Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Gt ky thuat nuoi thuy dac san thay kiem tam (1)...

Tài liệu Gt ky thuat nuoi thuy dac san thay kiem tam (1)

.PDF
59
230
142

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN BỘ MÔN KỸ THUẬT NUÔI THỦY SẢN Nguyễn Văn Kiểm-Bùi Minh Tâm GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI THỦY ĐẶC SẢN (MSMH TS 521) Cần Thơ -2004 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN ********** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc ************* BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN GIÁO TRÌNH – NĂM 2004 Tên Giáo trình : KỸ THUẬT NUÔI THỦY ĐẶC SẢN Mã số môn học: TS 521 Người biên soạn: TS. Nguyễn Văn Kiểm I. HÌNH THỨC Giáo trình gồm 5 chương + Chương 1: Sinh học và kỹ thuật nuôi lươn đồng + Chương 2: Sinh học và kỹ thuật nuôi Ba Ba + Chương 3: Sinh học và kỹ thuật nuôi Ếch + Chương 4: Sinh học và kỹ thuật nuôi Cá Sấu + Chương 5: Sinh học và kỹ thuật nuôi Vích, Đồi mồi Nhìn chung, về mặt hình thức giáo trình trình bày rõ ràng, đọc dễ hiểu, đáp ứng yêu cầu của 1 giáo trình có 2 tín chỉ. Tất nhiên giáo trình cần chỉnh sửa thêm lổi do đánh máy nhầm còn khá nhiều. Nếu có điều kiện nên đưa thêm hình minh họa đối tượng và hệ thống nuôi thực tế trong dân gian vào sẽ làm tăng tính thuyết phục. II. NỘI DUNG Nhìn chung nội dung trình bày trong giáo trình hòan tòan đáp ứng cho khối kiến thức mà môn học chuyên ngành đặt ra về các đối tượng thủy đặc sản với khối lượng 2 tín chỉ. Tất nhiên theo quan điểm của chúng tôi để giáo trình hòan chỉnh hơn, tác giả nên lưu ý một số điểm sau: + Tách hẳn nội dung nuôi thương phẩm các đối tượng thành 1 phần riêng lẻ, không nên ghép chung với nội dung đề cập đối với phần sản xuất giống, vì đây là 2 nội dung căn bản và rất quan trọng của giáo trình. + Bên cạnh tính hàn lâm về mặt kiến thức chuyên ngành, cố gắng đưa thêm khối kiến thức thực tế về kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm các đối tượng thủy đặc sản mà người dân vùng ĐBSCL đã khai thác. + Theo tôi, nên bỏ nội dung về kỹ thuật sản xuất giống và nuôi Vích, nếu được thì bên cạnh Ba Ba, cần đề cập thêm kỹ thuật sản xuất giống và nuôi rùa, hiện nuôi khá phổ biến ở vùng ĐBSCL. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ NGHỊ 1 - Đánh giá chung: Tốt, đạt yêu cầu về kiến thức của 1 giáo trình 2 tín chỉ. 2 - Đề nghị: Nghiệm thu Người đọc góp ý Dương Nhựt Long i ĐẶT VẤN ĐỀ Nuôi thuỷ đặc sản là môn học lấy những giống loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao làm đối tượng nghiên cứu để đưa ra quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm. Nhiệm vụ của nó là cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm những đối tượng trên. Hiện nay, một số giống loài thuỷ đặc sản ở ĐBSCL đang được mọi người quan tâm tới như ba ba, rắn, ruà, ếch, lươn…Những giống loài thuỷ sản này không những là nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng mà còn có gía trị xuất khẩu rất cao. Sản phẩm phụ của một số loài còn có giá trị làm hàng thủ công mỹ nghệ. Ở góc độ y học, thịt hoặc sảm phẩm phụ của một số giống loài thuỷ sản khi kết hợp với một số dược thảo sẽ có tác dụng chữa trị một số loại bệnh. Trên thế giới, nghề nuôi thuỷ đặc sản phát triển và thường được chú ý ở những quốc gia có biển và cũng chỉ tập trung ở một số ít loài thực sự có giá trị kinh tế cao. Đài Loan nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống cá mú, hải sâm, Nhật Bản lại chú trọng việc nuôi thuỷ đặc sản phục vụ cho việc chế tác đồ mỹ nghệ như trai ngọc. Pháp chú ý việc nuôi một số giống loài nhuyễn thể làm vật chỉ thị về mức độ ô nhiễm môi trường nước như vẹm xanh, có quốc gia gắn việc nuôi thuỷ đặc sản với việc phục vụ du lịch như Thái Lan… Ở nước ta vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc nghiên cứu biện pháp nuôi thuỷ đặc sản chưa được chú ý đúng mức. Do đó những người nuôi gặp rất nhiều khó khăn về kỹ thuật. Có thể nói rằng những giống loài thuỷ đặc sản ở nước ta rất phong phú nhưng chúng ta chưa có nghiên cứu đầy đủ về những đối tượng này. Giáo trình kỹ thuật nuôi thuỷ đặc sản được tổng kết, tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu phác nhau (trong đó có bài giảng kỹ thuật nuôi thủy đặc sản của Bùi Minh Tâm, Dương Nhựt Long, Phạm Thanh Liêm) kể cả một số kinh nghiệm nuôi thuỷ đặc sản của người dân ĐBSCL cũng được đề cập tới trong giáo trình này. Hy vọng tài liệu này sẽ đáp ứng được phần nào nhu cầu của người nuôi. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên giáo trình còn nhiều hạn chế, rất cần có sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, sinh viên và của người nuôi để giáo trình hoàn chỉnh hơn. ii Nội dung Đặt vấn đề Mục lục trang i ii-iii Chương 1 SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT NUÔI LƯƠN ÐỒNG I. GIỚI THIỆU II. ÐẶC ÐIỂM SINH HỌC CỦA LƯƠN 1. Đặc điểm hình thái 2. Phân bố 3.Tính ăn 4. Ðặc điểm hô hấp 5. Ðặc điểm sinh trưởng 6. Ðặc điểm sinh sản III. KỸ THUẬT NUÔI LƯƠN 1. Hình thức nuôi lươn 2. Giống lươn nuôi. 3. Chăm sóc và quản lý. 4. Thu hoạch. IV. MỘT SỐ KHÓ KHĂN KHI NUÔI LƯƠN 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 4 4 5 5 Chương 2 SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT NUÔI BA BA I.GIỚI THIỆU II. ÐẶC ÐIỂM SINH HỌC CỦA BA BA. 1.Ðặc điểm phân loại, hình thái cấu tạo: 2. Tập tính sống của ba ba: 3. Ðặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng: 4. Ðặc điểm sinh sản: III. SẢN XUẤT GIỐNG BA BA: 1. Nuôi ba ba bố mẹ và cho đẻ: 2. Ấp trứng 3. Ương ba ba con: III. NUÔI BA BA THỊT 1.Ao và bể nuôi ba ba 2. Thả giống và chăm sóc: 3. Bệnh ở ba ba Chương 3 7 7 7 8 8 8 10 10 10 11 12 12 12 14 SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT NUÔI ẾCH I. VAI TRÒ CỦA ẾCH. II. ÐẶC ÐIỂM SINH HỌC CỦA ẾCH. 1- Phân loại - Hình thái - Cấu tạo. 2- Tập tính sống của ếch. 3- Tính ăn. 4- Sinh sản và phát triển của éch. III. KỸ THUẬT SẢN XUẤT ẾCH GIỐNG, NUÔI ẾCH THỊT. 1. Sản xuất ếch giống. 15 16 16 18 18 19 20 20 iii 2- Nuôi ếch thịt. 3- Thu hoạch - Vận chuyển. 4- Một số bệnh thường gặp ở ếch và biện pháp phòng trị. Chương 4 SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT NUÔI CÁ SẤU I. GIỚI THIỆU CHUNG II. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ SẤU 1. Phân lọai cá sấu và tình trạng của chúng: 2. Một số đặc điểm sinh học đáng chú ý ở cá sấu 3.Tính ăn và sinh trưởng: 4.Ðặc điểm sinh sản II. SẢN XUẤT GIỐNG CÁ SẤU 1. Chuồng trại, nuôi và cho cá sấu đẻ: 2. Thu trứng và ấp trứng: 3. Chăm sóc nuôi sấu con: III NUÔI CÁ SẤU THƯƠNG PHẨM 1. Vị trí nuôi 2. Xây dựng chuồng nuôi 3. Chăm sóc, quản lý 4. Quản lý sức khỏe và bệnh tật của cá sấu Chương 5 23 23 24 27 28 28 29 30 31 31 31 32 34 35 35 35 36 37 SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT NUÔI VÍCH, ÐỒI MỒI I. GIỚI THIỆU CHUNG II. ÐẶC ÐIỂM SINH HỌC CỦA VÍCH, ÐỒI MỒI 1.Vị Trí Phân Loại. 2. Ðặc điểm sinh học của vích. 3. Ðặc điểm sinh học của đồi mồi. III. ÐÁNH BẮT VÍCH, ÐỒI MỒI. 1.Thu trứng và con mới nở: 2.Ðánh bắt vích, đồi mồi lớn III. SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI VÍCH, ÐỒI MỒI. 1.Thu trứng, ấp trứng và ương con non: 2.Nuôi Vích, Đồi mồi 3.Bệnh vích, đồi mồi 40 41 41 41 43 45 45 45 45 46 46 47 1 Chương 1 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT NUÔI LƯƠN ÐỒNG I. GIỚI THIỆU Lươn đồng là một loài thủy sản rất quen thuộc với người dân Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Giá trị trị của lươn không chỉ là một nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng (đạm: 18,6%; chất béo: 9,1%), chúng còn là đối tượng có giá trị kinh tế khá cao trên thị trường so với một số giống loài thuỷ sản nước ngọt khác. Ngoài giá trị dinh dưỡng cao, khi kết hợp với một số thành phần thảo mộc khác, lươn sẽ trở thành thuốc bổ có tác dụng nâng cao sức khoẻ, có khả năng chữa trị một số bệnh như viêm gan mạn tính, đại tiện ra máu (Nguyễn Hữu Đảng, 2004) Hiện nay ở ĐBSCL, lươn loại 1 (4-5con/kg) có giá khá cao (khoảng 45000đ/kg). Do đó phong trào nuôi lươn ở ĐBSCL đã xuất hiện ở một số nơi (Huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang) và đã đem lại hiệu quả kinh tế nhất định. Tuy nhiên, những người nuôi lươn chưa nắm được bị kỹ thuật nuôi thêm vào đó nguồn lươn giống vẫn còn phụ thuộc vào tự nhiên nên nhìn chung, hiệu quả nuôi lươn chưa cao. Khó khăn về nguồn giống lươn không chỉ gặp riêng ở Việt Nam mà kể cả một số quốc gia có nghề nuôi cá nước ngọt phát triển, tiên tiến. Các vấn đề trình bày dưới đây sẽ giúp người nuôi giải quyết một số khó khăn vừa nêu ở trên. II. ÐẶC ÐIỂM SINH HỌC CỦA LƯƠN 1. Đặc điểm hình thái Lươn đồng có tên khoa học là Monopterus albus. Lươn có thân dài, phần trước tròn, phần sau dẹp bên và mỏng. Toàn thân không có vẩy. Ðường bên hoàn toàn, chạy dọc theo trục giữa thân từ sau đầu đến gốc vây đuôi. Lươn có đầu hơi dẹp bên, miệng có thể mở rất rộng, xương hàm cứng và chắc. Vây ngực và vây bụng thoái hóa hoàn toàn. Vây lưng, vây hậu môn, vây đuôi nối liền với nhau và tia vây không rõ ràng . Màu sắc của lươn có thể thay đổi theo môi trường sống. Nhìn chung, lươn có một số đặc điểm chung như sau: Lưng có màu nâu sậm, vàng nâu, bụng có màu vàng nhạt. 2 2. Phân bố Lươn là loài phân bố rộng, nhưng tập trung nhiều nhất vẫn là khu vực nhiệt đới. Lươn sống phổ biến trong trong các ao, hồ, sông rạch, ruộng lúa nơi có nhiều mùn bã hữu cơ và sinh vật nhỏ làm thức ăn. Lươn có khả năng chịu đựng khô hạn bằng cách chui rúc vào trong đất ẩm. 3. Tính ăn Kết quả khảo sát cho thấy lươn có ruột ngắn, không cuộn khúc. Tỉ lệ chiều dài ruột so với chiều dài thân trung bình 0,67%. Điều đó chứng tỏ lươn là loài cá ăn động vật Khi còn nhỏ thức ăn của lươn là động vật phù du, khi trưởng thành thức ăn là động vật đáy như tôm cá con, ấu trùng côn trùng thuỷ sinh. Nhìn chung, thức ăn của lươn trưởng thành là động vật và đặc biệt thức ăn có mùi tanh vì vậy khi tôm, cá trong nước bị thương, bị bệnh, cơ thể tiết nhiều nhớt sẽ trở thành mồi của lươn. Tuy nhiên tính ăn còn thay đổi và tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của cơ thể, cơ sở thức ăn trong môi trường nước Lươn có tập tính hoạt động kiếm ăn về đêm, ban ngày ẩn nấp trong hang hoặc chỉ rình mồi ở cửa hang. Khi kích cỡ không đồng đều và khi thiếu thức ăn, lươn có thể ăn lẫn nhau. 4. Ðặc điểm hô hấp Ở lươn, ngoài mang còn có cơ quan hô hấp phụ là da và khoang hầu. Da lươn thuộc da trơn, có nhiều nhớt và dưới da có rất nhiều mạch máu nhỏ nên rất thuận lợi cho việc trao đổi khí qua da. Thành khoang hầu của lươn mỏng có nhiều mạch máu giúp cho việc trao đổi khí xảy ra ở đây khi lươn đớp khí. Thí nghiệm cho thấy khi để lươn trên cạn, da khô, chúng sẽ chết sau 12 - 20 giờ; nhưng nếu giữ đủ độ ẩm cho da lươn sẽ chết sau 27- 70 giờ; Nếu không được tiếp xúc trực tiếp với không khí lươn sẽ chết sau 4 - 6 giờ mặc dù oxy trong nước đầy đủ. 5. Ðặc điểm sinh trưởng Sinh trưởng của lươn phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố. Nhưng nhìn chung tốc độ sinh trưởng của lươn chậm so với một số giống loài thuỷ sản khác. Ở môi trường tự nhiên sau một năm, lươn có thể đạt trọng lượng 200-300g/con. Nhiệt độ thích hợp nhất cho lươn sinh trưởng từ 25 - 28oC. Khi nhiệt độ thấp hơn 18oC lươn bỏ ăn và dưới 10oC lươn sẽ chui xuống bùn trú đông. 6. Ðặc điểm sinh sản 3 Lươn thành thục khá sớm (1 tuổi), điều đặc biệt là lươn có sự chuyển giới tính. Theo Mai Ðình Yên (1978), lươn có kích cỡ nhỏ (dưới 25 cm) hoàn toàn là lươn cái, cỡ 25 - 54 cm có cả con đực, con cái và con lưỡng tính, cỡ lớn hơn (trên 54 cm) thì hoàn toàn là lươn đực. Tuy nhiên đặc điểm này lươn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long không rõ ràng. Một số nghiên cứu cho thấy, lươn ở ÐBSCL có kích cỡ từ 18 - 38 cm là lươn đực và trên 38 cm có cả lươn cái, lươn đực và lưỡng tính. Tùy vào kích cỡ của lươn, sức sinh sản có thể từ 100- 1500 trứng/con. Đường kính trứng có thể đến 4 mm. Khi sinh sản, lươn làm tổ bằng cách đào hang ở cạnh bờ và nhả bọt lên miệng hang để bao bọc trứng. Bọt do lươn nhả ra vừa có tác dụng bảo vệ trứng vừa có tác dụng giữ trứng tập trung trong tổ . Vào mùa sinh sản, sau những trận mưa và lúc trời gần sáng là thời điểm lươn đẻ tập trung. Trước khi đẻ, lươn đực phun bọt vào trong tổ, sau đó lươn cái đẻ trứng và con đực cắp trứng vào tổ. III. KỸ THUẬT NUÔI LƯƠN 1. Hình thức nuôi lươn Tuỳ theo điều kiện cụ thể có thể chọn hình thức nuôi lươn cho thích hợp. Nhưng dù nuôi theo hình thức nào thì vấn đề cần quan tâm là tạo được điều kiện tốt nhất cho lươn làm tổ và sinh sống. a.Nuôi lươn trong ao Diện tích ao nuôi lươn phụ thuộc vào điều kiện thực tế của từng nơi. Bờ ao đầm nén kỹ và đủ độ rộng (1,5-2,0 m) vừa có tác dụng giữ nước vừa có tác dụng chống lại việc lươn đào hang qua bờ. Không nên nuôi lươn trong các ao có diện tích quá lớn. Ở ĐBSCL, các ao nuôi lươn có diện tích từ 100-200m2. Xung quanh bờ và đáy ao có thể dùng ni-lon để lót hoặc bờ ao có thể xây cao có gờ để tránh lươn vượt bờ đi mất khi có điều kiện thuận lợi. Nơi nuôi lươn phải có điều kiện thay nước thuận lợi và cũng cần tạo được nơi cho lươn đào hang trú ẩn gần giống như trong tự nhiên Đáy ao có thể phủ đáy ao một lớp bùn non có trộn phân chuồng mục dày khoảng 2030 cm. Bùn không lẫn sỏi đá vì sẽ làm xây xát lươn. Trên lớp bùn, trải một lớp rơm, cỏ mục hay thân cây chuối đã mục. Mực nước trong ao nuôi sâu từ 0,5-1,2 m Ðể tạo điều kiện cho lươn sinh sản trong ao, xung quanh bờ ao (hoặc làm cù lao/gò đất giữa ao nuôi) bằng đất sét để lươn làm tổ. Trong ao nên thả thêm lục bình, bèo, rau muống và trên bờ trồng cây để tạo bóng mát cho lươn. 4 b. Nuôi lươn trong bể xi măng Có thể tận dụng bể chứa nước, chuồng heo sau khi đã sửa chữa lại để nuôi lươn. Nếu xây bể nuôi mới thì nên xây nửa nổi, nửa chìm với chiều cao khoảng 1m với diện tích từ 6-20 m2. Bể có dạng hình chữ nhật chiều rộng 1m để dễ dàng chăm sóc. Tốt nhất nên chia bể thành 3 ngăn: ngăn cho lươn sinh sống (A) lớn nhất, ngăn thứ hai (B) nhỏ hơn cho lươn đẻ và cho ăn và ngăn thứ ba (C) dùng để thu hoạch. Ngăn A có phủ một lớp bùn non và thân chuối như đối với ao nuôi và cách đáy bể 30 cm có lổ thoát nước. Xếp gạch ở đáy trong ngăn này thành nhiều ngách. Ngăn B xây vách bằng gạch hình mắt cáo cho lươn chui ra vào và quanh bên có đắp đất sét và đất thịt thành bờ rộng 0.5 m để lươn làm tổ đẻ. Ngăn C kín và thông với ngăn B bằng một ống có đường kính 20 cm và có lổ thoát nước ra ngoài có lưới chắn dạng chảy tràn phòng khi mưa to nước đầy, lươn sẽ thoát ra ngoài. Trong bể nuôi thả bèo, lục bình làm bóng mát khoảng 1/2 diện tích. Bờ đất cũng trồng các loại như cỏ, rau, khoai, môn để che mát cho lươn. Mức nước 0,4-0,5m. 2. Giống lươn nuôi. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên lươn giống nhân tạo chưa cung cấp đủ cho người nuôi, cho nên người nuôi lươn vẫn phải dựa vào nguồn giống tự nhiên là chính. Tuy nhiên muốn nuôi lươn có kết quả thì lươn giống phải bảo đảm: Kích cỡ tương đối đồng đều. Thường chọn lươn giống có kích cở 40-50 con/kg. Khỏe mạnh, không thương tích hay bị bệnh. Chú ý không mua lươn giống trôi nổi trên thị trường nếu chưa biết rõ thời gian thu gom lươn, phương thức khai thác lươn giống. Nếu thời gian thu gom lươn giống quá dài lươn bị mất sức, xây sát thì khi nuôi tỷ lệ hao hụt sẽ cao. Nếu nuôi lươn để sinh sản thì mật độ thả khoảng 6-8 con/m2 và sau khi nuôi vỗ khoảng 1-2 tháng chúng sẽ tự đẻ. Sau đẻ khoảng một tuần thì trứng nở ở điều kiện nhiệt độ từ 28-30oC. Nếu nuôi lươn thịt, thả với mật độ trung bình 50 con/m2. 3. Chăm sóc và quản lý. Thức ăn chủ yếu dùng cho lươn ăn bao gồm: xác động vật chết như gà, vịt băm nhỏ, cá, tôm, động vật sống như giun đất, bọ, ốc, dòi. Khi trưởng thành có thể tập cho lươn ăn thức ăn chế biến có hàm lượng đạm 20-25%. Một số hộ nuôi lươn ở Hậu giang đã tận dụng da chuột, ốc bươu vàng làm thức ăn nuôi lươn cũng cho kết quả tốt. 5 Khẩu phần ăn là 5-8% trọng lượng thân. Nên cho lươn ăn vào chiều tối (16-17 giờ). Cho lươn ăn trên sàn và đặt cố định ở một nơi. Thường xuyên theo dõi lượng thức ăn để điều chỉnh kịp thời. Trong quá trình nuôi, cần phải bảo đảm nguồn nước không bị ô nhiễm. Mực nước trong bể phải hơn 20cm. Oxy hoà tan khoảng 2mg/l. Khi thấy lươn nhô đầu thẳng đứng trong nước thì phải kịp thời thay nước. Thường xuyên kiểm tra bờ ao, các lỗ rò rỉ, cửa cống để đề phòng lươn thất thoát. Khi trời mưa to liên tục, phải kiểm tra và điều chỉnh mức nước kịp thời. Buổi tối lươn thường ngoi lên mặt nước hoặc bò lên cạn nên cần đề phòng địch hại của lươn. Trong qúa trình nuôi, lươn có thể bị một số bệnh như nấm thủy mi, tiêm mao trùng, đốm đen và giun sán. Khi lươn bị bệnh thường bỏ ăn, do đó cần coi trọng biện pháp phòng bệnh cho lươn. 4. Thu hoạch. Sau khoảng 8-10 tháng nuôi có thể thu hoạch, khi đó lươn đạt kích cỡ khoảng 200g. Ngưng cho lươn ăn 2-3 ngày sau đó dùng cám, gạo rang trộn với cua, tép và giun làm mồi và dụ lươn vào ngăn thu hoạch. Khi thấy lươn tập trung nhiều trong ngăn thu hoạch thì đóng nút thông với ngăn B và dùng vợt bắt lươn. IV. MỘT SỐ KHÓ KHĂN KHI NUÔI LƯƠN Khó khăn lớn nhất trong nghề nuôi lươn hiện nay là nguồn giống. Do lươn có sức sinh sản thấp, thời gian phát triển phôi dài (khoảng 200 giờ) nên việc sản xuất lươn giống nhân tạo với số lượng lớn gặp rất nhiều khó khăn (trên thế giới chưa có quốc gia nào có quy trình sản xuất lươn giống hoàn chỉnh). Hiện nay ở ĐBSCL người nuôi lươn vẫn phải thu gom lươn giống ngoài tự nhiên. Đây là khó khăn lớn nhất cho người nuôi vì chất lượng giống nuôi không bảo đảm nhất là khi nuôi với diện tích lớn, số lượng lượng giống cần nuôi nhiều. Nguồn giống nuôi không bảo đảm có thể do một số nguyên nhân sau: Lươn thu gom từ nhiều nguồn khác nhau, thời gian lưu giữ lươn dài. Phương tiện đánh bắt (có thể bắt bằng dòng diện) làm ảnh hưởng sức khoẻ lươn. Kích cỡ lươn không đều. Người nuôi chưa được trang bị đầy đủ về kỹ thuật nuôi và chăm sóc lươn. Thức ăn không đủ trong quá trình nuôi nên tỷ lệ hao hụt cao. Chưa có thuốc đặc trị một số bệnh của lươn. 6 nước vào vách ngăn bằng gạch ống A B nước ra C Hình 1. bể xi măng nuôi ba ba chia 3 ngăn nước cấp nước thoát cù cù laolao bằng đất Hình 2. bể xi măng nuôi lươn có cù lao bằng đất cấp nước cấp thoát cù lao để lươn sinh sống và đẻ trứng Hình 2. ao nuôi lươn lót cao su và có cù lao bằng đất 7 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT NUÔI BA BA ( có thể ứng dụng nuôi rùa) I. GIỚI THIỆU ba ba thuộc lớp bò sát và phân bố khá rộng trên thế giới. Chúng ta có thể gặp ba ba sống ở ao, đầm, hồ và cũng có thể gặp chúng sống ở trên cạn. Ba ba không những là nguồn thực phẩm có giá trị kinh tế cao (ở trong nước khoảng 150 000-180 000đ/kg) mà thịt hoặc xương ba ba khi kết hợp với một số loại thảo dược còn có tác dụng chữa trị một số bệnh của người như thuốc chữa đau lưng, hen suyễn, suy nhược cơ thể (Nguyễn Hữu Đảng, 2004). Hiện nay, ở nước ta đã có phong trào nuôi ba ba khá rộng và cũng đã có một số cơ sở sản xuất ba ba giống. Đặc biệt hơn nữa là những cơ sở này đều được “Công ước buôn bán Quốc Tế các loài bị đe doạ-CITES) công nhận. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc nuôi ba ba với quy mô lớn để xuất khẩu. II. ÐẶC ÐIỂM SINH HỌC CỦA BA BA. 1. Ðặc điểm phân loại, hình thái cấu tạo Ba ba là loài động vật thuộc lớp bò sát (Reptilia); Bộ Rùa (Chelonia); Phân bộ ba ba (Trionychoidei); Họ: Trionycidae Ở nước ta có 4 loài: Giải ( Pelochelys bironi), Ba ba trơn (Trionyx sinensis), Ba ba gai (Trionyx stein dachneri) ở Miền Bắc và ở Miền Nam còn gọi rùa đinh hay là cua đinh (Trionyx catilagineus) . “Ba ba trơn” trên mai không có những nốt sần, bụng có màu vàng và những chấm nâu đen như đốm hoa. Loài này phân bố ở các thủy vực như sông, ao, hồ ở đồng bằng miền Bắc và đây cũng là loài đang được nuôi phổ biến. “Ba ba gai” trên mai có những nốt sần, càng về cuối mai nốt sần càng to dần. Chúng phân bố ở miền núi phía Bắc. “Cua đinh” cổ có vòng gai sần. Trên đầu và mai có những vạch trắng. Loài này phân bố ở các đầm lầy ở miền Nam. 8 Da của ba ba khô, tầng bì hoá sừng để giảm sự thoát nước. Da không có vai trò hô hấp như lưỡng thê. 2. Tập tính sống của ba ba Ba ba có đời sống vừa ở nước vừa ở trên cạn. Trong tự nhiên, chúng thường phân bố ở những nơi có sông, suối, đầm lầy, hay ao hồ. Ba ba sống ở đáy và thích chui rúc trong các hang hốc. Những nơi tiếp giáp các dòng chảy là nơi chúng tập trung nhiều. Ba ba vẫn thường lên cạn nhất là vào ban đêm. Ban ngày, thỉnh thoảng chúng bơi lên khỏi mặt nước để thở. Ba ba có khả năng vượt bờ và bò đi xa. Do ba ba là loài động vật biến nhiệt, nên hoạt động của chúng cũng gắn liền với sự thay đổi nhiệt độ trong ngày và theo mùa. Khi nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, chúng sẽ rúc vào hốc cây, chui vào hang hay chúi xuống đáy bùn để trú ẩn và ít ăn, khi nhiệt độ cao (26-30oC) thì bò ra tìm nơi sưởi ấm và bắt mồi. Ba ba hô hấp bằng phổi. Cử động hô hấp được điều hòa bằng sự co giãn nhịp nhàng của cơ bám vào mặt trong của da nối với đầu, chi, và đuôi với mai. Hệ thần kinh: thị giác và khứu giác phát triển tốt nhưng thính giác kém phát triển. 3. Ðặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng Trong điều kiện tự nhiên, ba ba thường thích ăn các loại động vật như cá, tép, cua, côn trùng. Tuy nhiên, khi nuôi, ngoài thức ăn chính là động vật, chúng cũng có khả năng ăn nhiều loại thức ăn khác nhau. Tuy ba ba và rùa nói chung có khả năng ăn liên tục, nhưng chúng cũng có khả năng nhịn đói rất lâu ngày. Ba ba là loài chậm lớn. Tốc độ tăng trưởng của chúng liên quan chặt chẽ với điều kiện môi trường như thời tiết, nhiệt độ và thức ăn. Ba ba con nuôi một năm có thể đạt 500-600g/con, 2 năm đạt 800 1,200g/con. Ba ba giống 0,5 kg sau một năm nuôi có thể đạt 0,9 – 1,2 kg/con. Ba ba lớn nhanh khi nhiệt độ trên 25oC, nếu nhiệt độ thấp hơn khoảng 15oC, ba ba ít ăn và vì thế cũng rất chậm lớn. Tuổi thọ của ba ba có thể đến 25 năm. Tuy nhiên có loài có thể 200 năm. Không như các loài bò sát khác, ba ba và rùa lớn lên liên tục trong suốt đời sống. Điều đặc biệt ba ba không lột xác khi lớn lên như các loài bò sát khác. 4. Ðặc điểm sinh sản Hệ sinh dục: Cơ quan sinh dục đực gồm 2 tinh hoàn và cơ quan giao phối là ngọc hành. Cơ quan sinh dục cái gồm một đôi buồng trứng. Ống dẫn trứng phân hóa thành nhiều phần như: phểu đón trứng, phần tiết ra lòng trắng trứng, tử cung tiết vỏ đá vôi, và âm đạo. 9 Ở ba ba đã thụ tinh theo phương thức thụ tinh trong. Trứng ba ba và rùa có cấu tạo thích nghi với điều kiện sống trên cạn như: Có vỏ dai và vỏ đá vôi, trên bề mặt vỏ có nhiều lỗ nhỏ đảm bảo cho sự trao đổi khí và nước của phôi. Lượng noãn hoàng chiếm khoảng 2/3 thể tích trứng. Khoang ối chứa dịch đảm bảo điều kiện sống và giảm ảnh hưởng của tác động cơ học. Túi niệu chứa chất bài tiết của phôi. Ba ba và lớp bò sát nói chung có đặc tính thụ tinh trong. Thông thường ba ba 2 năm tuổi với kích cỡ nhỏ nhất 400 – 500g sẽ tham gia sinh sản. Vào mùa sinh sản, trong những đêm trăng sáng từ tháng 4-9, ba ba thường bắt đầu động hớn và đẻ vào những ngày mưa to, sấm chớp. Khi sinh sản có thể nhiều con đực đuổi theo một con cái. Sau khi giao phối 5 - 10 ngày ở nhiệt độ không khí 20oC, con cái bắt đầu đẻ trứng. Khi đẻ trứng, con cái bò lên bờ tìm nơi đất xốp để đào hố đẻ trứng, hố có độ sâu 5– 10cm. Sau khi đẻ trứng xong chúng dùng chân lấp đất lại để bảo vệ trứng (lớp đất dày 2 - 3cm). Bảng 1. Phân biệt ba ba đực và ba ba cái Ba ba cái Ba ba dực Kích cỡ nhỏ, mình mỏng hơn Kích cỡ lớn hơn con đực, Mai tròn hơn Mai hình bầu dục Cổ, đuôi dài, nhỏ và nhô ra khỏi mai Cổ và đuôi ngắn, mập không lồi ra Yếm lõm Yếm ít lõm Vuốt chân dài Vuốt chân ngắn hơn Khoảng cách giữa hai chân sau nhỏ Khoảng cách giữa hai chân sau lớn hơn Hoạt động mạnh Hiền, nhút nhát Trứng mới đẻ ra vỏ còn mềm, đàn hồi, sau đó cứng dần. Mỗi trứng đẻ cách nhau khoảng 5-10 phút. Kích cỡ trứng phụ thuộc vào kích cỡ của ba ba cái. Trứng cỡ nhỏ đường kính khoảng 10–12 mm, nặng 2–3 g; cỡ lớn khoảng 18- 200mm, nặng 6g. Tùy vào kích cỡ con cái mà số lượng trứng mỗi lần đẻ khác nhau. Ba ba mới đẻ lần đầu (0,4–0,5kg) có thể đẻ 4-6 trứng. Cỡ 2kg đẻ 10-15 trứng. Con lớn hơn có thể đẻ 20- 30 trứng. Một năm ba ba có thể đẻ 4 - 5 lứa. Sau khi đẻ 5-7 ngày chúng lại tiếp tục giao phối để chuẩn bị cho lần đẽ tiếp theo. 10 Trong tự nhiên, với nhiệt độ khoảng 30oC, trứng sẽ nở sau khoảng 45 - 60 ngày. Ba ba con mới nở có kích cỡ dài khoảng 3cm (tính theo chiều dài từ đầu tới cuối của mai), nặng 3 - 4g và đã có bản năng tìm xuống nước để sinh sống và phát triển. III. SẢN XUẤT GIỐNG BA BA 1. Nuôi ba ba bố mẹ và cho đẻ Trong một trại nuôi ba ba, cần thiết nên có ao nuôi ba ba bố mẹ, ao ương ba ba con và ao nuôi thịt riêng. Ba ba bố mẹ có kích cỡ từ 0,8 - 3 kg/con (2- 5 tuổi), tốt nhất nên chọn ba ba có trọng lượng từ 1,5 – 2,0 kg/con. Mật độ thả từ 3 - 5 con/m2 với tỉ lệ đực : cái là 1 : 1. Thức ăn cho ba ba bố mẹ là các loại cá, tép, ốc, hay phế phẩm lò sát sinh. Lượng thức ăn hàng ngày chiếm 5 - 10 % trọng lượng thân. Ao nuôi nên có bóng mát, yên tĩnh. Có thể làm nhà hay trồng cây che mát ở trên bờ ao cho ba ba đẻ trứng. Bờ ao cần có rào chắn cao 50 cm-70 cm, hoặc có gờ tránh ba ba tẩu thoát. Ngoài ra trong ao cũng cần làm cầu (bằng gỗ hoặc tre) sát mặt nước cho ba ba lên phơi nắng khi cần thiết. Ao có nguồn nước dồi dào. Tùy theo điều kiện cụ thể mà ao nuôi ba ba bố mẹ có diện tích khác nhau (trung bình từ 50- 100m2). Mức nước sâu từ 1–1,2 m để ổn định nhiệt độ. Ðáy ao có một lớp bùn dày 20-25 cm để ba ba vùi mình khi cần thiết. Trên bờ ao nên thiết kế nơi cho ba ba lên đẻ trứng khi thành thục (nơi này có đổ lớp cát và dốc về phía ao với độ dốc khoảng 30o). Nơi này cần có lối đi cho ba ba vào đẻ trứng. Ngay trước lối này có bắc một tấm gỗ xuống ao nuôi làm cầu cho chúng lên xuống. Trong trường hợp ấp trứng tự nhiên, ở nơi đẻ có rãnh nước rộng 30cm, sâu 5 - 10cm để thu ba ba mới nở và để giữ độ ẩm nơi ba ba đẻ. Ngăn chuồng cho ba ba đẻ chứa cát dày khoảng 40-50cm để ba ba đào tổ đẻ trứng. Sau khi ba ba đẻ xong khoảng 7-10 ngày thu trứng đem ấp hoặc để tại chổ để trứng tự nở. Trong ngăn cho đẻ nên đặt những thau nước nhỏ để đảm bảo độ ẩm 80-85%. 2. Ấp trứng a. Ấp trứng tự nhiên Có thể để nguyên trứng trong tổ đẻ của ba ba và phôi nở tự nhiên. Tổ trứng ba ba cần đảm bảo đủ độ ẩm cho trứng phát triển bằng cách tưới nước (dạng phun sương) hoặc trồng nhiều cây bóng mát để luôn giữ ẩm. Ở nhiệt độ 28 - 30oC, sau khi ấp 45 - 11 60 ngày sẽ nở. Trứng thường nở về đêm. Ba ba mới nở sẽ bò xuống rãnh nước gần tổ trứng và được vớt vào sáng hôm sau. b. Ấp trứng nhân tạo Nếu ấp trứng nhân tạo, cần phải theo dõi kỹ hoạt động sinh đẻ của ba ba. Sau khi chúng đẻ 7 -10 ngày, vỏ trứng cứng thì bới ổ và mang trứng vào ấp trong khay. Không nên thu trứng sớm vì sẽ làm hư trứng khi chưa đủ cứng. Những trứng được thụ tinh, vỏ có màu ngà vàng và nhìn rõ túi hơi trong trứng. Trứng không được thụ tinh thì không rõ túi hơi và trên vỏ có những chấm trắng loang lổ. Khay ấp trứng lớn hay nhỏ tùy điều kiện, nhưng phải có một lớp cát dày 15 - 20 cm. Xếp trứng vào khay các trứng quả cách nhau 2-5 cm. Ðiều quan trọng cần chú ý là phải để túi hơi hướng lên trên như trứng được đẻ trong tự nhiên, nếu không trứng sẽ không phát triển được. Trên lớp trứng phủ lớp cát dày khoảng 5 cm. Trong khay ấp, đặt một vài chậu nước nhỏ để ba ba con nở ra tìm đến sinh sống. Nếu không chúng sẽ bị chết do thiếu nước. Trong quá trình ấp trứng cần phải giữ ẩm bằng cách phun nước cho khay và điều quan trọng là không nên đảo lộn trứng. Thông thường, ở nhiệt độ tự nhiên 28 - 30oC, trứng sẽ nở trong vòng 45 - 60 ngày. Tuy nhiên, nếu giữ nhiệt độ ổn định khoảng 30 - 34oC trong suốt thời gian ấp trứng bằng cách dùng bóng đèn và ấp trong phòng kín thì thời gian ấp sẽ được rút ngắn đáng kể (35 - 40 ngày) và tỷ lệ nở của trứng có thể đạt 80 - 90%. Nhiệt độ thấp hơn 20oC hoặc cao hơn 37oC trứng sẽ bị hỏng. choì cho ba ba đẻ cầu để ba ba lên bờ hoặc đi đẻ bè để ba ba phơi nắng H: 0,8-1,2m Hình 4. Mô hình nuôi ba ba 3. Ương ba ba con Ba ba con mới nở có đường kính lớn của mai khoảng 3cm và có thể bắt đầu ăn được sau 15 phút. Do còn nhỏ, chúng cần được nuôi dưỡng trong những bể ương trước khi chuyển vào nuôi thịt trong ao. 12 Bể ương ba ba mới nở có kích thước khoảng 1-4m2, mức nước 15-25cm, đáy bể có một lớp cát dày 20 cm là nơi cho ba ba vùi mình. Trên mặt nước thả những tấm ván cho ba ba con lên xuống. Mật độ ương khoảng 30 – 50 con/m2. Thức ăn của chúng chủ yếu trong một tuần đầu là các loại trùng chỉ với tỉ lệ khoảng 10% trọng lượng thân. Sau đó bổ sung cá xay, lòng đỏ trứng. Do ba ba không ăn khi có tiếng động, vì thế nên cho ba ba ăn trên sàn và tránh xa nơi ồn ào. Hàng ngày cho ba ba ăn 2 - 3 lần: sáng, chiều và tối. Sau 20 ngày ương, có thể chuyển ba ba sang bể ương có diện tích lớn hơn hoặc dâng nước cao đến 25 – 35cm. Thức ăn chủ yếu là cá tép, thịt động vật, và có thể tập cho ba ba ăn thức ăn tổng hợp. Trong quá trình ương, việc thay nước hàng ngày là rất cần thiết để đảm bảo môi trường sạch sẽ. Sau khi ương 3 tháng thì có thể thu hoạch để làm giống nuôi thịt. IV. NUÔI BA BA THỊT 1. Ao, bể nuôi Ao nuôi nên có diện tích từ 100 - 600 m2 với mức nước sâu 1 – 1,2m. Đáy ao có một lớp bùn sạch hoặc cát mịn 20 - 30 cm để chúng trú ẩn. Bờ ao nên có độ dốc thấp (i: 40-45%) hoặc có thể bắc vài tấm ván gỗ làm cầu cho ba ba lên xuống. Trong ao nên thả lục bình để vừa tạo bóng mát cho ba ba và lọc sạch nước. Ðối với nuôi trong bể xi măng, có thể thiết kể bể nuôi tuỳ theo điều kiện cụ thể (dao động từ vài chục mét vuông đến vài trăm mét vuông). Hiện nay diện tích bể nuôi ba ba có diện tích phổ biến từ 10- 20m2, mức nước sâu 0,6-1,0m. Xung quanh thành bể nên thiết kế nơi cho ba ba bò lên nghỉ ngơi hoặc trong bể có thể đặt những tấm ván nổi cho chúng lên xuống. Bể nuôi cũng cần che mát. Ao và bể cần có cống cấp và thoát nước. Miệng cống được bịt kĩ bằng lưới sắt để tránh thất thoát. 2. Thả giống và chăm sóc Hiện nay ba ba có 2 nguồn giống có thể chọn nuôi: giống tự nhiên và giống nhân tạo. Tuy nhiên, đối với giống tự nhiên, cần chọn cẩn thận. Không nên mua ba ba bị câu, giật điện, xây sát hay thương tích, dị tật. Ba ba yếu thường có biểu hiện bò chậm, cổ rụt không hết, mắt đục, không chúi được xuống bùn khi thả xuống ao. Những con khỏe khi bị lật ngửa sẽ tự lật sấp lại. 13 Ba ba làm giống nuôi nên có kích cở đồng đều với trọng lượng trung bình 100-200g Trường hợp khác biệt lớn về kích cỡ thì nên tách nuôi riêng để tránh cạnh tranh thức ăn hoặc có thể ăn lẩn nhau. Mùa vụ thả giống từ tháng 2 - 3. Tùy vào kích cỡ giống mà mật độ thả như sau: Cỡ giống (gam) Mật độ (con/m2) 50-100 10-15 100-150 7-10 150-200 3-5 400-600 1-3 Thức ăn cho ba ba bao gồm các loại thịt động vật cá, tép, cua, ốc, giun đất hay cả các loại phế phẩm lò sát sinh. Cũng có thể cho ăn bổ sung thức ăn chế biến với thành phần bao gồm: bột bắp 30%, cám 30%, đậu nành 20%, bột cá 20%. Cho ba ba ăn mỗi ngày 2 - 3 lần vào sáng và chiều với khẩu phần ăn 5 - 8% trọng lượng ba ba nuôi. Có thể cho ba ba ăn trên sàn đặt trên bờ hoặc đặt sàn ăn ngập sâu trong nước 20 - 25 cm. Hàng ngày trước khi cho ăn cần vệ sinh kỹ sàn ăn, và thông qua kiểm tra thức ăn mà điều chỉnh lượng thức ăn thích hợp, tránh quá dư thừa làm bẩn nước mà dễ dàng gây bệnh cho ba ba nuôi. Để dễ kiểm tra mức sử dụng thức ăn của ba ba cần tập cho ba ba ăn cố định ở một vị trí và ở một thời gian ổn định. rào chắn trên bờ (h:0,5-0,6m cỏ cầu để ba ba lên bờ hoặc đi đẻ bè để ba ba phơi nắng H: 0,8-1,2m Hình 5. Mô hình nuôi ba ba thịt Ngoài ra, cũng có thể thả nuôi thêm các loài ốc, cá rô phi để chúng sinh sản làm mồi trực tiếp cho ba ba hoặc nuôi giun đất trên bờ để chủ động nguồn thức ăn cho chúng. Nhiệt độ thích hợp cho ba ba bắt mồi từ 22 - 32oC. Ba ba sẽ ngừng ăn khi nhiệt độ quá cao (toC> 35oC) hay quá thấp (toC< 12oC). 14 Trong quá trình nuôi, cần định kì thay nước để giữ môi trường trong sạch và cũng cần giữ môi trường yên tĩnh, tránh gây tiếng động. Khi đạt kích cỡ thương phẩm thì có thể thu hoạch. Cần cẩn thận khi bắt, vì có thể bị ba ba cắn. Nên thu hoạch ba ba vào thời gian có nhiệt độ tương đối thấp (20-25oC) tránh hao hụt. Có thể vận chuyển ba ba bằng bao bố (vận chuyển gần) hoặc bằng những dụng cụ khác nhau có lót rong, cỏ mềm để giữ đủ độ ẩm khi vận chuyển xa. 2. Bệnh ở ba ba Mặc dù ba ba ít khi bị mắc bệnh., tuy nhiên, do thời gian nuôi tương đối dài, mật dộ nuôi cao nên ba ba vẫn có thể mắc một số bệnh sau: a. Bệnh sưng cổ: - Nguyên nhân: người ta chưa xác định được do nhiều chủng vi khuẩn gây ra. - Dấu hiệu: Cổ sưng to, bụng có các đốt mụn đỏ, mắt đục, có thể chảy máu mũi, mắt sưng đỏ và bị mù khi bị bệnh nặng. - Phòng trị: Giữ môi trường sạch sẽ. Dùng các loại kháng sinh trộn vào thức ăn với lượng 0,2g/10kg thức ăn, cho ăn trong 3 ngày liên tiếp. Các loại kháng sinh thường dùng hiện nay là Streptomicin, Penicilin, Cloramphenicol. b. Bệnh đốm trắng: - Nguyên nhân: do nấm gây ra - Dấu hiệu: Các chân và viền mép mai có đốm, lúc đầu xuất hiện ở viền mai, sau lan rộng thành đốm trắng làm da bị thối rữa. Bệnh thường xảy từ 5-7 tháng tuổi và thường gặp ở giai đoạn ba ba giống (2-3 tháng tuổi). Khi mắc bệnh nặng ba ba ăn ít, suy yếu dần rồi chết. - Cách phòng trị: Giữ nước sạch sẽ, tránh gây thương tích cho chúng. Khi bệnh nên cách ly con bệnh và dùng Methylen 1% bôi vào nơi bị nấm. c. Bệnh nấm thủy mi: - Nguyên nhân: do nấm thủy mi gây ra - Dấu hiệu: Thường xảy ra ở ba ba giống vào đầu mùa. Trên vùng da bị thương có các các sợi nấm dạng bông trắng. Những bộ phận trên cơ thể ba ba dễ bị mắc bệnh này là cổ, nách. Khi ba ba bệnh bơi lội chậm chạp, ăn ít - Cách phòng trị: Giữ môi trường sạch sẽ. Khi ba ba bị bệnh dùng Malachite green 4mg/l ngâm trong 8 giờ, hoặc tắm cho ba ba liên tục 2-3 ngày
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng