Giảng viên: DƯƠNG CÔNG DOANH
Email:
[email protected]
Liên hệ : 0982273187
Giáo án điện tử môn Quản trị kinh doanh, D3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị kinh doanh, Chủ biên: PGS.TS
Nguyễn Ngọc Huyền. NXB Đại học kinh tế quốc dân,
2013
2. Bài tập hướng dẫn thực hành Quản trị kinh doanh,
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền. NXB Đại học
kinh tế quốc dân, 2011
CHÚ LỢN CON SOI GƯƠNG
Chú lợn con có khuôn mặt luôn bị dính bẩn, nhưng không bao giờ biết đến điều đó, và
chú cứ ngỡ rằng mình rất sạch sẽ.
Vào hôm sinh nhật của chú, bạn thỏ tặng chú một chiếc gương, đồng thời yêu cầu lợn
trước khi ra khỏi nhà phải soi gương. Thỏ nói “cậu sẽ biết được trên mặt mình chỗ nào
bẩn, lau cho sạch rồi hãy ra ngoài”.
Buổi sáng hôm sau, lợn con rửa mặt thật sạch trước khi soi gương. Nhưng đúng lúc nó
đang soi gương, có một con nhặng bay qua, bậy vào chiếc gương một bãi, khiến cho
khi soi gương, chú lợn thấy trên mặt mình có một vết đen, trông như bị dính bẩn vậy.
Lợn con lập tức dùng khăn để lau mặt, và soi gương lại lần nữa… và nó lại buồn rầu tự
nói với mình rằng “ sao mình không lau hết được vết bẩn vậy!” Trong lúc lợn con đang
buồn rầu, bạn thỏ đến thăm nhà, thì mới phát hiện ra sự việc. Thỏ nhặt lau sạch vết bẩn
trên gương và nói với lợn “chỉ có mặt gương bị bẩn thôi, còn cậu thì rất sạch”.
Từ đó trở đi, cứ mỗi lần lợn con soi gương , thấy bẩn thì lại nghĩ rằng “đấy là do gương
bẩn, còn mặt mình vẫn rất sạch”. Chính vì vậy, dù ngày nào cũng soi gương, lợn con
vẫn ra ngoài với bộ mặt bẩn.
BÀI HỌC TRONG KINH DOANH
Nhà lãnh đạo trong tổ chức bao giờ cũng cần một chiếc gương để “soi” tổ chức
của mình, đó chính là hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, khi xây dựng hệ
thống kiểm soát, nhà lãnh đạo cũng phải thường xuyên “lau sạch gương”,
tránh để rơi vào một trong 2 tình huống giống như chú lợn con: lúc thì sử dụng
mà không tin tưởng, lúc thì tin tưởng một cách mù quáng. Tương tự như vậy,
nhà quản lý cũng phải luôn định kì xem lại hệ thống đánh giá nhân viên của
mình, để tránh xảy ra hiện tượng “vết bẩn trên gương”
TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN
Chất lượng sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Hoa Hồng
Doanh nghiệp tư nhân Hoa Hồng ở quận Hoàng mai có 2 cơ sở sản xuất bánh
mì cách xa nhau 5 km. Cùng một phương pháp công nghệ, nhưng do sự chỉ
đạo của hệ thống chỉ huy sản xuất của 2 nơi có sự không đồng nhất. Vì vậy có
những lô sản phẩm giảm chất lượng. Người tiêu dùng đã phát hiện ra bánh mì
ở cơ sở 1 ngon hơn bánh mì ở cơ sở 2. Thế là họ đến tận cơ sở 1 để mua bánh
mì không mua tại các hệ thống cửa hàng của doanh nghiệp.
Trước tình hình như vậy giám đốc doanh nghiệp sẽ xử lý thế
nào?
NỘI DUNG
1. Khái lược về ra quyết định trong quản trị kinh doanh
2. Phân loại quyết định
3. Căn cứ và quy trình ra quyết định
4. Một số phương pháp ra quyết định
KHÁI LƯỢC VỀ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ KINH DOANH
Một số khái niệm
Yêu cầu đối với việc ra quyết đinh
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Ra quyết định là kĩ năng chủ yếu và quan trọng
đối với bất cứ nhà quản trị nào để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình.
Quyết định quản trị là những hành vi sáng tạo của
chủ thể quản trị nhằm xác định các mục tiêu,
chương trình, tính chất hoạt động của tổ chức để
giải quyết một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở vận
động các quy luật khách quan và phân tích thông tin
về tổ chức và môi trường.
Quyết định quản trị là việc ấn định hay tuyên bố
một lựa chọn của chủ thể quản trị về một hoặc một
số phương án để thực hiện những công việc cụ thể
trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức
Một quyết định là một phương án được lựa chọn
trong số các phương án hiện có
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Mỗi quyết định quản trị nhằm
trả lời cho các câu hỏi sau:
What? Cần phải làm gì?
When? Khi nào thì làm?
Where? Làm tại đâu?
Why? Tại sao phải làm
Who? Ai làm?
How? Làm như thế nào?
Lý thuyết quyết định trong quản trị
kinh doanh được chia làm 2 hướng
chính:
Lý thuyết quyết định qui phạm
Lý thuyết quyết định mô tả
YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH
Thứ nhất, tính hợp pháp
Thứ hai, tính khoa học
Thứ ba, tính hệ thống
Thứ tư, tính tối ưu
Thứ năm, tính linh hoạt
Thứ sáu, tính cụ thể
Thứ bảy, tính định hướng
Thứ tám, tính cô đọng
PHÂN LOẠI QUYẾT ĐỊNH
1-Theo tính chất quan trọng của quyết định: quyết định
quan trọng và quyết định không quan trọng
2- Theo thời gian: quyết định dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
3-Căn cứ vào thời gian và tính chất ra quyết định: quyết định chiến lược và
quyết định chiến thuật
4-Theo tính chất ổn định: Quyết định chương trình hóa và phi chương trình
hóa
5- Theo chủ thể ra quyết định có quyết định cá nhân và quyết định tập thể
6- Theo cấp ban hành quyết định: quyết định cấp cao, quyết định cấp trung
gian và quyết định cấp thấp
7-Theo đối tượng quyết định: xét ở nhiều lĩnh vực khác nhau
8- Theo hình thức ban hành quyết định: quyết định dạng văn bản và quyết định
bằng lời nói
9- Theo cách thức tác động tới đối tượng thực hiện có các loại quyết định như
ủy quyền, cưỡng ép và hướng dẫn
10- Theo tính chất đúng đắn của quyết định: Quyết định tốt và quyết định xấu
CĂN CỨ VÀ QUY TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ ra quyết định
Quy trình ra quyết định
CĂN CỨ RA QUYẾT ĐỊNH
1
Căn cứ
theo
mục
tiêu
4
2
Căn cứ
thực
trạng
nguồn
lực của
tổ chức
3
Căn cứ
vào điều
kiện của
môi
trường
4
Căn cứ
vào độ
dài của
thời gian
Căn cứ vào mục tiêu
Mục tiêu mà tổ chức cần thực hiện chính là một căn cứ
quan trọng để ra quyết định. Đặc điểm, tính chất và quy
mô của mục tiêu (nhiệm vụ) sẽ là căn cứ để lựa chọn hình
thức, phương thức ban hành quyết định quản trị.
Các nhà quản trị không thể ra được các quyết định chính
xác và hiệu quả nếu không nắm rõ được mục tiêu của tổ
chức, không thể tuỳ tiện ban hành các quyết định quản trị
nếu như không biết nó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc
hoàn thành mục tiêu chung.
Mục tiêu của doanh nghiệp ở các khoảng thời gian khác
nhau là không giống nhau:
quyết định dài hạn phải nhằm vào mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận ròng
quyết định ngắn hạn lại căn cứ vào mục tiêu tối đa hóa
mức lãi thô.
Căn cứ thực trạng nguồn lực của tổ chức
Nguồn lực của tổ chức thực chất là
sự thể hiện năng lực thực tế của
chính tổ chức.
Việc lựa chọn phương án nào và coi nó
là tối ưu ngoài việc tính tới điều kiện
hoàn cảnh thì điều hết sức quan trọng là
phải căn cứ vào năng lực của nhân viên
Phải căn cứ vào trình độ kỹ thuật công
nghệ và khả năng tài chính. Hay nói
cách khác, nếu thoát ly khỏi thực trạng
nguồn lực của tổ chức thì các quyết
định dù tính thế nào đi chăng nữa cũng
không thể hiện thực hoá được
Căn cứ vào điều kiện của môi trường
Trong quá trình ra quyết định, nhà
quản trị phải tính tới các yếu tố
hoặc là tập hợp các yếu tố của
môi trường quản trị.
Tuỳ thuộc vào loại hình (vĩ mô, vi
mô) và tính chất (ổn định hay
thường xuyên biến đổi, thuận lợi
hay khó khăn,…) của môi trường
quản trị để làm cơ sở cho sự lựa
chọn một phương án hoặc một số
phương án trong số nhiều phương
án.
Căn cứ vào độ dài của thời gian
Việc lựa chọn các phương án để thực
hiện những công việc cụ thể nhằm
hoàn thành mục tiêu của tổ chức
không chỉ căn cứ vào mục tiêu, nguồn
lực, điều kiện môi trường mà còn phải
căn cứ vào thời gian của nó.
Thực hiện những phương án lớn, mang
tính vĩ mô thì phải cần thời gian dài
(có thể là trung hạn), còn những
phương án để thực hiện những công
việc cụ thể, mang tính tác nghiệp
thường phù hợp với thời gian ngắn
QUY TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH
1
Mô hình ra quyết định 5 bước
2
Mô hình ra quyết định 6 bước
MÔ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH 5 BƯỚC
Xác định vấn đề ra
quyết định
Chọn tiêu chuẩn đánh giá phương án
Tìm kiếm các phương án giải quyết vấn đề
Chưa phù hợp
Đánh giá các phương án
Chưa phù hợp
Lựa chọn phương án và ra quyết định
MÔ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH 6 BƯỚC
Xác định nhiệm vụ cần ra quyết định
Liệt kê các phương án, khả năng lựa chọn
Liệt kê các điều kiện khách quan, trạng
thái tự nhiên, biến cố
Tính toán các chỉ tiêu
Lựa chọn mô hình
Giải bài toán, phân tích xử lý
Loại các phương án, khả năng không phù
hợp
Xác định và cân nhắc các trạng thái, biến
cố