế đó tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Bồ Đề (Styrax tonkinensis Pierre) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được tỷ lệ che sáng phù hợp với sinh trưởng của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm. 1.3. Ý nghĩa trong khoa học nghiên cứu và thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học. Tìm hiểu được một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể. Học tập và hiểu biết thêm kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn nhân giống cây từ hạt. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình thực hiện được đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn. Làm quen với một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để áp dụng vào điều chỉnh ánh sáng trong chăm sóc cây Bồ đề ở giai đoạn vườn ươm 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Sinh trưởng và phát triển của cây rừng luôn chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố sinh thái, trong đó một số nhân tố sinh thái giữ vai trò lớn hơn những nhân tố khác. Trong điều kiện gieo ươm, nhân tố sinh thái chủ đạo là chế độ che sáng. Cây con được tạo ra từ các vươn ươm phải đảm bảo cây giống được lựa chọn những phẩm chất tốt và phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai. Ánh sáng là nguồn năng lượng rất cơ bản trên quả đất, mà tất cả các sinh vật đều lấy đó để sinh tồn và phát triển, năng lượng trên quả đất là điều rất cần thiết cho đời sống của sinh vật. Ánh sáng mặt trời đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sinh vật. Bản thân ánh sáng lại là một nhân tố sinh thái vô cùng phức tạp, nó bao gồm cường độ chiếu sáng, chất lượng ánh sáng, chu kỳ chiếu sáng thay đổi, thời gian chiếu sáng ngày v.v… đều ảnh hưởng sâu sắc đối với sinh trưởng, phát triển và phân bố địa lý của sinh vật, và đối với bản thân sinh vật cũng cực kỳ thích ứng đối với sự thay đổi đa dạng của nhân tố ánh sáng. . https://text.123doc.org/document/3593518-luan-van-nghiencuu-anh-huong-cua-che-do-che-sang-tuoi-nuoc-den-sinh-truong-cua-cayphay-duabanga-grahis-flora-roxb-ex-dc-giai-doan-gieo-uom-tai-truong-daihoc-nong-lam-thai-nguyen.htm [18]. Ánh sáng là nguồn năng lượng lớn, một yếu tố sinh thái, ánh sáng có vai trò quan trọng đối với cơ thể sống. Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lượng cho thực vật tiến hành quang hợp. Những tia sáng có bước song nhất định ảnh hưởng đến việc tổng hợp chất hữu cơ. Quá trình này chỉ xảy ra dưới tác động của nhiệt độ và tia sáng có đặc tính sinh lý. Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến việc tổng hợp để tạo ra hợp chất hữu cơ, Mặt khác ảnh hưởng đến 4 việc tiêu hao năng lượng trong quá trình hô hấp, ảnh hưởng đến quá trình hút chất dinh dưỡng, hút nước, vận chuyển, thoát hơi nước….Mà muốn thu được năng suất cao và ổn định, cây trồng phải ở trong điều kiện thỏa mãn tối đa các yếu tố sinh trưởng theo yêu cầu của mỗi giai đoạn sinh trưởng, phát triển. Bởi vậy vai trò ánh sáng và nhiệt độ ảnh hưởng lớn đối với cây trồng.Ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quang hợp của thực vật. Ánh sáng có ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các bộ phận của cây con. Ánh sáng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống của thực vật từ khi hạt nảy mầm, sinh trưởng, phát triển cho đến khi cây ra hoa kết trái rồi chết. Ánh sáng có ảnh hưởng khác nhau đến sự nảy mầm của các loại hạt. Có nhiều loại hạt nảy mầm trong đất không cần ánh sáng, nếu các hạt này bị bỏ ra ngoài ánh sáng thì sự nảy mầm bị ức chế, hoặc không nảy mầm. Ánh sáng có ảnh hưởng nhất định đến hình thái và cấu tạo của cây. Những cây mọc riêng lẻ ngoài rừng hay những cây mọc trong rừng có thân phát triển đều, thẳng, có tán cân đối. Những cây mọc ở bìa rừng do tác dụng không đồng đều của ánh sáng ở bốn phía nên tán cây lệch về phía có nhiều ánh sáng. Đặc tính này gọi là tính hướng ánh sáng của cây. Ánh sáng còn ảnh hưởng đến hệ rễ của cây. Đối với một số loài cây có rễ trong không khí (rễ khí sinh) thì ánh sáng giúp cho quá trình tạo diệp lục trong rễ nên rễ có thể quang hợp, rễ của các cây ưa sáng phát triển hơn rễ của cây ưa bóng. Lá là cơ quan trực tiếp hấp thụ ánh sáng nên chịu ảnh hưởng nhiều đối với sự thay đổi của cường độ ánh sáng. Do sự phân bố ánh sáng không đồng đều trên tán cây nên cách sắp xếp lá không giống nhau ở tầng dưới, lá thường nằm ngang để có thể tiếp nhận được nhiều nhất ánh sáng tán xạ, các lá ở tầng trên tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng nên xếp nghiêng nhằm hạn chế bớt diện tích tiếp xúc với cường độ ánh sáng cao. 5 Ngoài ra cây sinh trưởng trong điều kiện chiếu sáng khác nhau có đặc điểm hình thái, giải phẫu khác nhau. Trên cùng một cây, lá ở ngọn thường dày, nhỏ, cứng, lá được phủ một lớp cutin dày, mô dậu phát triển, có nhiều gân và lá có màu nhạt. Còn lá ở trong tầng bị che bóng có phiến lá lớn, lá mỏng và mềm, có lớp cutin mỏng, có mô dậu kém phát triển, gân ít và lá có màu lục đậm. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình sinh lý của thực vật, trong thành phần quang phổ của ánh sáng, diệp lục chỉ hấp thụ một số tia sáng. Cường độ quang hợp lớn nhất khi chiếu tia đỏ là tia mà diệp lục hấp thụ nhiều nhất https://text.123doc.org/document/5066699-nghien-cuu-anh-huong-cua-chedo-che-anh-sang-den-sinh-truong-cua-cay-boi-loi-do-litsea-glutinosa-c-b-robgiai-doan-vuon-uom-tai-truong-dai-hoc-nong-lam-thai-nguyen.htm [19]. Khả năng quang hợp của các loài thực vật C3 và C4 khác nhau rất đáng kể. Ở thực vật C4 quá trình quang hợp tiếp tục tăng khi cường độ bức xạ vượt ngoài cường độ bình thường trong thiên nhiên. Ở thực vật C3, quá trình quang hợp tăng khi cường độ chiếu sáng thấp, nhất là các cây ưa bóng (Vũ Văn Vụ, 1999) [14]. Liên quan đến cường độ chiếu sáng, thực vật được chia thành các nhóm cây ưa sáng, cây ưa bóng và cây chịu bóng (Vũ Văn Vụ và cộng sự, 1998) [13]. Cây ưa sáng tạo nên sản phẩm quang hợp cao khi điều kiện chiếu sáng tăng lên, nhưng nói chung, sản phẩm quang hợp đạt cực đại không phải trong điều kiện chiếu sáng cực đại mà ở cường độ vừa phải. Ngược lại cây ưa bóng cho sản phẩm quang hợp cao ở cường độ chiếu sáng thấp, trung gian giữa hai nhóm trên là nhóm cây chịu bóng nhưng nhịp điệu quang hợp tăng khi sống ở những nơi được chiếu sáng đầy đủ. Đặc điểm cấu tạo về hình thái, giải phẩu và hoạt động sinh lý của các nhóm cây này hoàn toàn khác nhau thể hiện đặc tính thích nghi của chúng đối với các điều kiện môi trường sống khác 6 nhau.Do đặc tính này mà thực vật có hiện tượng phân tầng và ý nghĩa sinh học rất lớn. Ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình sinh sản của thực vật. Tương quan giữa thời gian chiếu sáng và che tối trong ngày - đêm gọi là quang chu kỳ. Tương quan này không giống nhau trong các thời kỳ khác nhau trong năm cũng như trên các vĩ tuyến khác nhau. Liên quan đến độ dài chiếu sáng, thực vật còn được chia thành nhóm cây ngày dài và cây ngày ngắn, cây ngày dài là cây ra hoa kết trái cần pha sáng nhiều hơn pha tối, còn ngược lại, cây ngày ngắn đòi hỏi độ dài chiếu sáng khi ra hoa kết trái ngắn hơn (Larcher. W, 1983) [6]. Vai trò của ánh sáng với cây con giai đoạn vườn ươm Ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quang hợp của thực vật. Ánh sáng có ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các bộ phận của cây con (Nguyễn Văn Sở, 2004) [10]. Khi được che bóng, tăng trưởng chiều cao của cây con diễn ra nhanh, nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi gặp gió lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều cao của cây con diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều cành. Nói chung, việc che bóng giúp cây con tránh được những tác động cực đoan của môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt độ của cây và của hỗn hợp ruột bầu. Sự sống sót ban đầu của cây con ở điều kiện đất trồng rừng cũng phụ thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong giai đoạn gieo ươm. Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh. Điều này có thể làm cho cây con bị tử vong hoặc giảm tăng trưởng cho đến khi các lá chịu bóng được thay thế bằng các lá ưa sáng (Kimmins, 1998) [16]. Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở vườn ươm khi nó 7 tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân đối, tỷ lệ chiều cao/đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho phép cây con có thể sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế, trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh sáng của cây con (Kimmins, 1998) [16]; Nguyễn Xuân Quát, 1985 [9] ; Nguyễn Văn Thêm, 2002-2003) [12]. 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới Tái sinh của rừng tự nhiên và gieo ươm là một quá trình phức tạp, tuy nhiên, vấn đề này đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái sinh rừng, phần lớn các nhà nghiên cứu thường hướng vào tìm hiểu sự thiếu hụt ánh sáng của cây con. Năm 1949 kolovxki (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [12] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng là thường xuyên đối với cây con.Những nhận định về vai trò của ánh sáng đối với tái sinh cây gỗ ở rừng mưa cũng tìm thấy trong các tài liệu của Richards (1952), Banard (1954) và Baur (1961 – 1962) [2]. Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối thiểu đối với sinh trưởng của cây con, Karpov (1969) và Rusin (1970)(Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [12] cho rằng sự cải thiện điều kiện sinh trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh hưởng không đáng kể đến sức sống của cây con. Theo Mazin, (1969)[2], ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn ở những nơi mà nước và chất khoáng không ở mức giới hạn. Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) [15] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con. Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu bóng của một số loài như Shorea talura, Sovalis, Hopea helferei vàVatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế khi cường độ ánh sáng cao hơn 50%. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh 8 tưởng của cây đã được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng sự (1998). Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nước (Dẫn theoNguyễn Văn Thêm, 2002-2003) [12]. 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về gieo ươm cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh sáng, chế độ nước …. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng. Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của độ tàn che, Nguyễn Xuân Quát (1985) và Hoàng Công Đãng (2000)[4] đã phân chia 5 mức che sáng: Không che (đối chứng), che 25%, 50%, 75%, 100%. Nguyễn Thị Mừng (1997) [7] đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensisPierre) trong giai đoạn vườn ươm, kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 - 4 tháng tuổi, mức độ che bóng 50 - 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai, sinh khối, sinh trưởng chiều cao đều lớn hơn so với đối chứng (không che bóng). Nhưng đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che bóng 50%. Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeriPierre), Nguyễn Tuấn Bình, (2002)[3] nhận thấy độ tàn che 25% - 50% là thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi. Khi nghiên cứu về cây Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong giai đoạn 6 tháng tuổi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [8] nhận thấy độ che sáng thích hợp là 60%. Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006)[5] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng của gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) 9 nhận thấy rằng độ tàn che thay đổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường kính, chiều cao và sinh khối của cây con gỗ đỏ. Sau 6 tháng, đường kính của gỗ đỏ dưới các độ tàn che khác nhau có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong đó thấp nhất ở độ tàn che 100%, cao nhất ở độ tàn che 25%. Chiều cao thân cây gỗ đỏ 6 tháng tuổi phân hóa thành 3 nhóm; trong đó thấp nhất ở thí nghiệm thức đối chứng, kế đến ở độ tàn che 25% - 75%, cao nhất ở độ tàn che 100%. Kết quả nghiên cứu cũng đã chứng tỏ rằng, giá trị lớn nhất về sinh khối của gỗ đỏ 6 tháng tuổi chỉ đạt được dưới độ tàn che 25%, thấp nhất ở độ tàn che 100%. Ngoài ra, sự suy giảm sinh khối của cây con gỗ đỏ sẽ xảy ra khi chúng không được che bóng hoặc được che bóng từ 50% - 100%. Đoàn Đình Tam khi nghiên cứu về độ tàn che và chế độ tưới nước ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Vối Thuốc (Schima wallichii Chois) nhận thấy rằng chế độ che bóng thích hợp cho cây con Vối Thuốc giai đoạn 3 đến 6 tháng tuổi là 50%, giai đoạn từ 9 đến 12 tháng tuổi là 25% [11]. 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu  Vị trí địa lý: Đề tài được tiến hành tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng.Căn cứ vào bản đồ địa lý Thành phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau: - Phía Bắc giáp với phường Quán Triều - Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán - Phía tây giáp với xã Phúc hà - Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên. * Địa hình Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung bình 10 - 15, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây bắc xuống Đông Nam. 10 Mô hình khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi tương đối tốt. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có thể nhận thấy: Bảng 2.1.Kết quả phân tích mẫu đất. Độ sâu Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất tầng đất (cm) Mùn 1-10 1.766 0.024 0.241 0.035 10-30 0.670 0.058 0.211 0.060 30-60 𝑷𝟐 𝑶𝟓 𝑲𝟐 O PH 3.64 4.56 0.90 3.5 3.06 0.12 0.12 3.9 0.711 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04 3.04 3.7 N 𝑷𝟐 𝑶𝟓 𝑲𝟐 O N (Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên) - Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua. - Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp.Chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng. * Đặc điểm khí hậu, thời tiết Do khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Do địa hình thấp dần từ vùng núi xuống trung du đồng bằng theo hướng bắc – nam, nên có thể thấy được sự khác biệt theo lãnh thổ mức độ lạnh khác nhau. Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết 11 Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Tỉnh Thái Nguyên có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại tương đối đều trên 80%. Là tỉnh chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm cho nhiệt độ thường hạ xuống đột ngột xuất hiện thời tiết sương muối ảnh hưởng đế sinh trưởng của cây. Đặc điểm khí hậu của xã Quyết Thắng nằm trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho sự nghiệp một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, có giá trị đối với nông – lâm nghiệp. Hiện trạng mô hình khoa Lâm nghiệp - Gồm có vườn ươm: cho sinhh viên nghiên cứu, rèn nghề và thực tập - Mô hình cây bản địa - Ao cá… 2.5. Một số thông tin về loài cây Bồ đề Cây Bồ đề có tên khoa học là (Styrax tonkinensis Pierre) là một loài cây thân gỗ thuộc họ Bồ đề (Styracaceae). Là cây gỗ nhỡ, rụng lá theo mùa, cao từ 20 -25m, sinh trưởng trung bình. Thân cây thẳng, tròn dáng phân tán. Vỏ thân cây màu xám trắng thường có vết rạn dọc. Cành ngang thấp tập trung gần ngọn. Lá mọc đối với cuống gân lá hình lông chim, phiếm lá hình trứng hay hình mác, cấu tạo lá hình trái xoan tròn, đầu có mũi lồi ngắn, đuôi gần tròn, dài 4 – 10cm, rộng 2 – 6cm, mặt trên nhẵn xanh nhạt, mặt dưới trắng có lông sao, có 5 – 7 đôi gân phụ nổi rõ ở mặt dưới. Mép lá đôi khi có răng cưa. Hoa tự chùm viên thùy dài tới 18cm hoa xếp thành ngù, mọc ở nách và ngọn, có mùi thơm nhẹ, đài hình ống có 5 răng tràng có màu trắng xếp lợp phủ nhiều lông, lông tơ màu vàng. Quả hình trái xoan gần tròn khi chín phủ lông xám hình sao, khi chín quả khô nứt làm 3 mảnh, trong có 1 hạt, hạt hình trứng có vỏ cứng. Quả khi non có màu xanh, khi chín vỏ quả màu nâu nhạt ra
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng