1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
PHÒNG TRỊ BỆNH
ẤU TRÙNG TÔM
MÃ SỐ: MĐ06
NGHỀ: SẢN XUẤT GIỐNG TÔM SÚ
Trình độ: Sơ cấp nghề
A
B
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ06
3
LỜI GIỚI THIỆU
Nghề sản xuất giống tôm sú trong những năm qua đã cung cấp con
giống, góp phần phát triển nghề nuôi tôm xuất khẩu của Việt Nam. Thành quả
đạt được của nghề sản xuất giống tôm sú là rất lớn nhưng nâng cao chất lượng
đàn giống là vấn đề cần thiết và cấp bách, đòi hỏi người sản xuất giống tôm
cần có những hiểu biết và tuân thủ qui trình sản xuất giống tôm sú.
Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Sản xuất giống
tôm sú trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” để đào tạo trình độ sơ cấp và
dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề sản xuất giống tôm sú và bà con
lao động vùng có khả năng sản xuất giống tôm sú, giảm bớt rủi ro, hướng tới
hoạt động sản xuất giống tôm sú phát triển bền vững.
Được tạo điều kiện về nguồn lực và phương pháp làm việc từ Vụ Tổ
chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và lãnh đạo Trường
Trung học thủy sản; chúng tôi đã tiến hành biên soạn giáo trình mô đun ”Thu
hoạch và tiêu thụ tôm sú giống” dùng cho học viên. Giáo trình đã được phản
biện, nghiệm thu của hội đồng nghiệm thu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành lập.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo tài liệu, đi thực tế
tìm hiểu và được sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp tại một số đơn vị
thông qua các buổi hội thảo.
Chương trình dạy nghề “Sản xuất giống tôm sú” trình độ sơ cấp gồm các
mô đun:
MĐ01. Xây dựng trại sản xuất giống
Thời gian đào tạo 64 giờ
MĐ02. Chuẩn bị sản xuất giống
Thời gian đào tạo 60 giờ
MĐ03. Nuôi vỗ tôm bố mẹ thành thục
Thời gian đào tạo 64 giờ
MĐ04. Cho tôm đẻ
Thời gian đào tạo 48 giờ
MĐ05. Ương nuôi ấu trùng
Thời gian đào tạo 68 giờ
MĐ06. Phòng trị bệnh ấu trùng tôm
Thời gian đào tạo 80 giờ
MĐ07. Thu hoạch và tiêu thụ tôm sú giống Thời gian đào tạo 80 giờ
Giáo trình “Phòng trị bệnh ấu trùng tôm” được biên soạn dựa trên
chương trình mô đun “Phòng trị bệnh ấu trùng tôm” trong chương trình dạy
nghề trình độ sơ cấp nghề sản xuất giống tôm sú. Giáo trình là cơ sở cho giáo
viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học
viên học nghề “Sản xuất giống tôm sú”.
Giáo trình “Phòng trị bệnh ấu trùng tôm” cung cấp cho học viên những
kiến thức cơ bản về bệnh tôm, phương pháp và kỹ năng phòng bệnh ấu trùng
tôm, nhận biết một số bệnh thường gặp bằng các dấu hiệu bệnh lý và biện
pháp xử lý. Nội dung của Giáo trình gồm 06 bài:
4
Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh ấu trùng tôm và sử dụng thuốc
trong sản xuất giống tôm
Bài 2: Phòng bệnh tổng hợp
Bài 3: Phát hiện và trị bệnh do vi khuẩn
Bài 4: Phát hiện và trị bệnh do nấm
Bài 5: Phát hiện và trị bệnh do ký sinh trùng
Bài 6: Phát hiện và xử lý bệnh do môi trường
Nhóm xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình trân trọng cảm ơn
Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy
nghề, các Viện, Trường, cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật,
thầy cô giáo đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giáo trình này được hoàn
thành. Tuy nhiên, giáo trình cũng không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi
rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung để giáo trình được hoàn thiện
hơn.
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Nguyễn Thị Phương Thanh
2. Lê Thị Minh Nguyệt
5
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN
Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh.
Ký sinh trùng: là động vật (vật ký sinh) sống nhờ hoặc trong một sinh vật
sống khác (vật chủ). Vật ký sinh lấy chất dinh dưỡng và gây bệnh cho ký chủ.
Vật chủ: Một cá thể sinh vật bị sinh vật khác gây bệnh.
Mầm bệnh: Một tác nhân có khả năng gây bệnh.
Tác nhân gây bệnh: Mọi sinh vật gây ra hoặc góp phần vào việc hình thành
bệnh.
6
MỤC LỤC
BÀI 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH ẤU TRÙNG TÔM ...........8
VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG SẢN XUẤT GIỐNG TÔM ........................8
1. Khái niệm bệnh ...........................................................................................8
2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh tôm ......................................8
3. Các loại bệnh ở ấu trùng tôm ....................................................................10
4. Các con đường lây truyền bệnh ................................................................11
5. Các con đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh.....................................14
6. Phòng bệnh tổng hợp trong trại sản xuất giống tôm ................................14
7. Sử dụng thuốc trong sản xuất giống tôm ..................................................16
BÀI 2: PHÒNG BỆNH TỔNG HỢP ...............................................................24
1. Phòng bệnh bằng hóa chất ........................................................................24
2. Phòng bệnh bằng vitamin .........................................................................38
3. Phòng bệnh bằng vi sinh ...........................................................................42
BÀI 3: PHÁT HIỆN VÀ TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN ...................................50
1. Xác định bệnh vi khuẩn ............................................................................50
2. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn .......................................................56
3. Thực hiện trị bệnh vi khuẩn ......................................................................58
BÀI 4: PHÁT HIỆN VÀ TRỊ BỆNH DO NẤM .............................................62
1. Xác định bệnh do nấm ..............................................................................62
2. Xác định biện pháp trị bệnh nấm ..............................................................64
3. Thực hiện trị bệnh nấm .............................................................................65
BÀI 5: PHÁT HIỆN VÀ TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG ........................68
1. Xác định bệnh do ký sinh trùng ................................................................68
2. Xác định biện pháp trị bệnh ký sinh trùng ...............................................70
3. Thực hiện trị bệnh ký sinh trùng ..............................................................71
BÀI 6: PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ BỆNH DO MÔI TRƯỜNG .......................76
1. Xác định bệnh do môi trường ...................................................................76
2. Xác định biện pháp xử lý môi trường .......................................................86
3. Thực hiện xử lý môi trường ......................................................................87
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN.........................................................90
7
MÔ ĐUN PHÒNG TRỊ BỆNH ÂU TRÙNG TÔM
Mã số mô đun: MĐ 06
Giới thiệu mô đun:
Mô đun 06: “Phòng trị bệnh ấu trùng tôm” là mô đun chuyên môn nghề
thuộc chương trình dạy nghề Sản xuất giống tôm sú. Sau khi học xong mô đun
này người có hiểu biết về bệnh ở ấu trùng tôm, kỹ năng nhận biết bệnh thông
qua các dấu hiệu bệnh, biện pháp phòng trị bệnh kịp thời và áp dụng vào sản
xuất một cách hiệu quả.
Mô đun 06: Phòng trị bệnh ấu trùng tôm bao gồm 05 bài từ mã bài M061 đến mã bài M06-5 theo trình tự như sau: Những hiểu biết chung về bệnh ấu
trùng tôm và sử dụng thuốc trong sản xuất giống tôm; Phòng bệnh tổng hợp;
Phát hiện và trị bệnh do vi khuẩn; Phát hiện và trị bệnh do nấm; Phát hiện và
trị bệnh do ký sinh trùng; Phát hiện và xử lý bệnh do môi trường.
Thời lượng giảng dạy và học tập mô đun 06 “Phòng trị bệnh ấu trùng
tôm” có thời gian học tập 80 giờ, trong đó có 16 giờ lý thuyết, 54 giờ thực
hành, 06 giờ kiểm tra định kỳ và 04 giờ kiểm tra kết thúc mô đun. Mô đun này
trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng nghề về phòng bệnh, phát hiện và
trị một số bệnh thường gặp ở ấu trùng tôm sú; Trong quá trình học tập, học
viên được thảo luận trên lớp, làm bài tập cá nhân, kết hợp với thực hành kỹ
năng nghề tại cơ sở sản xuất giống tôm sú và đi tham quan thực tế những mô
hình sản xuất giống tôm đạt hiệu quả cao.
Kết quả học tập được đánh giá bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm, sử
dụng bộ câu hỏi những hiểu biết chung về bệnh ấu trùng tôm, các biện pháp
phòng trị bệnh thường gặp, nhằm kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của
người học; Kết hợp đánh giá dựa trên năng lực thực hành, thao tác chuẩn xác
của người học bằng các bài thực hành về phòng bệnh tổng hợp, xác định bệnh
và xử lý một số bệnh thường gặp ở ấu trùng tôm.
8
BÀI 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH ẤU TRÙNG TÔM
VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG SẢN XUẤT GIỐNG TÔM
Mã bài: MĐ 06-01
Sản xuất giống tôm sú là một trong những nghề phát triển mạnh mẽ
trong nhiều năm qua, đáp ứng nhu cầu con giống cho nghề nuôi tôm thương
phẩm và đã đem lại hiệu quả to lớn cho ngành nuôi trồng thủy sản.
Hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng tôm giống là rất cần thiết và cấp
bách, đòi hỏi người sản xuất giống tôm cần phải có những hiểu biết và kỹ
năng phòng trị bệnh cho ấu trùng tôm để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất
lượng đàn giống.
Mục tiêu:
- Hiểu được nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh;
- Nêu được các loại bệnh ở ấu trùng tôm sú;
- Thực hiện được các phương pháp dùng thuốc trong phòng trị bệnh.
A. Nội dung
1. Khái niệm bệnh
Bệnh chính là sự bất thường nào đó trong cấu tạo hay chức năng của cơ
thể sinh vật mà có thể gây ra những tác hại về các hoạt động sinh lý của sinh
vật đó. Nếu các tác hại vượt qua khả năng chịu đựng của mình thì sinh vật bị
yếu đi và chết.
Ví dụ: ấu trùng tôm giảm ăn, bỏ ăn, hoạt động chậm chạp...là dấu hiệu
tôm bị bệnh
2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh tôm
Bất kỳ loại bệnh nào xảy ra và gây tác hại đến tôm đều có nguyên nhân
và điều kiện phát sinh của bệnh. Hiểu rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh
bệnh, người nuôi mới có biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
2.1. Nguyên nhân gây bệnh ở ấu trùng tôm
Có 3 loại nguyên nhân gây ra bệnh:
- Do các sinh vật gây bệnh (Mầm bệnh): Vi rút, vi khuẩn, nấm... có
trong môi trường nước ương nuôi là nguyên nhân gây ra bệnh hoặc chờ cơ hội
thuận lợi để gây ra bệnh.
- Do các yếu tố môi trường (Môi trường): khi các yếu tố nhiệt độ, pH,
hàm lượng ôxy… trong bể ương nuôi xấu, vượt quá mức chịu đựng của ấu
trùng tôm sẽ gây sốc làm suy yếu sức khoẻ của ấu trùng tôm, tạo cơ hội cho
các mầm bệnh như vi rút, vi khuẩn, nấm tấn công và gây bệnh cho ấu trùng.
9
- Do ấu trùng tôm bị thiếu dinh dưỡng (Vật chủ): cho ấu trùng tôm ăn
không đủ hay thức ăn thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết dẫn đến sức khỏe
của ấu trùng tôm suy yếu, khả năng đề kháng với mầm bệnh và các thay đổi
của môi trường kém làm tôm dễ bị bệnh.
2.2. Điều kiện để phát sinh bệnh
- Sức đề kháng của ấu trùng tôm: Trong hồ (bể) ương nuôi ấu trùng tôm
luôn có tác nhân gây bệnh, nhưng bệnh có xuất hiện hay không còn phụ thuộc
vào sức tự đề kháng của đàn ấu trùng tôm.
+ Nếu ấu trùng khoẻ, có tính hướng quang tốt (Nauplius, Zoea),
Poslarvae bám thành tốt, màu sắc tươi sáng, sinh trưởng nhanh, lột xác đồng
loạt và đúng thời gian sẽ có sức đề kháng cao, ít mẫn cảm với các loại mầm
bệnh. Vì vậy khi ấu trùng tôm bị cảm nhiễm mầm bệnh, nhưng sức đề kháng
tốt, bệnh sẽ không xảy ra.
+ Nếu ấu trùng yếu: Tính hướng quang kém, ít hoặc không bám thành
bể, hoạt động bơi lội bắt mồi kém, màu sắc trên cơ thể tôm thay đổi khác bình
thường, ấu trùng lột xác kéo dài, không đồng loạt. Ấu trùng có thể mẫn cảm
hơn với mầm bệnh và bệnh lý sẽ nhanh chóng xuất hiện.
- Môi trường nuôi ấu trùng tôm: Khi môi trường ương nuôi ấu trùng
tôm bị ô nhiễm, chất lượng nước kém thì vi khuẩn, nấm... sinh sản rất nhanh
và tăng khả năng gây bệnh. Ngược lại khi điều kiện môi trường ít bị ô nhiễm,
chất lượng nước tốt, có thể kìm hãm sự phát triển của các loại mầm bệnh đã
xâm nhập được vào bể ương nuôi ấu trùng tôm, ngăn chặn không cho chúng
có cơ hội phát triển để gây bệnh.
Tóm lại: Để ấu trùng không hoặc ít mang mầm bệnh và bệnh lý không
xảy ra trong bể ương nuôi ấu trùng tôm, đồng thời để cho đàn ấu trùng tôm có
chất lượng cao, người sản xuất phải thực hiện tốt những yêu cầu sau:
- Ngăn chặn sự xâm nhập và kìm hãm sự phát của tác nhân gây bệnh
trong bể ương nuôi ấu trùng tôm.
- Tăng cường và nâng cao sức đề kháng của ấu trùng tôm.
- Quản lý môi trường (thực chất là điều khiển và quản lý chất lượng
nước trong bể ương nuôi ấu trùng tôm) luôn luôn ổn định và thích hợp với các
yêu cầu kỹ thuật.
Ví dụ:
pH: 7.5-8.0
Hàm lượng Oxy hoà tan: 5-6mg/l
Độ mặn: 30-34‰
Hàm lượng NH3: <0,1mg/l
Nhiệt độ nước: : 28-300C
10
Hình 6.1.1. Mối quan hệ giữa sức khỏe của ấu trùng tôm
với tác nhân gây bệnh và điều kiện môi trường
Qua hình 6.1.1. cho thấy:
1+ 2 = Bệnh không xảy ra
2 + 3 = Bệnh không xảy ra
1 + 3 = Có thể xảy ra bệnh do môi trường
1 + 2 + 3 = Bệnh sẽ xảy ra
Như vậy, bệnh tôm chỉ xuất hiện khi có đầy đủ cả 3 nhân tố môi trường
- mầm bệnh - vật chủ, nếu thiếu một trong 3 nhân tố trên thì tôm không bị mắc
bệnh.
Do đó, khi tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh cho ấu trùng tôm, người sản
xuất phải xem xét cả 3 yếu tố môi trường, mầm bệnh và ấu trùng tôm, không
nên kiểm tra một yếu tố đơn độc. Khi thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh
cũng phải quan tâm đến cả 3 nhân tố trên, nhân tố nào dễ xử lý trước, nhân tố
nào khó xử lý sau.
3. Các loại bệnh ở ấu trùng tôm
Trong sản xuất giống, tôm ấu trùng thường bị các loại bệnh sau:
- Bệnh do vi khuẩn gây ra
- Bệnh do nấm gây ra
- Bệnh do ký sinh trùng gây ra: Các nguyên sinh động vật bám lên ấu
trùng và gây bệnh
11
- Bệnh do các yếu tố môi trường gây ra: Nhiệt độ, ôxy, pH… khi nằm
ngoài giới hạn thích hợp gây sốc hoặc làm chết tôm.
Ví dụ: hàm lượng ôxy thấp nhỏ hơn 3mg/lít làm tôm nổi đầu và nếu kéo
dài tôm sẽ chết
- Bệnh do dinh dưỡng gây ra: cho ấu trùng tôm ăn không đủ, chất đạm,
đường, chất béo, vitamin và khoáng chất trong thức ăn thừa hay thiếu đều có
thể gây bệnh cho tôm, giảm tỷ lệ sống.
4. Các con đƣờng lây truyền bệnh
Đáy bể
Toâm boá
meï
Tôm giống
Nguoàn nöôùc, duïng
cuï saûn xuaát, bể,
thức ăn, con ngöôøi
Phöông tieän
vaän
chuyeån
Toâm giống mang
mầm bệnh
Hình 6.1.2. Sơ đồ đường lây truyền bệnh trong trại sản xuất giống tôm
- Nguồn nước: Nguồn
nước được lấy vào từ vùng cửa
sông ven bờ biển, dùng để sản
xuất cho tôm đẻ và ương nuôi
ấu trùng tôm. Trong nước ven
bờ, vào những ngày biển động,
số lượng vi khuẩn vibrio có thể
đạt tới: 223*103 tb/ml (Theo Đỗ
Thị Hoà 1997). Đây chính là
điều kiện chủ yếu đưa các loại
mầm bệnh vào bể ương nuôi ấu
trùng tôm.
a. Nguồn nước đưa vào sản suất
12
- Tôm bố mẹ: Ở trong cơ
thể và trên thân tôm bố mẹ có
thể mang nhiều loại mầm bệnh
khác nhau, mầm bệnh này
không gây tác hại lớn cho tôm
bố mẹ. Khi cho đẻ mầm bệnh
sẽ lây nhiễm sang ấu trùng tôm
và có thể gây nên những bệnh
nguy hiểm.
b. Tôm mẹ
- Tiếp xúc trực tiếp: do
sống chung trong môi trường
nước, mầm bệnh lây truyền từ
ấu trùng tôm bệnh sang ấu
trùng tôm khỏe rất nhanh. Mật
độ ương nuôi càng cao thì sự
lây truyền mầm bệnh từ con
này qua con kia càng mạnh.
c. Tôm post sống chung trong bể
- Đáy, thành bể ương:
nếu vệ sinh không kỹ, mầm
bệnh có sẵn trên thành bể được
tích tụ trong quá trình ương
nuôi sẽ lây truyền bệnh cho ấu
trùng tôm và gây bệnh khi có
điều kiện phù hợp.
d. Vệ sinh bể
13
- Dụng cụ sản xuất
chuyên dùng trong trại sản xuất
tôm giống: Các loại mầm bệnh
có thể mang vào hồ ương nuôi
ấu trùng tôm thông qua các loại
dụng cụ dùng hàng ngày như
vợt, thau, ca... Vì vậy cần phải
chú ý công tác vệ sinh phòng
bệnh thật chu đáo, cẩn thận,
quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt
tuân theo nguyên tắc và quy
định vệ sinh, phòng bệnh
chung.
e. Vợt cà thức ăn
- Từ các loại thức ăn:
Các loại thức ăn tươi sống dùng
làm thức ăn cho ấu trùng như
Artemia, tảo đơn bào, ốc ký
cư… hay các loại thức ăn cho
tôm mẹ như thịt hầu, mực, rươi
đều có thể mang các loại mầm
bệnh như: Vikhuẩn Vibrio,
virus đốm trắng…
g. Thức ăn của tôm bố mẹ
Các loại thức ăn tổng hợp trong
trường hợp không bảo quản tốt
cũng có thể bị nhiễm vi khuẩn
hoặc bị nấm mốc, nấm này tiết
ra độc tố gây độc cho tôm.
h. Thức ăn tổng hợp của ấu trùng
14
- Con người: Những
người tham gia sản xuất trong
một trại đang xảy ra dịch bệnh,
không nên đi vào các trại sản
xuất khác có thể mang theo
mầm bệnh nguy hiểm. Do vậy
cần phải giảm bớt sự giao tiếp
hoặc đưa người ngoài vào trại,
khi trại tôm giống đang sản
xuất (Cần thực hiện công tác vệ
sinh phòng bệnh: rửa tay, rửa
chân qua dung dịch sát trùng
trước khi vào trong trại).
i. Người sản xuất
Hình 6.1.3. Các đường lan truyền bệnh
5. Các con đƣờng xâm nhập của tác nhân gây bệnh
- Thông qua cơ quan tiêu hóa: là đường xâm nhập chủ yếu của vi
khuẩn, vi rút gây bệnh, chúng theo thức ăn vào miệng, ruột, theo hệ thống
tuần hoàn đến các cơ quan của cơ thể tôm gây bệnh.
- Thông qua đường hô hấp: vi khuẩn, vi rút xâm nhập vào cơ thể tôm
qua mang.
- Thông qua vỏ: vi khuẩn xâm nhập lên da và gây bệnh.
6. Phòng bệnh tổng hợp trong trại sản xuất giống tôm
Phòng bệnh tổng hợp trong trại sản xuất giống tôm có vai trò rất quan
trọng vì bệnh ấu trùng tôm có một số đặc điểm sau:
- Trên cơ thể ấu trùng tôm luôn luôn mang mầm bệnh, bệnh sẽ xuất
hiện khi có những điều kiện thuận lợi như môi trường ô nhiễm, ấu trùng tôm
yếu.
- Ấu trùng tôm sống dưới nước nên rất khó phát hiện bệnh kịp thời, khó
chẩn đoán bệnh chính xác và hiệu quả trị bệnh không cao.
- Mỗi khi ấu trùng tôm bị bệnh, chúng ta không thể xử lý cho từng con
mà phải xử lý cả đàn nên thuốc chữa bệnh không chỉ tác dụng trị bệnh cho
những ấu trùng bị bệnh, mà còn ảnh hưởng đến những con khỏe, làm chúng
chậm lớn, ảnh hưởng đến chất lượng tôm giống.
Do vậy, người sản xuất giống luôn đặt công tác phòng bệnh cho tôm lên
hàng đầu, với phương châm “Phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết”
15
Để thực hiện tốt công tác phòng bệnh và quản lý sức khoẻ của ấu trùng
trùng tôm, đồng thời nâng cao chất lượng tôm giống. Người sản xuất tôm
giống cần thực hiện tốt nhiều biện pháp.
6.1. Ngăn chặn tác nhân gây bệnh xâm nhập vào bể ương nuôi ấu trùng
tôm.
- Ngăn chặn sự xâm nhập từ nguồn nước đưa vào trại sản xuất tôm
giống bằng các phương pháp:
+ Phương pháp cơ học: lọc nước qua các tầng đá, nhằm loai bỏ các loại
vật chất hữu cơ lơ lửng, các loai mầm bệnh có kích thước lớn.
+ Phương pháp hoá, lý học: Sử dụng ánh sáng tia cực tím (Đèn cực
tím), dùng các chất sát trùng như Chlorine, Iodin, KMnO4, Ozon, dung dịch
Anolyte…
+ Phương pháp sinh học: Thực hiện theo nguyên tắc dùng vi khuẩn có
lợi để xử lý các vật chất hữu cơ, các loại khí độc như: NH3, H2S…, đồng thời
cạnh tranh chiếm chỗ, kìm hãm sự phát triển của các loại vi khuẩn gây bệnh
(thường dùng trong các hệ thống nuôi tuần hoàn, khép kín).
- Ngăn chặn sự xâm nhập từ nguồn tôm bố mẹ:
+ Tuyển chọn tôm bố mẹ không mang các mầm bệnh nguy hiểm như
(virus, đỏ thân, đốm trắng, MBV…).
+ Phải tăng cường công tác vệ sinh phòng bệnh, thực hiện đúng nguyên
tắc tắm tôm bố mẹ bằng các loại hoá chất diệt khuẩn như: formol với liều
lượng 100-300ppm, dung dịch Anolyte liều lượng từ: 300-500ppm, Iodin liều
lượng từ: 0,5-1,0ppm…
+ Vớt tôm mẹ ra khỏi bể đẻ sau khi tôm mẹ đẻ xong.
+ Rửa sạch trứng hoặc Nauplius bằng Iodine: 0.5-1pmm hoặc formol
liều lượng từ 100-300ppm trong thời gian từ 30giây-1phút, sau đó chuyển vào
bể ương nuôi ấu trùng .
+ Không nên cho tôm mẹ đẻ quá nhiều lần, để đảm bảo chất lượng ấu
trùng tôm được tăng cao, tránh bệnh dịch.
- Ngăn chặn từ các nguồn thức ăn cung cấp vào trại sản xuất:
+ Thức ăn tươi sống mhư: tảo, Artemia…cần được rửa sạch bằng nước
đã được sát trùng như: Dung dịch thuốc tím KMnO4, dung dịch Anolyte,
Iodine…
+ Các loại thức ăn tươi khác như: thịt tôm, mực, thịt hầu, thịt nhuyễn
thể…cần thiết phải xử lý, để tiêu diệt mầm bệnh trước khi cho ăn.
+ Thức ăn tổng hợp phải được bảo quản đúng theo nguyên tắc tránh ẩm
ướt, vón cục, nấm mốc hoạt động, vi khuẩn phát triển…
16
- Ngăn chặn từ các dụng cụ chuyên dùng: Tất cả dụng cụ chuyên
dùng như vợt, thau chậu, ca, cốc…, trước khi sử dụng phải được vệ sinh, khử
trùng bằng dung dịch sát trùng.
6.2. Tăng cường sức khoẻ của ấu trùng tôm
- Không cho tôm mẹ sinh sản quá nhiều lần.
- Loại bỏ những ấu trùng nauplius, zoea yếu, ít hướng quang, ít bắt mồi
yếu…
- Mật độ ấu trùng ương nuôi hợp lý, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
Không nên ương nuôi với mật độ quá cao.
- Cần bổ sung vitamin, đặc biệt là vitamin C, các loại men đường ruột,
nhằm tăng khả năng hấp thụ và tiêu hoá thức ăn.
- Mặt khác, không nên dùng thuốc kháng sinh tuỳ tiện, không theo
nguyên tắc, gây hiện tượng kháng thuốc, khi ấu trùng tôm bị bệnh rất khó điều
trị và làm suy yếu sức khoẻ của ấu trùng tôm.
6.3. Quản lý môi trường bể ương nuôi ấu trùng tôm.
- Trại sản xuất tôm giống luôn luôn có đầy đủ bể (hồ) chứa nước sạch
để dự trữ thay, cấp nước khi cần thiết.
- Cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật về quản lý, chăm sóc cho
ấu trùng ăn, xi phông đáy, thay cấp nước và dùng các chế phẩm sinh học để
quản lý và làm sạch môi trường bể ương nuôi ấu trùng tôm.
- Quản lý các yếu tố môi trường bể ương thích hợp và ổn định đảm bảo
thuận lợi cho ấu trùng phát triển.
- Tránh hiện tượng gây sốc do môi trường, do mật độ ấu trùng ương
nuôi hoặc do dùng hoá chất, thuốc kháng sinh…
7. Sử dụng thuốc trong sản xuất giống tôm
7.1. Tác dụng của thuốc
7.1.1. Tác dụng hai mặt cuả thuốc
Bất cứ loại thuốc nào cũng có tác dụng 2 mặt:
- Tác dụng trị bệnh: thuốc dùng trị bệnh có khả năng tiêu diệt tác nhân
gây bệnh, tăng cường sức khoẻ cho ấu trùng hay cải thiện môi trường nước.
- Tác dụng phụ: bên cạnh tác dụng trị bệnh, thuốc còn gây tác hại đến
ấu trùng tôm nuôi và môi trường.
Do đó, không nên lạm dụng thuốc trong quá trình sản xuất giống.
Ví dụ: dùng thuốc kháng sinh cho vào bể ương sẽ vừa có tác dụng tiêu
diệt vi khuẩn gây bệnh, nhưng đồng thời cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của ấu
trùng như chậm lớn, còi cọc.
17
7.1.2. Tác dụng hợp đồng và tác dụng đối kháng
- Tác dụng hợp đồng: một số thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác
dụng trị bệnh cao hơn nhiều so với dùng đơn độc. Dùng thuốc có tác dụng hợp
đồng còn hạn chế hiện tượng nhờn thuốc.
Ví dụ: Penicilin kết hợp với steptomycin hoặc sunfamid kết hợp với
oxytetracylin, erythromycin thì làm tăng tác dụng của thuốc.
- Tác dụng đối kháng: một số thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác
dụng trị bệnh thấp hơn so với dùng đơn. Do đó, không nên tùy tiện dùng kết
hợp các loại thuốc.
Ví dụ: Penicilin kết hợp với ocytetracylin, erythoromycin sẽ làm giảm
tác dụng của từng thuốc hay dùng vôi kết hợp với chlorin sẽ làm mất tác dụng
diệt trùng cuả Clo.
7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc
7.2.1. Giai đoạn phát triển và sức khỏe của tôm
- Giai đoạn tôm nhỏ thì khả năng chịu đựng với tác dụng của thuốc thấp
hơn giai đoạn tôm lớn, nên liều dùng thuốc với tôm nhỏ thấp hơn tôm lớn.
- Tôm bị bệnh có sức chịu đựng liều lượng thuốc thấp hơn so với tôm
không bị bệnh; tôm bệnh nặng có sức chịu đựng liều lượng thuốc thấp hơn so
với tôm bênh nhẹ. Do đó, phát hiện bệnh ở thời kỳ sớm sẽ cho phép dùng
thuốc với nồng độ cao và hiệu quả hơn.
- Tôm bị bệnh thì phạm vi an toàn của thuốc giảm nên cần chú ý liều
dùng và biện pháp cung cấp nước khi cần thiết để tránh tình trạng tôm có
nguy cơ bị chết do ngộ độc thuốc.
7.2.2. Liều lượng thuốc dùng
- Liều lượng dùng thuốc tăng lên thì tác dụng của thuốc cũng tăng lên,
đồng thời tác dụng phụ của thuốc đối với tôm cũng tăng lên. Nhưng dùng
thuốc với liều thấp thì không phát sinh tác dụng.
- Liều lượng thuốc dùng thường được chọn giữa 2 mức: liều lượng
thuốc thấp nhất phát sinh tác dụng tiêu diệt mầm bệnh và liều thuốc cao nhất
mà tôm chịu đựng được.
- Khoảng dao động giữa liều thấp nhất có hiệu nghiệm đến liều thuốc
chịu đựng cao nhất được gọi là phạm vi liều lượng an toàn đối với vật nuôi.
Thuốc tốt thường có phạm vi liều lượng an toàn lớn.
Vì vậy, khi lựa chọn liều lượng dùng thuốc cần phải quan tâm đến 3
mục đích: tiêu diệt được mầm bệnh, đảm bảo được sức khoẻ của ấu trùng tôm
và đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
7.2.3. Điều kiện môi trường
18
Các yếu tố môi trường: Nhiệt độ, ôxy, pH, hàm lượng hữu cơ... ảnh
hưởng rất lớn đến tác dụng của thuốc.
- Trong phạm vi nhất định khi nhiệt độ tăng thì tác dụng của thuốc sẽ
mạnh hơn. Vì vậy, cùng một loại thuốc nhưng ở nhiệt độ cao dùng nồng độ
thấp hơn ở nhiệt độ thấp.
- Trong môi trường pH cao thì tác dụng diệt khuẩn của các hợp chất
chứa Cl (Chlorin) giảm, ngược lại pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn tăng.
- Hàm lượng chất hữu cơ, khí độc NH3, H2S trong nước cao thì tác dụng
của thuốc giảm vì một lượng thuốc nhất định bị tiêu tốn vào qúa trình ôxy hoá
các chất hữu cơ, khí độc dẫn đến nồng độ thuốc trong môi trường giảm. Vì
vậy, có thể cộng thêm một lượng thuốc khi xử lý nguồn nước hoặc làm giảm
hàm lượng chất hữu cơ trước khi cho thuốc vào bể để xử lý nước.
- Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước thấp thì sức chịu đựng cuả ấu
trùng tôm đối với thuốc giảm, phạm vi an toàn của thuốc cũng giảm. Do đó,
cần duy trì sục khí khi cho thuốc vào bể để phòng trị bệnh cho ấu trùng tôm.
7.3. Phương pháp dùng thuốc
Trong sản xuất giống tôm, tùy theo điều kiện cụ thể, mục đích phòng trị
bệnh mà người ta lựa chọn phương pháp dùng thuốc thích hợp.
7.3.1. Phương pháp tắm cho tôm
- Tập trung tôm trong một bể nhỏ, pha thuốc với nồng độ tương đối cao,
tắm cho tôm trong thời gian ngắn để tiêu diệt các sinh vật gây bệnh bên ngoài
cơ thể tôm.
- Phương pháp tắm thường được áp dụng trong các trường hợp:
+ Tắm cho tôm bố mẹ trước khi nhập trại hay trước khi chuyển vào bể
đẻ.
+ Tắm cho tôm ấu trùng khi san bể hay khi bị bệnh.
- Ưu điểm của phương pháp tắm:
+ Ít tốn thuốc
+ Ít ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm
+ Liều lượng thuốc khá chính xác
+ Tác dụng nhanh, hiệu quả.
7.3.2. Phương pháp cho thuốc vào bể
- Là dùng thuốc phun vào bể ương ấu trùng tạo môi trường sống với
nồng độ thuốc thấp, thời gian tác dụng của thuốc dài.
- Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong trại sản xuất giống.
- Ưu điểm:
19
+ Dễ tiến hành, trị bệnh kịp thời, ít tốn nhân công.
+ Tiêu diệt được mầm bệnh bám bên ngoài tôm và trong bể ương tương
đối triệt để.
- Nhược điểm:
+ Dễ làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của ấu trùng tôm
+ Ảnh hưởng điều kiện môi trường nước.
+ Do đó, cần thay nước mới sau một khoảng thời gian dùng thuốc.
7.3.3. Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn
- Dùng thuốc trộn vào thức ăn với liều lượng thích hợp, sau đó cho tôm
ăn để phòng trị bệnh.
- Phương pháp này thường dùng với các loại thuốc là kháng sinh, chế
phẩm sinh học, vaccine, vitamin, khoáng chất.
- Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn chỉ có hiệu quả cao khi phát hiện
bệnh ở thời kỳ sớm, khi tôm còn bắt mồi.
- Nên trộn thuốc vào thức ăn ưa thích.
- Khẩu phần thức ăn trộn thuốc ít hơn khẩu phần ăn bình thường để tôm
nhanh chóng ăn hết thức ăn.
7.4. Một số loại thuốc dùng trong sản xuất giống tôm
Thuốc dùng trong sản xuất giống tôm có thể chia thành các loại:
- Thuốc sát trùng
- Thuốc kháng sinh
- Chế phẩm vi sinh
- Nhóm chất bổ dưỡng
7.4.1. Thuốc sát trùng
- Thuốc sát trùng là các hợp chất có khả năng kìm hãm hay làm mất khả
năng cảm nhiễm với nhiều loại mầm bệnh khác nhau như: virus, vi khuẩn,
nấm, ký sinh trùng…
- Các thuốc sát trùng sử dụng phổ biến trong các trại sản xuất giống tôm
là Chorin, formol, thuốc tím... Các chất này được dùng để xử lý nước, sát
trùng bể, dụng cụ sản xuất, phòng trị bệnh ở ấu trùng tôm.
* Khi sử dụng chất sát trùng cần chú ý:
- Thuốc sát trùng chỉ phát huy tác dụng khi chúng hoà tan trong môi
trường nước. Do đó, phương pháp dùng thuốc sát trùng thường là cho vào môi
trường nước như: tắm, phun vào bể.
20
- Phải xác định nồng độ và thời gian dùng cho thích hợp với từng loại
tác nhân gây bệnh và sức chịu đựng của ấu trùng với thuốc, tránh trường hợp
làm ấu trùng tôm chết do thuốc.
- Thận trọng khi dùng thuốc sát trùng vì phần lớn thuốc sát trùng có
tính độc cao với động vật thủy sản và sức khoẻ con người.
- Công nhân khi tiếp xúc với thuốc phải có bảo hộ lao động để tránh
ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ.
7.4.2. Thuốc kháng sinh
- Thuốc kháng sinh thường được dùng trong sản xuất tôm giống là:
oxytetracyclin, erythromycin, Bac-Trim,Rifamycin, Kanamycin....
- Những loại kháng sinh trên có thể thay thế các loại kháng sinh cấm ở
Việt Nam như: chloramphenicol, nitrofuran, furazolidon, furazon,
metrodidazole.
- Thuốc kháng sinh được dùng để trị các bệnh nhiễm khuẩn và đem lại
hiệu quả nếu dùng đúng thuốc, đúng liều và đúng thời điểm.
- Tuy nhiên, nếu dùng kháng sinh tùy tiện và thiếu hiểu biết có khả
năng làm giảm sức đề kháng của tôm với mầm bệnh.
- Việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong trại sản xuất tôm giống sẽ gây
ra một số tác hại sau:
+ Rất khó chữa trị khi bệnh ấu trùng bùng phát.
+ Giảm sức khoẻ của ấu trùng, chất lượng ấu trùng không cao.
+ Tốn kém tiền bạc, sản xuất không hiệu quả.
+ Gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sản xuất tôm giống.
+ Ảnh hưởng xấu đến điều kiện môi trường sống của con người nếu
dùng thuốc kháng sinh nhiều, sẽ có nguy cơ kháng thuốc rất cao.
- Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh:
.+ Chỉ dùng thuốc kháng sinh để trị bệnh, không dùng thuốc kháng sinh
phòng bệnh.
+ Thuốc kháng sinh chỉ có hiệu quả khi dùng để chữa trị các loại bệnh
vi khuẩn.
+ Dùng thuốc kháng sinh phải đúng nồng độ và đúng thời gian quy định
( ít nhất 3 ngày nhiều nhất 7 ngày). Nên dùng kết hợp kháng sinh để có tác
dụng hợp đồng và giảm nguy cơ kháng thuốc.
+ Dùng thuốc kháng sinh phải rõ nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng, đáng tin
cậy, chuyên dùng trong nuôi thủy sản, có chỉ rõ liều lượng, cách dùng của nhà
sản xuất.
- Xem thêm -