Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Giải pháp phát triển cam sành tại huyện hàm yên tỉnh tuyên quang...

Tài liệu Giải pháp phát triển cam sành tại huyện hàm yên tỉnh tuyên quang

.PDF
102
196
146

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TÔ VĂN HÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CAM SÀNH TẠI HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TÔ VĂN HÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CAM SÀNH TẠI HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Phát triển nông thôn Mã ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Tô Văn Hà ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tôi đã được hoàn thành. Trước tiên, tôi xin được bầy tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy chương trình cao học chuyên ngành Phát triển nông thôn tại Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức trong những năm học vừa qua. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ này. Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Ban giám hiệu, phòng quản lý Đào tạo sau Đại học, Khoa KT&PTNT đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 21 tháng 9 năm 2018 Tác giả luận văn Tô Văn Hà iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................... vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2 3.1. Ý nghĩa trong học tập ...........................................................................................2 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................2 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...............................................................3 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................3 1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................3 1.1.2. Ý nghĩa của phát triển cam sành .......................................................................7 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cây cam sành ......................10 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12 1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam sành trên thế giới ....................................12 1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam sành ở Việt Nam .........................................15 1.2.3. Tình hình phát triển sản xuất cam sành ở một số địa phương ........................16 Hà Giang ...................................................................................................................16 1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Hàm Yên....................................................................................................................21 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về phát triển sản xuất cam .....................22 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...24 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................24 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25 2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin .........................................................25 2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................27 2.3.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................27 iv 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................27 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................31 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .............................................................................................................31 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...........................................................................31 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................35 3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của huyện ............................................................41 3.2. Thực trạng phát triển sản xuất cây cam sành của huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................................................42 3.2.1. Tình hình quy hoạch vùng sản xuất cam Hàm Yên ........................................42 3.2.2. Tình hình sản xuất cây cam sành tại huyện Hàm Yên ....................................45 3.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương hiệu cam Hàm Yên ...........53 3.2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cam trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .............................................................................................................58 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cây cam sành Hàm Yên.........................................................................................................63 3.4. Phân tích SWOT đối với sản xuất cam sành của huyện Hàm Yên ....................67 3.4.1. Điểm mạnh (Strengths) ...................................................................................67 3.4.2. Điểm yếu (Weaknesses) ..................................................................................69 3.4.3. Cơ hội (Opportunities) ....................................................................................71 3.4.4. Thách thức (Threats) .......................................................................................72 3.5. Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang .............................................................................................................73 3.5.1. Quan điểm và định hướng phát triển sản xuất cam sành ................................73 3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây cam sành Hàm Yên ...............76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84 1. Kết luận .................................................................................................................84 2. Kiến nghị ...............................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87 PHỤ LỤC v DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BQ Bình quân BVTV Bảo vệ thực vật CC Cơ cấu CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa DT Diện tích ĐVT Đơn vị tính GT Giá trị HĐND Hội đồng nhân dân HQKT Hiệu quả kinh tế HTX Hợp tác xã HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp KHCN Khoa học công nghệ KT - XH Kinh tế - xã hội KTCB Khai thác cơ bản NN Nông nghiệp NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn QĐ Quyết định SL Số lượng SP Sản phẩm TB Trung bình TP Thành phố TTCN Tiểu thủ công nghiệp TƯ Trung ương UBND Ủy ban nhân dân VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm WB Ngân hàng thế giới vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng: Bảng 1.1. Sản lượng cam của 10 nước sản xuất nhiều nhất trên thế giới năm 2016 14 Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng cam ở Việt Nam.......................................................15 Bảng 2.1: Phân loại hộ điều tra .................................................................................26 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hàm Yên năm 2017 .............34 Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2013 - 2017 ..........................36 Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động huyện Hàm Yên giai đoạn 2015- 2017 .....39 Bảng 3.4. Hiện trạng diện tích cam của huyện Hàm Yên năm 2017 ........................46 Bảng 3.5. Diện tích cam sành phân theo vùng của huyện Hàm Yên năm 2017 ..........49 Bảng 3.6. Giá trị sản xuất cam sành Hàm Yên giai đoạn 2015 - 2017 .....................51 Bảng 3.7. Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị cây cam sành tại 3 xã điều tra năm 2017 ........................................................................................ 52 Bảng 3.8. Tình hình tiêu thụ cam Hàm Yên năm 2017 .............................................54 Bảng 3.9. Đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ điều tra ..............................................59 Bảng 3.10. Diện tích đất canh tác của các nhóm hộ điều tra ....................................60 Bảng 3.11. Tổng hợp chi phí cho vườn cam tại vùng điều tra năm 2017 (Tính cho 1,0 ha/1 năm)..............................................................................................62 Bảng 3.12. Kết quả sản xuất cam sành Hàm Yên theo nhóm hộ trong 1 năm thời kỳ kinh doanh (tính trên 1ha) .........................................................................62 Bảng 3.13. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất cam sành của các hộ điều tra ...............................................................................................................65 Bảng 3.14. Kế hoạch phát triển cây cam sành đến năm 2020 ..................................75 Biểu đồ: Hình 1.1: Tỷ lệ các loại cây có múi sản xuất trên thế giới ........................................13 Hình 3.1. Cơ cấu diện tích cam tại huyện Hàm Yên năm 2017 ................................47 Hình 3.2. Diện tích cam sành tại huyện Hàm Yên giai đoạn 2013 - 2017................47 Hình 3.3. Sản lượng cam sành tại huyện Hàm Yên giai đoạn 2013 - 2017 ..............50 Hình 3.4: Diễn biến giá cam sành trong một chu kỳ thu hoạch của huyện Hàm Yên năm 2017 ...................................................................................................................67 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền nông nghiệp Việt Nam hiện nay đang từng bước phát triển về chất lượng cũng như giá trị góp phần nâng cao thu nhập và cuộc sống của người dân đặc biệt là người dân nông thôn trong những mặt hàng nông sản của nước ta có nhiều cây trồng chủng loại trong đó có cây cam sành. Cam sành là một loại quả nổi tiếng được trồng lâu đời trên vùng đất huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang và sớm nhất tại xã Phù Lưu. Cam sành tại đây mang hương vị đặc trưng riêng, được hấp thụ tinh hoa từ đất, gió, nắng và nguồn nước mát lành nên vị ngọt cũng khác hẳn cam sành vùng khác. Cam sành Hàm Yên đã đạt danh hiệu "Thương hiệu vàng nông sản Việt Nam 2015" và "Top 10 trái cây nổi tiếng và có giá trị nhất Việt Nam" (theo Viện nghiên cứu rau quả). Nằm trong top 100 loại quả có giá trị dinh dưỡng cao đối với sức khỏe con người. Vùng sản xuất tập trung chủ yếu ở 15 xã của 2 huyện Hàm Yên và Chiêm Hoá với trên 4.000 hộ trồng cam, trong đó năng suất bình quân đạt 127 tạ/ha, sản lượng đạt trên 34.000 tấn, trị giá đạt trên 340 tỷ đồng.Tại địa bàn huyện Hàm Yên hiện nay có khoảng gần 5.000 ha cam. Trong đó có hơn 4.300 ha đang cho thu hoạch [14]. Mỗi năm, huyện Hàm Yên cung cấp ra thị trường trên 43.000 tấn cam, do đó có thể nói cây cam sành hiện nay đã trở thành cây trồng chủ lực của người nông dân, từ trồng cam rất nhiều hộ nông dân ở đây đã thoát cảnh nghèo đói do giá cả cam sành những năm gần đây cũng tương đối ổn định. Có nhiều hộ gia đình thu nhập hàng trăm triệu đồng đến hàng tỷ đồng. Cây cam sành không những mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho người dân mà còn giải quyết được nhiều việc làm cho lao động nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên việc phát triển sản xuất cam ở huyện Hàm Yên vẫn còn nhiều vấn đề cần được đưa ra nghiên cứu giải quyết, đó là: Đại đa số hộ nông dân trồng cam trong vùng là người dân tộc thiểu số, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn đơn lẻ, chưa tạo ra được sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Việc làm và thu nhập của người dân ở các vùng trồng cam chưa ổn định, do chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên vẫn còn tình trạng sản xuất 2 năm được mùa, năm mất mùa, được mùa mất giá, được giá mất mùa. Thị trường tiêu thụ nhỏ lẻ, chủ yếu là bán nội tiêu. Việc tiêu thụ cam còn chưa chủ động, chịu nhiều áp lực về thị trường, đặc biệt là vào thời điểm chính vụ và cuối vụ cam chín. Chưa kêu gọi được các doanh nghiệp vào đầu tư, xây dựng nhà máy chế biến. Để phát huy thế mạnh điều kiện đất đai, khí hậu, tận dụng tiềm năng, cơ hội thị trường; khắc phục những hạn chế trong quá trình phát triển và giữ vững Thương hiệu cam sành Hàm Yên tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển cam sành tại huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu và kết quả nghiên cứu nhằm góp phần phát triển sản xuất cam sành tăng thu nhập và giải quyết các vấn đề trên. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá thực trạng sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cam sành của các hộ nông dân trên địa bàn huyện. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cam sành huyện Hàm Yên theo trong những năm tới. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập Thực hiện đề tài này giúp tôi nâng cao hiểu biết về cây cam sành có cơ hội được vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn, được rèn luyện kỹ năng và phương pháp khoa học cho bản thân, học hỏi và tích lũy những kinh nghiệm trong thực tế, nâng cao năng lực chuyên môn để phục vụ cho công việc sau này. Ngoài ra nó còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên trong trường. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả đề tài sẽ giúp cho các hộ nông dân trồng cam sành nhận thấy được tình hình sản xuất cây cam sành của họ, so sánh hiệu quả kinh tế từ cây cam sành với các cây trồng khác để phát triển sản xuất cây cam sành một cách hiệu quả. Từ đó giúp họ đưa ra các biện pháp, cách khắc phục các mặt bất lợi, phát huy những mặt thuận lợi nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Đồng thời giúp nâng cao giá trị kinh tế cho cây cam sành ở huyện Hàm Yên, liên kết chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình sản xuất, và liên kết giữa nông dân, doanh nghiệp và nhà nước để thu được giá trị tối đa sản phẩm từ cây cam sành. 3 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Phát triển Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (WB): phát triển trước hết là sự tăng trưởng về kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con người. Theo MalcomGills - Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương Mỹ: phát triển bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi trên. Theo tác giả Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Tóm lại, phát triển kinh tế là sự phát triển trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về qui mô số lượng cũng như sự thay đổi cấu trúc theo chiều hướng tiến bộ của nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng của sản phẩm để đạt đến đích cuối cùng đó là tăng hiệu quả kinh tế [1]. Trong quá trình phát triển kinh tế, khái niệm phát triển bền vững được hình thành và ngày càng được hoàn thiện. Năm 1987, theo Ngân hàng thế giới (WB): phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không làm thương tổn đến hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng đến nhu cầu của tương lai. Các thế hệ hiện tại khi sử dụng các nguồn tự 4 nhiên cho sản xuất và của cải vật chất không thể để cho thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng ô nhiễm cạn kiệt tự nhiên và nghèo đói. Cần phải để cho thế hệ tương lai được thừa hưởng các thành quả lao động của thế hệ hiện tại dưới dạng giáo dục kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác ngày càng được tăng cường. Như vậy, phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, còn bao gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống, bảo gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường. Phát triển là những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và quyền tự do công dân của con người. 1.1.1.2. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái kinh tế xã hội. Nó bắt nguồn từ mục đích thoả mãn các nhu cầu cũng như khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mặc dù có sự thống nhất trong quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh tế phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế nhưng lại có rất nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Có quan điểm cho rằng: hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bố có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Một số ý kiến khác lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỉ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Thực chất quan điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải hiệu quả của toàn bộ phần tham gia vào quá trình kinh tế. Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát như hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ số đạt được và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. có hai khái niệm hiệu quả khác nhau là hiệu quả tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả tính bằng đơn vị giá trị. “Mối quan hệ tỉ lệ giữa sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật (chiếc, kg,...) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu...) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kĩ thuật hay hiên vật hoặc được 5 gọi là năng suất”. Và “Mối quan hệ tỉ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về giá trị nếu một sản lượng nhất định có thể đạt được bằng nhiều sự kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau” và “để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỉ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền”. Hoặc phát biểu khái quát hơn “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, tiền vốn, vật lực...) để đạt được mục tiêu xác định”.Từ khái niệm khái quát này có thể hình thành công thức biểu diễn phạm trù hiệu quả kinh tế như sau: H=K/C Trong đó: H: Là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình) kinh tế nào đó K: Là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó C: Là chi phí để đạt được kết quả đó Như vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh [1]. 1.1.1.3. Phát triển nông nghiệp bền vững Trong chương trình hành động của Chính phủ Việt Nam thực hiện chiến lược phát triển bền vững đã khẳng định: Phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà cả về 3 mặt: Kinh tế - Xã hội - Môi trường để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng cuộc sống của các thế hệ trong tương lai [6]. Hay nói một cách khác: muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời thực hiện 3 mục tiêu: (1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa các mặt xã hội; nâng cao mức sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cư và (3) cải thiện môi trường môi sinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm nay và mai sau. 6 Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường [6]. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là quá trình nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, nhằm thỏa mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất của xã hội, cả trong hiện tại và tương lai. Mục đích phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là kiến tạo một nền sản xuất nông nghiệp bền vững cả về mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất gắn với bảo vệ môi trường; có tốc độ tăng trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao một cách vững chắc; có mô hình sản xuất kinh doanh bền vững, đáp ứng ổn định lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng trong nước, xuất khẩu cả trước mắt và lâu dài. Đối tượng của phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là toàn bộ cấu trúc của ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Nội dung phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững bao gồm các vấn đề cơ bản như: Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững. Đây là quá trình chuyển dịch hợp lý, phù hợp với điều kiện của vùng, phát huy được lợi thế so sánh, bảo đảm nền nông nghiệp tăng trưởng nhanh và ổn định trong thời gian dài. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch bền vững không làm ảnh hưởng tới các yếu tố môi trường và xã hội và đạt được hiệu quả nâng cao đời sống nhân dân nói chung. Hai là, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững. Đây là quá trình bảo đảm tăng trưởng ổn định lâu dài, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để tăng năng suất lao động, gia tăng giá trị và chất lượng sản phẩm, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế của quốc gia. Đánh giá 7 hiệu quả tăng trưởng nông nghiệp theo hướng bền vững cần hướng tới phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường, năng suất phải luôn đồng hành với chất lượng nông sản, trước hết là bảo đảm tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng, giá cả hợp lý, có sức cạnh tranh cao. Ba là, tăng trưởng nông nghiệp toàn diện gắn với bảo đảm công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là làm cho cuộc sống ngày càng tốt hơn. Vì vậy, quá trình phát triển cần gắn liền với các yếu tố xã hội như: Giải quyết việc làm, sử dụng lao động hợp lý, có chính sách gia tăng sản lượng và giải quyết việc làm cho khu vực nông thôn. Gắn mục tiêu tăng trưởng kinh tế nông nghiệp với mục tiêu tạo việc làm cho người dân và tăng năng suất lao động. Giảm khoảng cách giàu nghèo, ổn định xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Bốn là, tăng trưởng nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường bền vững. Quá trình tăng trưởng nông nghiệp cần phải có một môi trường bền vững để con người và muôn loài tồn tại lâu dài. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững về môi trường là giảm thiểu tác hại ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất nông nghiệp gây ra. Có kế hoạch khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, duy trì độ màu mỡ của đất, giảm thiểu ô nhiễm không khí và nguồn nước. 1.1.2. Ý nghĩa của phát triển cam sành 1.1.2.1. Quan điểm phát triển vùng sản xuất cam hàng hóa Khai thác lợi thế thế về điều kiện tự nhiên để phát triển cam theo hướng phát triển ổn định diện tích cam hiện có, tập chung đầu tư chăm sóc, nâng cao năng suất chất lượng, giá trị sản phẩm. Hình thành vùng sản xuất cam hàng hóa tập trung có quy mô lớn, năng suất cao và chất lượng tốt, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, thu hút được nhiều lao động. Ngoài sản phẩm là quả tươi có thể chế biến các loại nước giải khát từ cam, thu hút nhiều lao động tại chỗ, góp phần xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Đây là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, có độ che phủ lớn, bảo vệ được đất và là loại cây trồng đã có thương hiệu gắn liền với địa danh Hàm Yên. 8 1.1.2.2. Ý nghĩa của việc phát triển cây cam sành * Ý nghĩa của phát triển sản xuất cam sành đối với sử dụng các nguồn lực Sử dụng nguồn lực đất đai: đối với cây ăn quả có múi, yêu cầu về đất trồng là đất có cấu tượng tốt, nhiều mùn, thoáng khí, thoát nước tốt, tầng đất dày, mực nước ngầm thấp. Cụ thể, để cây có múi sinh trưởng phát triển tốt thì điều kiện yêu cầu là tầng đất canh tác dày trên 70 cm, hàm lượng mùn từ 2-3%, pH thích hợp từ 6-6,5. đất Hàm Yên chủ yếu là địa hình đồi bát úp, có nhiều loại đất khác nhau. Vùng đồi núi có các loại đất nâu vàng, đất đỏ vàng, đất nâu đỏ và mùn đỏ vàng. Vùng đất thấp có các loại đất phù sa và đất dốc tụ. Qua kết quả các nghiên cứu phân tích lý hoá đất cho thấy: đất Hàm yên được chia làm 2 vùng: vùng đồi cao và vùng đồi thấp. Vùng đồi cao có tầng canh tác từ 0-75 cm, có hàm lượng mùn từ 0,93- 1,6%, pH từ 5,0-5,3. Với vùng đồi thấp có hàm lượng mùn từ 1,3-2,15%, độ pH từ 5,2-5,5. Và xét một số chỉ tiêu về hàm lượng N, P2O5, K2O trong đất đều cho thấy khu vực Hàm Yên rất phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển cây ăn quả, trong đó vùng đồi cao thích hợp cho phát triển cây trồng lâm nghiệp và một số cây trồng như nhãn, vải. Vùng đồi thấp chiếm phần lớn diện tích, thích hợp cho trồng cây ăn quả có múi. Có độ pH từ 5,5-5,7 tương đối vừa phải với nhu cầu của cây. Như vậy, qua đối chiếu yêu cầu về đất của cây trồng và điều kiện, đặc điểm lí, hoá của đất khu vực Hàm Yên cho thấy vùng đất này có nhiều điều kiện phù hợp cho phát triển cây ăn quả có múi. đây chính là một ưu thế tài nguyên sinh thái của vùng để hình thành và phát triển vùng quả có múi tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá. Khai thác tốt yếu tố đất đai của huyện sẽ góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân và đồng thời góp phần cải tạo, bồi dưỡng tài nguyên đất. Nguồn lực khí hậu: Khí hậu là tổng hợp các yếu tố thời tiết mang tính quy luật, bị chi phối bởi điều kiện địa hình và vị trí địa lí. Sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng cây ăn quả nói riêng chịu ảnh hưởng nhiều, phụ thuộc nhiều ở điều kiện thời tiết khí hậu. Thậm chí yếu tố thời tiết khí hậu nhiều lúc mang tính quyết định đến năng suất, phẩm chất, sản lượng cây trồng. được mùa hay mất mùa nhiều lúc chỉ do một hiện tượng thời tiết bất thường tác động. Vì vậy, hiểu biết và nắm được các quy luật của khí hậu thời tiết có ý nghĩa kinh tế to lớn và thiết thực trong việc lựa chọn cây trồng và quy hoạch vùng trồng hợp lý. 9 Cam quýt là loại cây trồng không chịu được nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, nhưng chịu nóng tốt hơn chịu lạnh. Chúng có phạm vi sinh trưởng ở nhiệt độ từ 1239oC, và có phạm vi nhiệt độ thích hợp là từ 23-29oC. Nếu nhiệt độ quá cao và kéo dài nhiều ngày cây cam, quýt ngừng sinh trưởng, rụng lá, cành khô héo. Cây cam quýt không ưa ánh sáng mạnh, thích ánh sáng tán xạ, là cây ưa ẩm, ít chịu hạn. Cây cần nhiều nước nhất là lúc nảy mầm, phân hoá mầm hoa, thời kì kết quả và quả lớn. Tuy nhiên nếu độ ẩm quá cao đất thiếu ôxy sẽ làm cho bộ rễ hoạt động động kém, thối chết làm rụng lá, hoa, quả non hàng loạt. độ ẩm thích hợp khoảng 60% độ ẩm bão hoà đồng ruộng, độ ẩm không khí thích hợp là 75-80%, ở thời kì ra hoa cần độ ẩm không khí 70-75%. Nếu điều kiện bất lợi như độ ẩm không khí quá cao, nắng to vào khoảng tháng 8, 9 làm cho sẽ làm cho quả bị nứt và rụng hàng loạt. Độ ẩm không khí và độ ẩm đất có ảnh hưởng đến khả năng phân hoá mầm hoa và tỉ lệ đậu quả. Nếu tháng 3, 4 khô hạn thì sẽ làm giảm số quả trên cây. Ngược lại nếu đủ ẩm trong mùa hè và hạn nhẹ từ tháng 12- tháng 2 năm sau thì hoa quả sẽ nhiều. Như vậy, xét thấy điều kiện thời tiết, khí hậu khu vực Hàm Yên là khá phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cam, ngoại trừ có những thời điểm gặp phải hiện tượng thời tiết bất thường gây ảnh hưởng xấu đến cây cam như đợt rét đậm, rét hại kéo dài trong mùa đông, đợt khô hạn và nắng nóng xảy ra trong mùa hè. Có thể nói vùng đất Hàm Yên đã được thiên nhiên ưu đãi cho những điều kiện phù hợp dành cho sự phát triển cây cam, cây ăn quả có múi. Nắm được thế mạnh này, người dân nơi đây đã đưa vào trồng và gắn bó với cây cam lâu năm, nhờ vậy mà rất nhiều hộ nông dân đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu trong trồng và chăm sóc cây cam. địa phương cũng đã có nhiều chính sách ưu tiên phát triển cây trồng hiệu quả này. Cây cam đang ngày càng được chú trọng đầu tư phát triển trên vùng đất Hàm Yên. * Ý nghĩa của phát triển sản xuất cam sành đối với vấn đề giải quyết việc làm, an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người sản xuất cam sành Với diện tích trồng cam tiêu chuẩn, trung bình 1 ha cam có nhu cầu khoảng 450 công lao động/ha, cho năng suất tối đa đạt từ 16 - 20 tấn cam/vụ/năm do đó đối với 1000 ha diện tích trồng cam theo tiêu chuẩn, được chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật đòi hỏi khoảng 450.000 công lao động, nghĩa là cần đầu tư khoảng 5,4 tỷ 10 đồng. Tạo ra nguồn giá trị sản xuất cam tương ứng tối đa là 300 tỷ đồng. Do đó việc phát triển sản xuất cam sành có đóng góp không nhỏ đến vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân thời điểm nông nhàn tại địa phương, nâng cao thu nhập cho người trồng cam [13]. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cây cam sành Cây cam sành cũng như bất cứ một loại cây trồng nào, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cam sành, tính từ lúc cam sành được trồng cho đến khi được thu hoạch bán ra thị trường và đến tay người tiêu dùng thì cây cam sành cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường, thị trường cách trồng và chăm sóc... Các yếu tố này có thể tác động riêng lẻ hoặc tổng hợp, cả tích cực và tiêu cực lên các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cam sành. 1.1.3.1. Nhóm điều kiện sinh thái Là một loại cây trồng, sinh trưởng phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, bao gồm: khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, địa mạo đất đai, môi trường, sinh thái,… trong đó yếu tố đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất cam; các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến các thời kỳ sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cam. 1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật Biện pháp kỹ thuật canh tác là sự tác động của con người vào cây trồng (như chọn giống cam đưa vào trồng, kỹ thuật chăm sóc: tỉa cành, tạo tán, phòng trừ sâu bệnh, phương thức trồng) tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể: - Giống cam: Từ trước đến nay, giống cam chủ yếu được sản xuất bằng phương pháp chiết cành và hầu hết được các hộ gia đình tự sản xuất nên chất lượng cây giống không được kiểm soát, đảm bảo chất lượng. Do tâm lý sợ ảnh hưởng và tiếc những cây mẹ tốt nên hầu hết cây giống đều được chiết từ những cây kém phát triển, những cành thải loại không đủ tiêu chuẩn, đã làm giảm khả năng phát triển, sinh trưởng của cây trồng khi trồng mới, sâu bệnh lan rộng, chất lượng giảm sút. - Kỹ thuật chăm sóc: là khâu tác động ảnh hưởng không những năm đó mà còn ảnh hưởng đến nhiều năm về sau. Quan sát thực tế trên vườn trong nhiều năm cho thấy gia đình nào thực hiện công tác tỉa cành, tạo tán đúng kỹ thuật, đúng thời 11 điểm thì số cành cho quả tăng đều nhau giữa các cành, tán có diện tích bề mặt rộng không có phần bị che lấp... - Phòng trừ sâu bệnh: Cam là loại cây trồng dễ mắc nhiều loại bệnh, do vậy phòng trừ sâu bệnh và kịp thời cây sẽ sinh trưởng và phát triển tốt, là cơ sở cho cây ra hoa và nuôi quả trong suốt thời gian mang quả. Nếu không làm tốt khâu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra hoa, đậu quả và tới năng suất, sản lượng cam. - Phương thức trồng: Trên cơ sở đặc tính sinh vật học và quy luật phát triển của cây cam để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn một cách hợp lý giữa các biện pháp nhằm đạt mục tiêu kinh tế song việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác phụ thuộc rất lớn vào mức độ đầu tư. 1.1.3.3. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội - Thói quen tiêu dùng: đó là sự hình thành tập quán của người tiêu dùng, nó phụ thuộc vào đặc điểm của vùng, mỗi quốc gia, cũng như trình độ dân trí của vùng đó. Ví dụ như khi tiêu thụ cam ở thị trường các thành phố lớn thì san phẩm phải đẹp về mẫu mã, chất lượng... còn thị trường ven đô hay các khu công nghiệp có thể không nhất thiết đẹp về mẫu, chất lượng quả nhưng giá phải hạ hơn mới được người tiêu dùng dễ chấp nhận. - Tập quán sản xuất: Liên quan tới chủng loại cam, giống, kỹ thuật canh tác, thu hoạch. đây cũng là nhân tố ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng, giá trị thu hoạch được trên một đơn vị diện tích. - Thị trường, kênh tiêu thụ sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường, cầu- cung là yếu tố quyết định đến sự ra đời và phát triển một ngành sản xuất, hay một hàng hóa, dịch vụ nào đó. Người sản xuất chỉ sản xuất những hành hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu và xác định khả năng của mình khi đầu tư vào lĩnh vực, hàng hóa, dịch vụ nào đó mang lại lợi nhuận cao nhất, thông qua các thông tin và các tín hiệu giá cả phát ra từ thị trường. Thị trường với các quy luật cầu - cung, cạnh tranh và quy luật giá trị, nó có tác động rất lớn đến các nhà sản xuất. Thị trường cam ở đây được đề cập đến cả hai yếu tố cầu- cung, có nghĩa là sức mua và sức sản xuất đều ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất cam, mất cân bằng một trong hai yếu tố đó thì sản xuất sẽ bất ổn. 12 - Nhóm nhân tố đầu tư: đầu tư bằng tiền, vật tư kỹ thuật và lao động kỹ thuật là nhân tố quan trọng để tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất nông nghiệp. Vốn đầu tư là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, vật tư kỹ thuật và lao động kỹ thuật, tạo thêm việc làm, mở rộng quy mô sản xuất. Đối với trồng cây ăn quả nói chung và cây cam nói riêng yêu cầu vốn đầu tư là khá lớn. Vì vậy muốn sản xuất và sản xuất có hiệu quả cao thì yêu cầu có được nguồn vốn đầy đủ, kịp thời và sử dụng hiệu quả vốn vào sản xuất là rất quan trọng. Cây cam là cây trồng lâu năm, việc đầu tư ở giai đoạn kiến thiết cơ bản có ảnh hưởng nhiều đến cả giai đoạn kinh doanh, đầu tư vốn ở năm này không nhiều có ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm trong năm mà còn tác động đến những năm khác. Vì vậy, yêu cầu đầu tư không thể xem nhẹ ở giai đoạn nào, năm nào, nên nếu không đảm bảo về vốn thì sản xuất sẽ rất khó phát triển. - Vai trò của Nhà nước Thể hiện qua các chính sách về đất đai, vốn tín dụng, đầu tư cơ sở hạ tầng và hàng loạt các chính sách khác liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong đó có sản xuất cam. Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới sản xuất cam, các chính sách thích hợp, đủ mạnh của Nhà nước sẽ gắn kết cá yếu tố trong sản xuất với nhau để sản xuất phát triển. Bao gồm: Quy hoạch vùng sản xuất chính xác, sẽ phát huy được lợi thế so sánh của vùng; Xây dựng được các quy mô sản xuất phù hợp, tổ chức các đầu vào theo đúng các quá trình tiên tiến; Tăng cường công tác quản lý, thường xuyên quan tâm đổi mới quy trình sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm sẽ tiết kiệm được chi phí, nâng cao được năng xuất cây trồng và có hiệu quả cao. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam sành trên thế giới Sản xuất quả có múi (Citrus) trên thế giới vẫn tăng do giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao và do tăng trưởng thu nhập của các nền kinh tế mới nổi. Tổng sản lượng quả có múi hàng năm trên thế giới dao động vào khoảng 123 - 131 triệu tấn trong giai đoạn 5 năm từ 2011 đến 2016, trong đó cam chiếm trên 50% tổng sản
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng