Cán Cân thanh toán quốc tế của Việt Nam
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ - BOP.......4
1. Cán cân thanh toán quốc tế.................................................................................4
1.1.
Khái niệm.........................................................................................................4
1.2.
Nội dung cán cân thanh toán quốc tế...............................................................5
1.2.1. Cán cân vãng lai ( Current Account – CA):.....................................................5
1.2.2. Cán cân vốn ( Capital Balance – K)………………………………………......6
1.2.3. Nhầm lẫn và sai sót thống kê (OM).................................................................6
1.2.4. Cán cân tổng thể (Overall Balance – OB).......................................................6
1.2.5. Cán cân bù đắp chính thức ( Official Finacing Balance – OFB)....................7
1.3.
Thặng dư và thâm hụt BP.................................................................................7
1.4.
Một số khái niệm khác.....................................................................................7
Chương 2 : THỰC TRẠNG CÁN CÂN THANH TOÁN CỦA VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2008-2014....................................................................................................8
2.1.
Cán cân vãng lai ( Current Account – CA)....................................................8
2.1.1. Cán cân thương mại (TB).................................................................................9
2.1.2. Cán cân dịch vụ (SE).......................................................................................18
2.1.3. Cán cân thu nhập (Ic)......................................................................................19
2.1.4. Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều (Tr)................................................20
2.2 Cán cân vốn (Capital Balance – K)..................................................................21
2.2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (FDI).........................................23
2.2.2. Nguồn vốn ODA:...........................................................................................24
2.2.3. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII)..................................................................25
2.3.
Bảng tổng kết và nguyên nhân của các tình trạng Cán cân thanh toán
quốc tế Việt Nam 2008-2014.......................................................................................26
2.4
Một số kiến nghị tác động đến cán cân thanh toán phù hợp với nền kinh tế
Việt Nam hiện nay……………………………………………………………………..28
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................31
Danh mục các bảng và biểu đồ……………………….………………………….31
1
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
Đề tài: Cán Cân thanh toán quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2008-2014
LỜI MỞ ĐẦU
T
rong bối cảnh nền kinh tế sau giai đoạn khủng hoảng vào năm 2008, hầu hết các quốc
gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, đều chú trọng toàn diện đến vấn đề phục hồi và
ổn định kinh tế với bên ngoài, đồng thời giai đoạn kinh tế mở cửa, sự hợp tác phát triển
giữa các nước cũng sôi động và ngày một mạnh mẽ chính điều đó đã giúp mối quan hệ
giữa các quốc gia trở nên phong phú , đa dạng hơn về mọi mặt như thương mại, đầu tư,
văn hóa, giáo dục, du lịch, quân sự, chính trị,…
Song song với việc hợp tác luôn tạo ra nguồn thu, và các khoản chi ngoại tệ cho mỗi
quốc gia những khoản mục này được phán ánh trên cán cân thanh toán quốc tế. Cán
cân thanh toán quốc tế có vai trò rất lớn trong việc theo dõi các luồng ngoại tệ ra vào
trong điều kiện nền kinh tế đầy biến động từ đó nhận thấy đề ra những chính sách quản
lý đúng đắn, hiệu quả. Phân tích thực trạng và điều chỉnh Cán cân thanh toán ở Việt
Nam còn mới và thiếu kinh nghiệm, do đó khái quát trình bày đầy đủ kịp thời, đúng đắn
về Cán cân thanh toán đầy đủ ,là việc rất khó khăn do những hạn chế về thu thập xử lí
số liệu. Để cán cân thanh toán quốc tế trở thành một công cụ phân tích, quản lý tốt các
hoạt động kinh tế đối ngoại ta phải phải nghiên cứu về lý luận và qua thực tiễn cụ thể để
xây dựng và hoàn thiện. Nhìn vào tính cấp thiết của các vấn đề đã trình bày ở trên là lí
do em chọn đề tài : “Thực trạng Cán cân thanh toán của Việt Nam trong giai đoạn
2008-2014”.
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài trình bày khái quát về lý thuyết cán cân thanh toán quốc tế, sau đó xem xét
ứng dụng vào thực tiễn và thực trạng tình hình Cán cân thanh toán ở Việt Nam trong giai
đoạn 2008-2015 giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình kinh tế Việt Nam
đồng thời đưa ra những mục tiêu và kiến nghị nhằm tác động tích cực hơn tới Cán cân
thanh toán quốc tế của nước ta giai đoạn hiện nay.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam,
phạm vi trong giai đoạn 2008-2015.
Các phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích và kết hợp những số
liệu thống kê được cùng với việc vận dụng lý thuyết để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Kết cấu đề tài :
2
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
Gồm Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Danh mục Bảng, Danh
mục các hình nội dung gồm có 2 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về Cán cân thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn
2008-2014
3
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
Chương 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐỐC TỀỐ - BOP
1.Cán cân thanh toán quốc tế
1.1. Khái niệm
BP là một bản báo cáo thống kê tổng hợp có hệ thống, ghi chép lại tất cả các giao
dịch kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú trong một thời kỳ nhất định thường
là một năm. ( Theo “Cẩm nang Cán cân thanh toán quốc tế ” xuất bản lần thứ 5 của
IMF).
“Người cư trú” và “Người không cư trú” bao gồm: các cá nhân, các hộ gia đình,
công ty, cơ quan đại diện cho các quốc gia, các tổ chức quốc tê,…
Người cư trú: thời hạn cư trú từ 12 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ quốc gia nơi cư
trú. Đối với Việt Nam, khái niệm người cư trú và không cư trú được quy định tại khoản
2 và 3 Điều 3 Nghị định 164/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về Cán cân
thanh toán quốc tế của Việt Nam.
Nguyên tắc hạch toán:
Theo nguyên tắc bút toán kép: Vế thu (receipt) mỗi khoản thu từ người không cư
trú được ghi có và được biểu hiện bằng dấu (+). Vế chi (payment) mỗi khoản chi cho
người không cư trú được ghi nợ và được biểu hiện bằng dấu (-). Do BP được hạch toán
theo nguyên tắc bút toán kép nên BP luôn cân bằng. Các bút toán ghi có (+) phản ánh
cung ngoại tệ (hay cầu nội tệ). Các bút toán ghi nợ (-) phản ánh cầu ngoại tệ (hay cung
nội tệ). Mọi giao dịch kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú làm phát sinh
cung ngoại tệ và cầu nội tệ đều được ghi có (+) trong BP; Mọi giao dịch kinh tế làm phát
sinh cầu ngoại tệ và cung nội tệ đều được ghi (-) trong BP.
Vai trò
Phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động kinh tế đối ngoại và mở một mức độ nhất
định phản ánh tình hình kinh tế xã hội của một quốc gia thông qua cán cân thương mại,
cán cân vốn, dự trữ ngoại tệ, cho biết quốc gia là con nợ hay chủ nợ với phần còn lại của
thế giới.
Phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế
giới và địa vị tài chính của quốc gia trên trường quốc tế.
Phản ánh cung cầu ngoại tệ của một quốc gia, có ảnh hưởng to lớn đến tỷ giá hối đoái,
chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ quốc gia.
4
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
Phân loại
Cán cân thanh toán quốc tế gốm 5 hạng mục sau : Cán cân vãng lai, cán cân vốn,
lỗi và sai sót, cán cân tổng thể, cán cân bù đắp chính thức.
1.2. Nội dung cán cân thanh toán quốc tế
1.2.1. Cán cân vãng lai ( Current Account – CA):
Cán cân vãng lai là một bộ phận của cán cân thanh toán quốc tế , ghi lại dòng dịch
chuyển thuần của hàng hóa, dịch vụ và chuyển giao một chiều giữa người cư trú và
người không cư trú.
Cán cân vãng lai bao gồm các bộ phận cơ bản:
Cán cân thương mại ( Trade Balance – TB)
Cán cân thương mại phản ánh chênh lệch giữa những khoản thu từ xuất khẩu và
các khoản chi cho nhập khẩu hàng hoá. Thu từ xuất khẩu hàng hóa ghi có và chi cho
nhập khẩu hàng hóa ghi nợ. Khi thu nhập từ xuất khẩu lớn hơn chi cho nhập khẩu, thì
cán cân thương mại thặng dư. Ngược lại, khi thu nhập từ xuất khẩu thấp hơn chi cho
nhập khẩu thì cán cân thương mại thâm hụt. Khi thu nhập từ xuất khẩu bằng với chi cho
nhập khẩu thì cán cân thanh toán sẽ cân bằng.
Cán cân thương mại còn được gọi là cán cân hiển thị(visible) do nó chỉ phản ánh
các hàng hóa nhận thấy được bằng mắt thường khi di chuyển qua biên giới. Các nhân tố
ảnh hưởng lên cán cân thương mại bao gồm tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và ngoại tệ,
lạm phát, thu nhập của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài, giá thế giới của hàng
hóa xuất nhập khẩu, thuế quan và hạn ngạch ở nước ngoài.
Cán cân dịch vụ ( Services)
Cán cân dịch vụ bao gồm các khoản thu từ dịch vụ về vận tải, du lịch, bảo hiểm,
bưu chính, viễn thông, ngân hàng, thông tin xây dựng và các hoạt động khác từ người cư
trú và không cư trú. Xuất khẩu dịch vụ làm phát sinh cung ngoại tệ, nên khi hạch toán
vào BOP được ghi có và ghi dấu (+), nhập khẩu dịch vụ làm phát sinh cầu ngoại tệ, nên
nó ghi bên nợ và có dấu (-). Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị xuất nhập dịch vụ cũng
giống như các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa.
Cán cân thu nhập (Incomes)
Cán cân thu nhập bao gồm hai loại giao dịch giữa người cư trú và người không cư
trú. Giao dịch liên quan đến thu nhập của người lao động: là các khoản tiền lương, tiền
thưởng và các khoản thu nhập khác bằng tiền hay hiện vật do người không cư trú trả cho
người cư trú và ngược lại thu nhập về đầu tư là các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực
tiếp, lãi đầu tư vào giấy tờ có giá và các khoản lãi đến hạn phải trả của các khoản vay
giữa người cư trú và không cư trú
Các khoản thu nhập của người cư trú từ người không cư trú phát sinh cung ngoại tệ
nên được ghi vào bên có, còn các khoản thu nhập trả cho người không cư trú làm phát
sinh cầu ngoại tệ nên được ghi vào bên nợ.
5
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
Chuyển giao vãng lai một chiều (Current Transfers)
Cán cân chuyển giao một chiều ghi lại các khoản viện trợ không hoàn lại, quà
tặng,quà biếu và các khoản chuyển giao khác bằng tiền, hiện vật cho mục đích tiêu dùng
do người không cư trú chuyển cho người cư trú và ngược lại.
Các khoản chuyển giao vãng lai một chiều phản ánh sựu phân phối lại thu nhập
giữa người cư trú và không cư trú. Các khoản phát sinh làm tăng cung ngoại tệ được ghi
bên có, mang dấu (+) và các khoản chuyển giao làm phát sinh cầu ngoại tệ được ghi bên
nợ, mang dấu (-). Nhân tố chính ảnh hưởng đó là mối quan hệ giữa người cư trú và
không cư trú. Cán cân dịch vụ, thu nhập, chuyển giao một chiều không thể quan sát trực
quan được nên được gọi là cán cân không hiển thị (invisible). Vì cán cân dịch vụ, thu
nhập, chuyển giao vãng lai một chiều không thể quan sát bằng mắt thường nên được gọi
là cán cân vô hình. Như vậy, cán cân vãng lai có thể được biểu diễn:
Cán cân vãng lai = Cán cân hữu hình + Cán cân vô hình.
1.2.2. Cán cân vốn ( Capital Balance – K):
Cán cân vốn ghi lại những khoản đầu tư và vay nợ của chính phủ và các cá nhân.
Phản ánh việc chuyển giao quyền sử dụng về tài sản giữa người cư trú và người không
cư trú, nghĩa là các khoản thu và chi có liên quan đến tài sản có và tài sản nợ.
Đặc trưng này dẫn đến cán cân vốn gồm những thành phần cơ bản sau: Cán cân
vốn dài hạn ( đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp thông qua trái phiếu, tín phiếu dài hạn
thuộc khu vực nhà nước và tín dụng thương mại thuộc khu vực tư nhân), cán cân vốn
ngắn hạn (tín dụng thương mại ngắn hạn, mua bán các giấy tờ có giá và kinh doanh
ngoại hối) và các khoản chuyển giao vốn một chiều các khoản viện trợ không hoàn lại
cho mục đích đầu tư, các khoản nợ được xóa, các loại tài sản bằng tiền, hiện vật của
người cư trú di cư mang ra nước ngoài và của người không cư trú di cư mang vào trong
nước.
1.2.3. Nhầm lẫn và sai sót thống kê (OM)
Khoản mục này nếu có là do sự sai lệch về thống kê do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc
không thu thập được số liệu. Nguyên nhân do những ghi chép của những khoản thanh
toán hoặc hoá đơn quốc tế được thực hiện vào những thời gian khác nhau, địa điểm khác
nhau và có thể bằng những phương pháp khác nhau . Các giao dịch kinh tế thực tế đã
xảy ra nhưng không được ghi chép hoặc ghi chép không chính xác từ đó dẫn đến những
sai số thống kê. Do vậy, những ghi chép này là cơ sở để xây dựng những thống kê của
cán cân thanh toán quốc tế.
1.2.4. Cán cân tổng thể (Overall Balance – OB)
Nếu công tác thông kê đạt độ chính xác tuyệt đối thì cán cân tổng thể bằng tổng
của cán cân vãng lai và cán cân vốn. Tuy nhiên, trong thực tế, do có rất nhiều rất đề
phức tạp trong quá trình thu thập số liệu và lập cán cân thanh toán nên thường phát sinh
nhầm lẫn và sai sót, do vậy:
6
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
Cán cân tổng thể = Cán cân vãng lai + Cán cân vốn + Nhầm lẫn và sai sót
(OB = CA + K + OM)
1.2.5. Cán cân bù đắp chính thức ( Official Finacing Balance – OFB)
OFB đo lường sự thay đổi của dự trữ quốc tế của ngân hàng TW, phản ánh tình
trạng dư thừa và thiếu hụt của Cán cân vãng lai, Cán cân vốn. Cán cân bù đắp chính thức
bao gồm các hạng mục như vàng, các loại chứng khoán có khả năng chuyển đổi, dự trữ
ngoại hối của quốc gia – ∆ R, quan hệ với IMF và các NHTW khác, thay đổi dự trữ
của các NHTW khác bằng đồng tiền của quốc gia lập cán cân thanh toán.
Khi cán cân tổng thể thặng dư thì cán cân bù đắp chính thức là âm. Điều này là do
NHTW tiến hành mua ngoại tệ vào, nghĩa là tăng cầu ngoại tệ đối với nền kinh tế, nên
OFB phải ghi âm, đồng thời làm cho dựu trữ ngoại hối tăng.
Khi cán cân tổng thể thâm hụt, thì các cân bù đắp chính thức là dương. Điều này là do
NHTW tiến hành bán ngoại tệ ra, nghĩa là tăng cung ngoại tệ ra cho nền kinh tế, nên
OFB phải ghi dương đồng thời làm cho dự trữ ngoại hối giảm.
1.3. Thặng dư và thâm hụt BP
Do nguyên tắc hạch toán kép, cán BP luôn cân bằng về tổng thể. Khi nói đến cán
cân thanh toán thâm hụt hay thặng dư, các nhà kinh tế muốn nói đến thặng dư hay thâm
hụt của một nhóm hay các cán cân bộ phận nhất định trong BP. Để hiểu rõ hơn ta xem
xét Mối liên hệ giữa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn : Nếu CA dư thừa, quốc gia
phải có xuất khẩu thuần về vốn. Nếu CA thiếu hụt, quốc gia là một nước nhập khẩu vốn.
Nếu NS>NI, phần vượt trội này là do thương mại quốc tế. Để hạn chế sự thiếu hụt của
CA ta có thể nâng cao thu nhập quốc gia một cách tương đối so với đầu tư trong nước.
Gia tăng S một cách tương đối so với đầu tư trong nước.
1.4. Một số khái niệm khác
Cán cân cơ bản (basic balance) bao gồm tài khoản vãng lai và cán cân vốn dài hạn.
Nó nhấn mạnh đến xu hướng dài hạn.Không bao gồm cán cân vốn ngắn hạn do cán cân
này chịu tác động của các nhân tố ngắn hạn.
Cán cân thanh khoản ròng (net liquidity balance): đo lường sự thay đổi của sự cho
vay, vay nợ trong nước của tư nhân để giữ cho sự thanh toán cân bằng mà không cần
điều chỉnh dự trữ chính thức. Những dòng vốn không có tính thanh khoản, ngắn hạn của
tư nhân được đưa vào cán cân. Còn những tài sản có tính thanh khoản và nợ không được
loại trừ ra khỏi cán cân.
7
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận về Cán cân thanh toán quốc tế như trình bày ở
trên đã cung cấp một cái nhìn bao quát về các giao dịch kinh tế, là tiền đề quan trọng
giúp đánh giá chính xác thực trạng Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong giai
đoạn 2008-2014 để từ đó đưa ra các khuyến nghị các biện pháp phù hợp.
Chương 2 : THỰC TRẠNG CÁN CÂN THANH TOÁN CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2014
Từ 2008 đến 2014, Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam chia làm hai
giai đoạn: 2008-2010 cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt, sang giai đoạn
2011-2014 chuyển dần sang giai đoạn thặng dư. Sau đây, em xin trình bày
thực trạng của cán cân vãng lai và cán cân vốn , hai thành phần chủ chốt
trong Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam, để có thể thấy rõ hơn những
biến động cũng như những nguyên nhân của những chuyển biến đó đối với
Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn 2008-2014.
2.1. Cán cân vãng lai ( Current Account – CA)
Trong quá trình hội nhập sâu và rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu, quy mô các
hoạt động kinh tế ngoại thương của Việt Nam ngày càng được mở rộng và số lượng giao
dịch kinh tế quốc tế đã tăng lên một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, do xuất phát điểm
thấp, khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra và cơ cấu kinh tế còn nhiều bất cập, nền kinh
tế tỷ trọng lớn là nông nghiệp và chủ yếu xuất khẩu sản phẩm thô, cán cân vãng lai của
Việt Nam từ khi tham gia vào WTO vẫn không đạt được như kỳ vọng
Bảng 1:Cán cân vãng lai của Việt Nam trong giai đoạn 2008-2014.
ĐVT: Tỷ USD
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
CA(tỷ
USD)
-10,823
-6,4
-4,276
236
2,973
2,569
3,303
%GDP
-11,9
-6,6
-4,1
-0,5
2,2
1,7
1,8
Nguồn: Worldbank data, IMF Country Report Vietnam No 9/110, 10/281, 12/165,
8
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
6,000
CA(tỷ
USD)
4,000
2,000
0
1
2
3
4
5
6
7
-2,000
-4,000
-6,000
-8,000
-10,000
-12,000
Biểu đồ1: Cán cân vãng lai của Việt Nam trong giai đoạn 2008-2014.
Trong năm 2008 cán cân vãng lai của Việt Nam thâm hụt 10,823 tỷ USD tương
đương 11,9% GDP, vượt ngưỡng an toàn (5% GDP) hơn 2 lần, sự thâm hụt này đã rất
nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là do sự mất cân đối chênh lệch trong đầu tư và tiết
kiệm, tình trạng tiết kiệm thấp song mức đầu tư cao đạt 41,5% GDP nhất là luồng vốn ồ
ạt từ bên ngoài vào cuối năm 2007 dẫn đến tình trạng bong bong giá cả trên thị trường
bất động sản và nhập siêu cho nên khi khủng hoảng kinh tế thế giới tiêu biểu là cuộc
khủng hoảng tài chính của Mỹ lan rộng vào tháng 9/2008 đã khiến BOP bị ảnh hưởng
mạnh, thêm vào đó nền kinh tế nước ta tăng trưởng cao nhưng không ổn định, lạm phát
cao trong những tháng đầu năm 2008. Tiếp đến vào 2009-2010, thâm hụt cán cân vãng
lai vẫn tiếp tục thâm hụt tuy có giảm nhưng không đáng kể. Đến giai đoạn 2011-2014,
cán cân vãng lai dần chuyển sang thặng dư (2014 thặng dư 3,303 tỷ USD) do tình hình
kinh tế ổn định trở lại, phục hồi nhanh và khởi sắc hơn. Sau đây, chúng ta sẽ phân tích
tình hình các cán cân bộ phận của cán cân vãng lai trong giai đoạn 2008-2014.
2.1.1. Cán cân thương mại (TB)
Đây là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tài khoản vãng lai, dưới
đây là số liệu về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa:
9
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
Bảng 2:Cán cân thương mại của Việt Nam từ năm 2008-2014
Năm
Giá trị
( Tỷ
USD)
Kim
ngạch
Tăng
xuất
trưởng
khẩu
(%)
Giá trị
( Tỷ
USD)
Kim
ngạch
Tăng
nhập
trưởng
khẩu
(%)
Cán cân thương
mại
(Tỷ USD)
ĐVT: Tỷ USD
2012
2013
2008
2009
2010
2011
2014
62,6
9
57,1
72,2
96,9
114,6
132,2
150,1
9
29,5
-8,9
26,4
34,2
18,3
19,7
13,6
75,4
7
65,4
84
97,4
114,3
131,3
148
28,1
-13,3
18,3
25,9
7,1
17
12,7
12,7
8
-8,3
-5,1
-0,5
0,3
0,9
2,19
Nguồn :Tổng cục thống kê và IMF Country Report Vietnam No 09/110, 10/281 14/311
160
140
120
100
80
Xuấấ t khẩu
Nhập khẩu
Cán cấn thươ ng mại
60
40
20
0
-20
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
-40
Biểu đồ2 :Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại giai
đoạn 2008-2014
Thâm hụt cán cân thương mại năm 2008 đạt đỉnh 12,783 tỷ USD, tình trạng này
còn kéo dài trong các năm tiếp theo nhưng đã có dấu hiệu thu hẹp dần và đến năm
2014 thặng dư 2,19 tỷ USD.
10
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
Năm 2008 : Đây là năm thâm hụt tài khoản vãng lai cũng như cán cân thương mại lớn
nhất 12,783 tỷ USD. Tình hình kinh tế Việt Nam đã gặp hai vấn đề đó là tình trạng đầu
tư quá lớn từ bên ngoài dẫn đến thị trường bong bong bất động sản, nhập siêu và khủng
hoảng kinh tế thế giới giá cả hàng hóa biến động mạnh và thương mại thế giới sụt giảm
mạnh.
Xuất khẩu :
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu ước tính đạt 62,69 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm
2007. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu năm 2008 của các loại hàng hoá đều tăng so với
năm 2007.
Xuất khẩu dầu thô ước tính đạt 13,9 triệu tấn, tương đương 10,5 tỷ USD. Hàng dệt
may đạt 9,1 tỷ USD, tăng 17,5% so với năm 2007.Kim ngạch xuất khẩu giày dép năm
2008 ước tính đạt 4,7 tỷ USD, tăng 17,6% so với năm trước, trong đó hai thị trường EU
và Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng lớn. Thủy sản ước tính đạt 4,6 tỷ USD, tăng 21,2% so với
năm 2007. Xuất khẩu gạo năm 2008 ước tính đạt 4,7 triệu tấn, đạt 2,9 tỷ USD, tuy chỉ
tăng 3,6% về lượng nhưng tăng 94,8% về kim ngạch so với năm trước.Thị trường EU
vẫn là thị trường chính nhập khẩu hàng thủy sản của Việt Nam, đạt 1,2 tỷ USD, tăng
26,5% so với năm 2007; tiếp theo là Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc.
Nhập khẩu :
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu ước tính 75,47 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm
2007. Trong tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2008, tư liệu sản xuất chiếm
88,8%; hàng tiêu dùng chiếm 7,8%; vàng chiếm 3,4%.
Nhìn chung, các mặt hàng nhập khẩu chủ lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản
xuất trong nước đều tăng so với năm 2007. Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu cho sản
xuất những tháng cuối năm có xu hướng giảm nhiều, đây là một trong những dấu hiệu
của sự chững lại trong đầu tư và sản xuất. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu
dùng đang có xu hướng tăng vào các tháng cuối năm cho thấy hàng tiêu dùng nước
ngoài đang tạo sức ép lớn lên hàng tiêu dùng của Việt Nam ngay tại thị trường trong
nước.
Năm 2009 : Cán cân thương mại thâm hụt 8,3 tỷ USD
Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2009 đạt 57,1 tỷ USD, giảm 9% so với năm
2008 điều này do giá cả thế giới giảm ( riêng yếu tố giảm giá khiến kim ngạch xuất khẩu
giảm 6 tỷ USD). Vấn đề tồn tại lí do lớn nhất vẫn phụ thuộc vào các mặt hàng quen
thuộc như khoáng sản, nông lâm thủy sản. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2009
ước tính đạt 9 tỷ USD, giảm 1,3% so với năm trước; dầu thô 6,2 tỷ USD, giảm 2,4% về
lượng và giảm tới 40% về kim ngạch, thủy sản đạt 4,2 tỷ USD, giảm 6,7%; giày dép đạt
4 tỷ USD, giảm 15,8%; gạo đạt 2,7 tỷ USD (tăng 25,4% về lượng và giảm 8% về kim
ngạch); gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,6 tỷ USD, giảm 9,9%; cà phê đạt 1,7 tỷ USD (tăng
10,2% về lượng và giảm 19% về kim ngạch); than đá đạt 1,3 tỷ USD (tăng 29,9% về
lượng và giảm 4,5% về kim ngạch).7 thị trường xuất khẩu một số hàng hoá chủ yếu năm
11
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
2009 như sau: Mỹ, EU, Asean, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Australia chiếm
gần 80% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Nhập khẩu:
Năm 2009, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá ước tính đạt 65,4 tỷ USD, giảm 13,3%
so với năm 2008. Điều này phản ánh những khó khăn của sản xuất trong nước do suy
giảm kinh tế.Hầu hết kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nguyên, nhiên liệu phục vụ sản
xuất của năm nay đều giảm so với năm 2008, trong đó xăng dầu đạt 6,2 tỷ USD, giảm
43,8%; sắt thép đạt 5,3 tỷ USD, giảm 22,9%; chất dẻo đạt 2,8 tỷ USD, giảm 4,1%;
nguyên phụ liệu dệt may, giày dép đạt 1,9 tỷ USD, giảm 17,8%.Tuy nhiên, có một số
mặt hàng đã đạt kim ngạch nhập khẩu tăng so với năm trước như: Điện tử máy tính và
linh kiện 3,9 tỷ USD, tăng 5,9%; ô tô 2,9 tỷ USD, tăng 2,5%.
Về thị trường nhập khẩu hàng hoá, 8 đối tác chủ yếu chiếm hơn 85% tổng kim
ngạch nhập khẩu năm 2009 gồm: Trung Quốc, ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc , Đài
Loan, EU, Mỹ, Australia.
Mặc dù cả kim ngạch xuất và nhập khẩu đều giảm sút tuy nhiên tốc độ giảm của
kim ngạch xuất khẩu chậm hơn của nhaaph khẩu nên nhập siêu năm 2009 giảm xuống
chỉ còn khoảng 1,1 tỷ USD chiếm 16,5 % tổng kim nghạch xuất khẩu
Năm 2010 : Cán cân thương mại thâm hụt 12,4 tỷ USD
Xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu năm 2010 với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 71,63 tỷ USD,
tăng 25,5% so với mức thực hiện năm 2009, đồng thời là mức tăng trưởng cao, vượt xa
chỉ tiêu Quốc hội đề ra.
Phần lớn các loại hàng xuất khẩu chủ lực của ta đều có mức tăng trưởng cao, như gạo,
dệt may, da giày, đồ gỗ, máy tính...
Việt Nam có 18 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD cho thấy, năng
lực cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu đã được nâng lên rõ rệt.Trong đó, hàng dệt
may đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu (đạt 11 tỷ USD, tăng 21,3% so với năm trước và
chiếm 15,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước),vượt 8% so với mục tiêu xuất khẩu
đặt ra từ đầu năm.
Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 84 tỷ USD. Trong số 11 mặt hàng tiêu dùng
nhập khẩu chủ yếu, chiếm hơn 83% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng, thì kim
ngạch của 5 mặt hàng tăng khá cao là sữa và sản phẩm từ sữa, rau và một số loại củ, quả,
dầu mỡ động thực vật , đường và các loại kẹo đường, máy móc thiết bị điện gia dụng.
Nhập khẩu nhiều mặt hàng tiêu dùng xa xỉ, cao cấp đã có xu hướng giảm hoặc chỉ tăng
nhẹ so với năm 2009, như nhập khẩu quả giảm 13,4%, đồ uống, rượu giảm 34,7%, ô tô
nguyên chiếc dưới 10 chỗ giảm 7,4%; điện thoại di động tăng nhẹ 2,8% và nước hoa và
mỹ phẩm tăng 14,8%....
Năm 2011 : Cán cân thương mại thâm hụt 0,5 tỷ USD
Xuất khẩu
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 96,3 tỷ USD, tăng 33,3% so với năm 2010.
12
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 tăng mạnh chủ yếu do đơn giá của nhiều mặt
hàng trên thị trường thế giới tăng, trong đó giá hạt tiêu tăng 65%; giá hạt điều tăng 42%;
giá cà phê tăng 44%; giá cao su tăng 29%; giá gạo tăng 9%, giá sắn và sản phẩm của sắn
tăng 9%; giá than đá tăng 15,6%, giá dầu thô tăng 40,8%, giá xăng dầu tăng 36%. Nếu
loại trừ yếu tố tăng giá thì kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2011 tăng 11,4% so với
năm trước.
Cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm nay có một số thay đổi so với năm
2010: Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 35,2%, nhóm hàng
công nghiệp nhẹ chiếm 40,6%, tỷ trọng nhóm hàng nông, lâm, thủy sản chiếm 21,9%;
vàng và các sản phẩm vàng chiếm 2,3%.
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu, Hoa Kỳ vẫn là thị trường có kim ngạch cao nhất trong
năm 2011 với 16,7 tỷ USD, chiếm 17,4% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của nước
ta. Sau đó là thị trường EU, Asean, Nhật Bản, Trung Quốc.
Nhập khẩu:
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2011 đạt 97,4 tỷ USD, tăng 24,7% so với
2010.
Kim ngạch nhập khẩu của nhiều mặt hàng năm nay tăng so với năm trước, chủ
yếu vẫn là nhóm hàng máy móc thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước,
trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 15,2 tỷ USD, xăng, dầu đạt 9,9 tỷ
USD, vải đạt 6,8 tỷ USD, chất dẻo đạt 4,7 tỷ USD, nguyên phụ liệu dệt may, giày dép
2,9 tỷ USD, hóa chất đạt 2,7 tỷ USD, sản phẩm hóa chất đạt 2,4 tỷ USD, thức ăn gia súc
và nguyên phụ liệu đạt 2,3 tỷ USD.
Cơ cấu kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm nay không có sự thay đổi lớn so với năm
trước, trong đó nhóm tư liệu sản xuất vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất với 90,6%, nhóm
hàng vật phẩm tiêu dùng chiếm 7,6%; nhóm vàng và các sản phẩm vàng chiếm 1,8%.
Về thị trường hàng hóa nhập khẩu, Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất của
nước ta tiếp đến là thị trường Asean, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU và Mỹ.
Năm 2012: Cán cân thương mại thặng dư 0,3 tỷ USD
Xuất khẩu:
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 114,6 tỷ USD, tăng 18,3% so với năm 2011.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm nay tăng cao chủ yếu ở khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài với các mặt hàng như: Điện tử, máy tính và linh kiện; điện thoại các loại
và linh kiện, hàng dệt may, giày dép... Các mặt hàng trên đều thuộc nhóm hàng có tỷ
trọng gia công cao, điều này phản ánh hiệu quả xuất khẩu và lượng ngoại tệ thực thu
thấp.
Trong năm 2012, nhiều sản phẩm thuộc nhóm hàng công nghiệp có kim ngạch
xuất khẩu tăng mạnh như: Điện thoại và linh kiện tăng 97,7%; điện tử máy tính tăng
69,1%; máy móc, thiết bị phụ tùng tăng 26,9%. Nhiều nhóm hàng nông sản tăng khá về
lượng xuất khẩu: Sắn và sản phẩm sắn tăng 55,2%; cà phê tăng 37,9%; cao su tăng
23,8%; hạt điều tăng 25,6%; gạo tăng 13,1%; chè tăng 10,4%. Đây là lần đầu tiên xuất
khẩu gạo đạt trên 8 triệu tấn, tương đương 3,7 tỷ USD. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu
những mặt hàng nông sản trên không cao do ảnh hưởng của đơn giá thế giới giảm như:
13
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
Giá sắn và sản phẩm sắn giảm 16,8%; cà phê giảm 6,2%; hạt điều giảm 15%; gạo giảm
7,1%; chè giảm 2,2%... Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống vẫn giữ mức tăng khá là:
Dây và cáp điện tăng 41,2%; sản phẩm gốm sứ tăng 20%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng
17,3%; giày dép tăng 10,6%; hàng dệt may tăng 7,1%.
Cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm nay có sự thay đổi so với năm trước:
Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 51,7 tỷ USD, tăng
49,9% và chiếm 45,1% (Năm 2011 là 35,6%). Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ
công nghiệp đạt 39 tỷ USD, tương đương năm 2011 nhưng tỷ trọng giảm từ 40,3% năm
2011 xuống 34,1% năm 2012. Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 17,7 tỷ USD, tăng 18% so
với năm trước nhưng tỷ trọng không đổi với 15,4%. Nhóm hàng thuỷ sản đạt 6,2 tỷ
USD, xấp xỉ năm 2011 và tỷ trọng giảm từ 6,3% năm 2011 xuống 5,4% năm 2012.
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu của nước ta năm 2012, EU vươn lên là thị trường
tiêu thụ hàng hóa lớn nhất với kim ngạch đạt 20,3 tỷ USD, chiếm 17,7% tổng kim ngạch
hàng hóa xuất khẩu. Tiếp đến là Hoa Kỳ, Asean, Nhật Bản, Trung Quốc.
Nhập khẩu:
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2012 đạt 114,3 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm
trước.
Về mặt hàng nhập khẩu năm nay, kim ngạch một số mặt hàng phục vụ gia công,
lắp ráp tăng là: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 13,1 tỷ USD, tăng 66,8%; vải đạt 7 tỷ
USD, tăng 4,7%;nguyên phụ liệu dệt may, giày dép đạt 3,2 tỷ USD, tăng 7,9%. Nhiều
mặt hàng nguyên liệu tăng thấp hoặc giảm cả về lượng và trị giá như: Hóa chất 2,8 tỷ
USD, tăng 2,3%; sản phẩm hóa chất đạt 2,5 tỷ USD, tăng 2,9%; xăng dầu 8,9 tỷ USD,
giảm 10%; phân bón 1,6 tỷ USD, giảm 7,9%; sắt thép 6 tỷ USD, giảm 7%; kim loại
thường 2,7 tỷ USD, giảm 1,1%; sợi dệt 1,4 tỷ USD, giảm 9%; bông 875 triệu USD, giảm
16,9%. Thực trạng trên phản ánh nhu cầu của đầu tư và tiêu dùng trong nước thấp. Tuy
nhiên, đáng chú ý là sự gia tăng kim ngạch của một số mặt hàng có năng lực sản xuất
trong nước cao như: Sản phẩm chất dẻo tăng 23,5%; rau quả tăng 14%; giấy tăng 8,9%.
Nhập khẩu ô tô năm nay ước tính đạt 2,1 tỷ USD, giảm 32,5%, trong đó ô tô nguyên
chiếc 605 triệu USD, giảm 41,2%, mức giảm mạnh do chính sách hạn chế phương tiện ô
tô của Nhà nước cũng như doanh nghiệp và người dân thắt chặt chi tiêu.
Cơ cấu kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm nay cũng có sự thay đổi so với năm
2011, nhóm tư liệu sản xuất ước tính đạt 106,5 tỷ USD, chiếm tỷ trọng cao nhất với
93,2%, tăng so với mức 90,6% của năm 2011, chủ yếu do tỷ trọng nhóm hàng máy móc
thiết bị, dụng cụ phụ tùng có liên quan đến lắp ráp hàng xuất khẩu tăng từ 29% lên
36,9%. Nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu chiếm 56,3%, giảm so với mức 61,6% của
năm trước; nhóm hàng tiêu dùng đạt 7,8 tỷ USD, chiếm 6,8%, giảm so với mức 7,6%
của năm 2011.
Về thị trường hàng hóa nhập khẩu năm nay, Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn
nhất của nước ta với kim ngạch đạt 28,9 tỷ USD, chiếm 25,3% tổng kim ngạch hàng hóa
nhập khẩu. Tiếp đến là Asean, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ.
Năm 2012, xuất siêu 284 triệu USD và là năm đầu tiên Việt Nam xuất siêu hàng hóa kể
từ năm 1993. Trong năm chỉ có ba tháng nhập siêu ở mức thấp, các tháng còn lại đều
xuất siêu, đặc biệt là các tháng cuối năm. Nguyên nhân chủ yếu do suy giảm của sản
14
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
xuất và tiêu dùng trong nước nên nhập khẩu tăng thấp hơn nhiều so với xuất khẩu. Đáng
chú ý là xuất siêu hàng hóa chủ yếu ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với mức xuất
siêu đạt gần 12 tỷ USD, tập trung ở nhóm hàng gia công lắp ráp. Ngược lại, khu vực
kinh tế trong nước nhập siêu 11,7 tỷ USD.
Năm 2013: Cán cân thương mại thặng dư 0,9 tỷ USD
Xuất khẩu:
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 132,2 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm 2012.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm nay tăng cao chủ yếu ở khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài với các mặt hàng như: Điện tử, máy tính và linh kiện; điện thoại các loại
và linh kiện, hàng dệt may, giày dép... Xuất khẩu của khu vực này trong những năm gần
đây có xu hướng tăng mạnh và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu: Năm
2011 chiếm 56,9% và tăng 41%; năm 2012 chiếm 63,1% và tăng 31,1%; năm 2013
chiếm 61,4% và tăng 22,4%.
Trong năm 2013, nhiều sản phẩm thuộc nhóm hàng công nghiệp có kim ngạch xuất
khẩu tăng mạnh như: Điện thoại và linh kiện đạt 21,5 tỷ USD, tăng 69,2%; hàng dệt,
may đạt 17,9 tỷ USD, tăng 18,6%; điện tử máy tính và linh kiện đạt 10,7 tỷ USD, tăng
36,2%; giày dép đạt 8,4 tỷ USD, tăng 15,2%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 5,5 tỷ USD, tăng
17,8%; túi xách, ví, va li, mũ, ô dù đạt 1,9 tỷ USD, tăng 27,6%; hóa chất tăng 32,4%;
rau quả tăng 25,7%; hạt điều tăng 12,9%; hạt tiêu tăng 13,4%. Một số mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu tăng khá là: Thủy sản đạt 6,7 tỷ USD, tăng 10,6%; máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng khác đạt 6 tỷ USD, tăng 9%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 4,9
tỷ USD, tăng 7,8%; sắt thép đạt 1,8 tỷ USD, tăng 8%; dây điện và dây cáp đạt 0,7 tỷ
USD, tăng 10%; sản phẩm hóa chất đạt 0,7 tỷ USD, tăng 5,2%. Kim ngạch xuất khẩu
dầu thô, gạo, cà phê, cao su, than đá và xăng dầu giảm so với năm 2012, trong đó dầu
thô đạt 7,2 tỷ USD, giảm 11,9%; gạo đạt 3 tỷ USD, giảm 18,7%; cà phê đạt 2,7 tỷ USD,
giảm 26,6%; cao su đạt 2,5 tỷ USD, giảm 11,7%; xăng dầu đạt 1,2 tỷ USD, giảm 32,8%.
Cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm nay: Tỷ trọng nhóm hàng công
nghiệp nặng và khoáng sản đạt 58,6 tỷ USD, tăng 21,5% và chiếm 44,3% (Năm 2012
đạt 48,2 tỷ USD và chiếm 42,1%). Nhóm công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt
50,3 tỷ USD, tăng 16,3% và chiếm 38,1% (Năm 2012 đạt 43,3 tỷ USD và chiếm 37,8%).
Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 16,5 tỷ USD, giảm 1,9% và chiếm 12,5% (Năm 2012 đạt
16,8 tỷ USD và chiếm 14,7%). Nhóm hàng thuỷ sản đạt 6,7 tỷ USD, tăng 10,6% và
chiếm 5,1% (Năm 2012 đạt 6,1 tỷ USD và chiếm 5,3%).
Về thị trường, EU tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu năm
2013 ước đạt 24,4 tỷ USD. Tiếp đến là Mỹ, Asean, Nhật Bản, Hàn Quốc ,Trung Quốc.
Nhập khẩu:
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2013 đạt 131,3 tỷ USD, tăng 15,4% so với
2012.
Cũng như hoạt động xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài những năm gần đây có xu hướng tăng mạnh và kim ngạch chiếm tỷ trọng cao
trong tổng kim ngạch nhập khẩu: Năm 2011 nhập khẩu của khu vực này chiếm 45,7% và
15
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
tăng 32,1%; năm 2012 chiếm 52,7% và tăng 22,7%; năm 2013 chiếm 56,7% và tăng
24,2%.
Về mặt hàng nhập khẩu năm nay, kim ngạch một số mặt hàng tăng cao so với
cùng kỳ năm trước là: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 18,6 tỷ USD, tăng
16%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 17,7 tỷ USD, tăng 34,9%; vải đạt 8,4 tỷ USD,
tăng 19,4%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 8 tỷ USD, tăng 59,5%; chất dẻo đạt 5,7
tỷ USD, tăng 18,9%; nguyên phụ liệu dệt may, giày dép đạt 3,7 tỷ USD, tăng 18,7%;
thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt 3 tỷ USD, tăng 23,6%. Một số mặt hàng nguyên
liệu tăng khá như: sắt thép đạt 6,7 tỷ USD, tăng 11,5%; hóa chất 3 tỷ USD, tăng 6,7%;
kim loại thường đạt 2,9 tỷ USD, tăng 11,1%; sợi dệt đạt 1,5 tỷ USD, tăng 7,5%; thuốc
trừ sâu đạt 0,8 tỷ USD, tăng 12,1%; thủy sản đạt 0,7 tỷ USD, tăng 6,7%. Một số mặt
hàng có kim ngạch nhập khẩu cả năm tăng thấp hoặc giảm là: Tân dược đạt 1,8 tỷ USD,
tăng 3,2%, xăng dầu đạt 7 tỷ USD, giảm 22,1%; phân bón đạt 1,7 tỷ USD, giảm 1,6%;
phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt 1,3 tỷ USD, giảm 24,8%; cao su đạt 0,7 tỷ
USD, giảm 13,9%.
Tỷ trọng giá trị nhập khẩu các mặt hàng phục vụ hoạt động gia công lắp ráp chiếm
tỷ trọng khá cao trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu điện thoại
các loại và linh kiện (trừ điện thoại di động) chiếm 33,3% kim ngạch xuất khẩu điện
thoại các loại và linh kiện; kim ngạch nhập khẩu vải chiếm 48,3% giá trị xuất khẩu hàng
dệt may…
Về thị trường, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với
kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này năm 2013 ước tính đạt 36,8 tỷ USD, tăng 26,7%
(tương đương 7,8 tỷ USD), đây là thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam với mức
23,7 tỷ USD. Tiếp theo là Asean, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ.
Cơ cấu kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm nay cũng có sự thay đổi so với năm
2012, nhóm tư liệu sản xuất ước tính đạt 131,3 tỷ USD, chiếm tỷ trọng cao nhất với
92%, tăng so với mức 90,9% của năm 2012, chủ yếu do tỷ trọng nhóm hàng máy, móc
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải chiếm 36,7%, tăng so với mức 35,3%; phụ tùng và
nhiên vật liệu chiếm 55,3%, giảm so với mức 55,6% của năm 2012. Nhóm hàng tiêu
dùng đạt 10,5 tỷ USD, chiếm 8%, giảm so với mức 9% của năm 2012.
Năm 2013, xuất siêu 863 triệu USD, bằng 0,7% tổng kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 13,1 tỷ USD; khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài xuất siêu gần 14 tỷ USD. Như vậy xuất siêu năm nay hoàn toàn thuộc về
khu vực đầu tư nước ngoài. Mặc dù xuất khẩu khu vực này phát triển mạnh là điều kiện
thuận lợi để giải quyết việc làm cho người lao động nhưng hiệu quả mang lại cho tăng
trưởng kinh tế không cao do chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng gia công, lắp ráp với giá trị
gia tăng thấp.
Năm 2014 : Cán cân thương mại thặng dư 2,19 tỷ USD
Xuất khẩu:
Xét theo từng khu vực kinh tế, kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt 101,6 tỷ USD, tăng 15,2%, chiếm tỷ trọng 6,67% tổn
kim ngạch của cả nước, kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước đạt khoảng
16
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
48,4 tỷ USD , chiếm khoảng 32,3 tổng kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu khu vực trong
nước được cải thiện hơn với tốc độ tăng trưởng khoảng 10,4%, cao hơn 3,5% của năm
2013 so với cùng kì năm 2012.
Khác với những năm gần đây , năm 2014 có những mặt hàng truyền thống như da
giầy , va li, túi xách có sự cải thiện rõ rệt trong khi đó tăng trưởng ở các mặt hàng điện
tử, điện thoại có những dấu hiệu chững lại do thị trường máy tính, điện tử đã bão hòa và
xuất khẩu điện thoại phụ thuộc nhiều vào tình hình đầu tư và kinh doanh của tập đoàn
Samsung. Theo số liệu tổng cục thống kê năm 2014, mặt hàng dệt may đạt 20,76 tỷ
USD, tăng 15,8%, chiếm tỉ trọng 13,8% tổng kim ngạch. Mặt hàng giầy dép đạt 10,2 tỷ
USD, tăng 21,4% , chiếm 6,8% tổng kim ngạch, các mặt hàng khác có kim ngạch lớn là
sơ, sợi dệt các loại , sắt thép các loại, sản phẩm chất dẻo, gỗ và sản phẩm gỗ, túi xách ,
vali, mũ , ô dù cũng có mức tăng trưởng từ 12-32%. Mặt hàng điện thoại và linh kiện là
mặt hàng kim ngạch xuất khẩu cao nhất với 24 tỷ USD , tăng 13,4% so với năm
2013( thấp hơn nhiều so với mức tăng 69,2% của năm 2013 so cùng thời kì ) , chiếm tỷ
trọng 16,1 tổng kim ngạch. Tuy nhiên nếu nhìn tổng thể cơ cấu xuất khẩu thì mức độ
chuyển dịch cơ cấu tương đối chậm, cơ cấu năm 2014 cũng không biến đổi nhiều so với
năm 2013. Tỉ trọng của các mặt hàng lớn như điện thoại , dệt may , dày dép gần như
không có sự thay đổi đáng kể.
Các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam là Hoa Kì, EU, ASEAN , Nhật Bản và
Trung Quốc. tuy nhiên trong các đối tác này , xuất khẩu sang Hoa Kì tăng trưởng ở mức
cao nhất. theo số liệu Tổng cục thống kê, trong năm 2014 xuất khẩu sang Hoa Kì đạt
28,5 tỷ USD, tăng 19,6% so với năm 2013; sang Hàn Quốc đạt 7,8 tỷ USD , tăng
18,1% ; sang EU đạt 27,9 tỷ USD , tăng 14,7%. Tốc độ xuất khẩu sang các thị trường
lớn khác là Nhật Bản và Trung Quốc khoảng từ 8-12%, thấp hơn so với tốc độ tăng
trưởng trung bình, do đó tỉ trọng xuất khẩu của các nước này giảm trong khi tỉ trọng của
Hoa Kì tếp tục gia tăng trong tổng cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.
Nhìn chung tình hình xuất khẩu của Việt Nam năm 2014 tương đối tích cực, mặc
dù chịu một số tác động tiêu cực từ sự kiện Biển Đông , khủng hoảng kinh tế , chính trị
ở một số thị trường truyền thống như Nga, U-crai-na cũng như trong bối cảnh kinh tế thế
giới phục hồi còn chậm, giá cả xuất khẩu của Việt Nam tương đối ổn định( chỉ số giá
hàng xuất khẩu 2014 của Việt Nam chỉ tăng 0,79% so vơi năm 2013), thì việc duy trì tốc
độ xuất khẩu như trên là một thành công không nhỏ. Tuy nhiên so với năm 2013, tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu năm 2014 có sự sút giảm nhẹ, quan trọng hơn đây cũng là năm
thứ 4 liên tiếp tốc độ tăng trưởng xuất khẩu liên tục sụt giảm so với năm trước. Nếu nhìn
trong cả giai đoạn 2011-2014, xuất khẩu có xu thế chững lại khá rõ. Thêm vào đó , cơ
cấu xuất khẩu của Việt Nam vẫn chuyển dịch khá chậm, các mặt hàng chủ lực và có tỉ
trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu chủ yếu là mặt hàng gia công như giầy dép , túi xách ,
may mặc không thực sự đem lại nhiều giá trị gia tăng.
Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 148 tỷ USD , tăng 12,7% so với năm 2013.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng nhập khẩu chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng nhập khẩu
năm 2013 và còn khác thấp so với tốc độ tăng trưởng trong bình gần 30% trong giai
đonạ 2010-1011, song đã phục hồi đáng kể so với năm 2012. Trong bối cảnh lạm phát
17
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
thế giới ở mức thấp, giá cả nhập khẩu vào Việt Nam ở mức ổn định và có xu hướng
giảm( chỉ số giá hàng hóa nhập khẩu năm 2014 của Việt Nam giảm 1,02% so với cùng
kì năm 2013), sự phục hồi tương đối của tốc độ tăng trưởng nhập khẩu cho thấy nhu cầu
trong nước đã phần nào được phục hồi trong năm 2014.
Cơ cấu hang hóa nhập khẩu không có nhiều biến động, chủ yếu là các mặt hàng
tư liệu sản xuất chiếm tới 91,2% tổng kim ngạch nhập khẩu, hàng hóa tiêu dung chiếm tỉ
trọng tương đối nhỏ khoảng 8,2%. Tuy nhiên trong năm 2014 , tăng trưởng nhập khẩu
hàng hóa tiêu dùng có cải thiện, một số mặt hàng tiêu dùng xa xỉ, đặc biệt là ô tô nguyên
chiếc có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu tương đối cao( trong năm 2014 , kim ngạch nhập
khẩu ô tô nguyên chiếc là 1,6 tỷ USD, tăng 116% so với năm trước
Trong năm 2014, các mặt hàng có kim ngạch lớn đều có tăng trưởng tương đối
tốt. máy móc thiết bị , phụ tùng tăng 20,2% , đạt 22,5 tỷ USD, nguyên phụ liệu dệt may
và da giầy tăng 25,6%, đạt 3,3 tỷ USD, vải tăng 14%, đạt 9,5 tỷ USD , các mặt hàng
điện tử , máy tính , linh kiện và mặt hàng điện thoại chững lại đạt khoảng 6-6,7%. tỷ
trọng các mặt hàng nhập khẩu lớn tương đối ổn định so với năm 2013.
Các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc, ASEAN , Hàn Quốc
và Nhật Bản. Tuy nhiên trong năm 2014 , bất chấp một số ảnh hưởng tiêu cực từ vấn đề
biển Đông, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ Trung Quốc vẫn duy trì ở mức tương đối
cao trong khi đó tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ các đối tác khác lại tương đối khiêm
tốn do đó tỷ trọng nhập khẩu Trung Quốc trong cơ cấu nhập khẩu Việt Nam năm 2014
tăng lên một cách đáng kể. Trong năm 2014, kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc đạt
43,7 tỷ USD , tăng 18,2% chiếm gần 30% tổng cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam , Nhập
khẩu từ ASEAN đạt 23,1 tỷ USD , tăng 8,2% , nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 21,7 tỷ USD,
tăng 4,9%, nhập khẩu từ Nhật Bản đạt 12,7 tỷ USD , tăng 9,4%.
2.1.2. Cán cân dịch vụ (SE)
Một điều dễ nhận thấy là, đối với nhiều nước phát triển thì cán cân dịch vụ là một
phần quan trọng trong cán cân vãng lai nói chung và cán cân thanh toán quốc tế nói
riêng. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì cán cân dịch vụ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cán
cân vãng lai cũng như toàn bộ cán cân thanh toán.
Bảng 3: Tình hình của cán cân dịch vụ giai đoạn 2008-2014
Năm
2008
2009
Xuất
7,00
5,76
khẩu
Nhập
7,95
6,84
khẩu
Cán cân -0,95
-1,07
dịch vụ
Nguồn : Worldbank data
2010
7,46
2011
8,87
ĐVT : Tỷ USD
2012
2013
9,4
10,5
8,32
11,85
12,5
13,2
14
-0,86
-2,98
-3,1
-2,7
-3
2014
11
18
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
16
14
12
10
Xuấấ t
khẩ
u
8
6
Nhậ
p
khẩ
u
4
2
0
-2
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014SE
-4
Biểu đồ3 Cán cân dịch vụ giai đoạn 2008-2014
Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể thấy quy mô xuất nhập khẩu dịch vụ của Việt
Nam nói chung rất nhỏ. Xét trên khía cạnh về tỷ trọng của xuất, nhập khẩu dịch vụ trong
tổng kim ngạch của xuất, nhập khẩu nói chung (bao gồm cả hàng hóa dịch vụ) thì tỷ
trọng của xuất, nhập khẩu dịch vụ nhỏ và có xu hướng tăng dần nhưng chậm. Nói khái
quát thì cán cân dịch vụ nước ta đề thâm hụt qua các năm. Trong năm 2008, cán cân dịch
vụ thâm hụt 0,95 tỷ USD , đến năm 2014, thâm hụt 3 tỷ USD.
2.1.3. Cán cân thu nhập (Ic)
Bảng 4: Cán cân thu nhập trong giai đoạn 2008-2014
ĐVT : Tỷ USD
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Thu
1,36
0,8
0,5
0,4
0,5
0,3
0,3
Chi
5,76
3,8
5,0
5,4
6,14
7,6
6,1
Ic
-4,4
-3,0
-4,5
-5,0
-5,64
-7,3
-5,8
Nguồn: Tổng cục thống kê và IMF Country Report Vietnam No 10/281, 14/311
19
Đềề án môn học: Tài Chính Tiềền Tệ
10
8
6
4
Th
u
2
0
-2
2008
2009
2010
2011
2012
2014 Ch
i
2013
-4
Ic
-6
-8
-10
Biểu đồ4: Cán cân thu nhập giai đoạn 2008-2014
I
c
Từ số liệu của bảng trên, ta nhận thấy cán cân thu nhập của Việt Nam luôn trong
tình trạng thâm hụt, trong những năm gần đây mức thâm hụt càng gia tăng. Do phần thu
từ đầu tư của Việt Nam chủ yếu từ lãi các khoản tiền gửi cua người cư trú Việt Nam ở
các ngân hàng nước ngoài, nhưng các khoản lãi đó rất nhỏ , trong khi đó, những khoản
chi trả lãi cho các khoản nợ nước ngoài ngày càng tăng lên. Dẫn đến can cân thu nhập
ngày càng bị thâm hụt , năm 2008 thâm hụt 4,4 tỷ USD đên 2014 lên 5,8 tỷ USD.
2.1.4. Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều (Tr)
Trong cán cân chuyển giao một chiều của Việt Nam thì chuyển giao tư nhân
chiếm tỷ trọng rất lớn, chuyển giao chính phủ chỉ chiếm một phần nhỏ không đáng kể và
có xu hướng ổn định. Chuyển giao tư nhân của Việt Nam chủ yếu là chuyển tiền của
người Việt Nam sống ở nước ngoài. Nguyên nhân lượng kiều hối tăng đột biến là do
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào năm 2007 cộng với sự ổn định
về chính trị, tăng trưởng kinh tế đứng ở mức cao, sự sôi động của thị trường chứng
khoán và thị trường bất động sản, sự cải thiện mạnh mẽ về môi trường đầu tư, thị trường
xuất khẩu lao động khởi sắc và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế cao lên.
Bảng 5:Tình hình cán cân chuyển giao một chiều tại Việt Nam
ĐVT: Tỷ USD
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Tư nhân
6,804
5,939
7,600
8,391
7,902
8,9
9,1
Chính
phủ
0,507
0,509
0,319
0,294
0,394
0,6
0,6
Tổng
7,311
6,448
7,885
8,685
8,196
9,5
9,7
20
- Xem thêm -