Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh doanh - Tiếp thị Quản trị kinh doanh Phân tích hệ thống logistic của amazon...

Tài liệu Phân tích hệ thống logistic của amazon

.DOCX
24
738
74

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LOGISTIC 3 1.1 Khái niệm về logistic 3 1.1.1 Khái niệm 3 1.1.2 Phân biệt với khái niệm “Chuỗi cung ứng” 4 1.2 Phân loại logistic 5 1.3 Vai trò của logistic 5 1.4 Chức năng của logistic 7 CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG LOGISTIC CỦA AMAZON 9 1.1 Giới thiệu công ty Amazon 9 1.2 Hệ thống logistic của amazon 9 1.2.1 Giới thiệu khái quát hệ thống kho hàng của Amazon 9 1.2.2 Phân tích hệ thống logistic 10 1.2.2.1 Quản lý hàng tồn kho 10 1.2.2.2 Hệ thống quản lý kho hàng của Amazon 11 1.2.2.3 Quá trình xử lí đơn đặt hàng 12 1.2.2.4 Vận chuyển của Amazon.com 15 1.2.2.5 Các địa điểm giao hàng qua trung gian 15 1.2.3 Nhận xét ưu điểm, khuyết điểm của hệ thống 16 1.2.3.1 Ưu điểm 16 1.2.3.2 Nhược điểm 16 1.3 Lợi thế cạnh tranh của Amazon 18 1.3.1 Giá trị cốt lõi của Amazon 18 1.3.2 Lợi thế cạnh tranh với các đối thủ 19 1.3.2.1 Kho hàng 19 1.3.2.2 Công nghệ 19 1.3.2.3 Sản phẩm, dịch vụ đa dạng. 20 1.3.2.4 Dịch vụ khách hàng 21 KẾT LUẬN 23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Bộ môn Marketing Thương mại Điện tử ---------- BÁO CÁO THẢO LUẬN Đề tài: HỆ THỐNG LOGISTIC CỦA AMAZON Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Hải Hà Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................3 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LOGISTIC.................................................................................3 1.1 Khái niệm về logistic..................................................................................................................3 1.1.1 Khái niệm............................................................................................................................3 1.1.2 Phân biệt với khái niệm “Chuỗi cung ứng”.........................................................................4 1.2 Phân loại logistic.........................................................................................................................5 1.3 Vai trò của logistic......................................................................................................................5 1.4 Chức năng của logistic...............................................................................................................7 CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG LOGISTIC CỦA AMAZON.............................................................................9 1.1 Giới thiệu công ty Amazon........................................................................................................9 1.2 Hệ thống logistic của amazon....................................................................................................9 1.2.1 Giới thiệu khái quát hệ thống kho hàng của Amazon.....................................................9 1.2.2 Phân tích hệ thống logistic...............................................................................................10 1.2.2.1 Quản lý hàng tồn kho.....................................................................................................10 1.2.2.2 Hệ thống quản lý kho hàng của Amazon........................................................................11 1.2.2.3 Quá trình xử lí đơn đặt hàng..........................................................................................12 1.2.2.4 Vận chuyển của Amazon.com.........................................................................................15 1.2.2.5 Các địa điểm giao hàng qua trung gian.........................................................................15 1.2.3 Nhận xét ưu điểm, khuyết điểm của hệ thống................................................................16 1.2.3.1 Ưu điểm..........................................................................................................................16 1.2.3.2 Nhược điểm....................................................................................................................16 1.3 Lợi thế cạnh tranh của Amazon..............................................................................................18 1.3.1 Giá trị cốt lõi của Amazon...............................................................................................18 1.3.2 Lợi thế cạnh tranh với các đối thủ..................................................................................19 1.3.2.1 Kho hàng........................................................................................................................19 1.3.2.2 Công nghệ......................................................................................................................19 1.3.2.3 Sản phẩm, dịch vụ đa dạng.............................................................................................20 1.3.2.4 Dịch vụ khách hàng........................................................................................................21 KẾT LUẬN...............................................................................................................................................23 2 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, Logistic giữ vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế hiện dại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển cùa các quốc gia và toàn cầu. logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, bao trùm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm từ việc nhập lượng đầu vào cho tới giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Có thể nói Logistic như mạch máu trong hoạt động của các doanh nghiệp . Các hoạt động Logistic tạo ra giá trị gia tăng ngày càng lớn và có tác động thể hiện ở các khía cạnh mà nó tham gia, đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng và các thành viên kênh. Việc xây dựng một hệ thống kho hàng tốt là một yếu tố quan trọng mang đến thành công cho ngành TMĐT. Quản trị tốt Logisic cũng là quản trị tốt việc cung ứng dịch vụ khách hàng, thông qua giá trị sản phẩm, giá trị dịch vụ, giá trị giao tiếp… nhằm đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng, tạo ra một lợi thê cạnh tranh trong TMĐT. Để giúp các bạn hiểu hơn về hệ thống Logistic trong doanh nghiệp, nhóm 3 đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Hệ thống Logistic của Amazon” 3 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LOGISTIC 1.1Khái niệm về logistic 1.1.1 Khái niệm Thuật ngữ logistics đã có từ khá lâu trong lịch sử. Lần đầu tiên logistics được phát minh và ứng dụng không phải trong hoạt động thương mại mà là trong lĩnh vực quân sự. Logistics được các quốc gia ứng dụng rất rộng rãi trong hai cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển lực lượng quân đội cùng các vũ khí có khối lượng lớn và đảm bảo hậu cần cho lực lượng tham chiếm. Sau khi chiến tranh thế giới kết thúc, các chuyên gia logistics trong quân đội đã áp dụng các kỹ năng logistics của hộ trong hoạt động tái thiết kinh tế thời hậu chiến. Trải qua dòng chảy lịch sử, logistics ngày càng được nghiên cứu và áp dụng sâu vào lĩnh vực kinh doanh được đưa ra bởi các tổ chức, các nhân nghiên cứu về lĩnh vực này. Theo Hội đồng quản trị Logistics của Mỹ thì “Quản trị logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả chi phí lưu thông, dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho trong quá trình sản xuất sản phẩm cùng dòng thông tin tương ứng từ điểm xuất phát đầu tiên đến điểm tiêu dùng cuối cùng nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu khác hàng”. Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì “Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và chung chuyển các tài nguyên yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”. Còn theo giáo sư David Simchi - Levi thì “Hệ thống Logistics là một nhóm các cách tiếp cận được sử dụng để liên kết các nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho, cửa hàng một cách hiệu quả để hàng hóa được sản xuất đúng số lượng, đúng địa điểm và đúng thời điểm nhằm mục đích giảm thiểu chi phí trên toàn bộ hệ thống đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về mức độ phục vụ”. Logistics được hiểu là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát sự lưu thông và tích trữ một cách hiệu qủa tối ưu các loại hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm, dịch vụ và thông tin đi kèm từ điểm khởi đầu tới điểm kết thúc nhằm mục đích tuân theo các yêu cầu của khách hàng. 4 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử Thuật ngữ logistics cũng đã được sử dụng chính thức trong Luật thương mại 2005, và được phiên âm theo tiếng Việt là “lô-gi-stíc”. Điều 233 Luật thương mại nói rằng: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.” Từ những khái niệm trên, ta có thể đưa ra khái niệm về logistic như sau: “Logistic là quá trình quản trị dòng chung chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm, bán thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan.....từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng. Trong một số trường hợp, logistic được hiểu một cách rộng hơn nó còn bao gồm cả việc thu hồi và xử lý rác thải.” 1.1.2 Phân biệt với khái niệm “Chuỗi cung ứng” Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (Council of Supply Chain Management Professionals - CSCMP), thì thuật ngữ này được định nghĩa khá đầy đủ như sau: “Quản trị logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Ở một số mức độ khác nhau, các chức năng của logistics cũng bao gồm việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng. Quản trị logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động logistics cũng như phối hợp hoạt động logistics với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin.” 5 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử “Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm hoạch định và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến tìm nguồn cung, mua hàng, sản xuất và tất cả các hoạt động quản trị logistics. Ở mức độ quan trọng, quản trị chuỗi cung ứng bao gồm sự phối hợp và cộng tác của các đối tác trên cùng một kênh như nhà cung cấp, bên trung gian, các nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng. Về cơ bản, quản trị chuỗi cung ứng sẽ tích hợp vấn đề quản trị cung cầu bên trong và giữa các công ty với nhau. Quản trị chuỗi cung ứng là một chức năng tích hợp với vai trò đầu tiên là kết nối các chức năng kinh doanh và các quy trình kinh doanh chính yếu bên trong công ty và của các công ty với nhau thành một mô hình kinh doanh hiệu quả cao và kết dính. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những hoạt động quản trị logistics đã nêu cũng như những hoạt động sản xuất và thúc đẩy sự phối hợp về qui trình và hoạt động của các bộ phận marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm, tài chính, công nghệ thông tin.” Nếu so sánh hai định nghĩa trên, có thể thấy sự khác nhau cơ bản. Khái niệm chuỗi cung ứng rộng hơn và bao gồm cả logistics và quá trình sản xuất. Ngoài ra, chuỗi cung ứng chú trọng hơn đến hoạt động mua hàng trong khi logistics giải quyết về chiến lược và phối hợp giữa marketing và sản xuất. 1.2 Phân loại logistic Từ xa xưa, hệ thống Logistics đã được ứng dụng vào hoạt động sản xuất và đời sống, đặc biệt là trong các lĩnh vực phức tạp bao gồm nhiều quá trình, nhiều công đoạn khác nhau mà cần phải thực hiện bởi nhiều tổ chức, nhiều chủ thể có liên quan. Ngày nay, hệ thống Logistics càng có vị trí và vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất và đời sống, được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau và phát triển thành 3 nhóm riêng biệt:  Hệ thống Logistics trong quân sự  Hệ thống Logistics trong sản xuất, kinh doanh, thương mại  Hệ thống Logistics trong quản lý xã hội. 1.3 Vai trò của logistic 6 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa, dịch vụ logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất: là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế. Thứ hai: khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Thế giới ngày nay được nhìn nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó các doanh nghiệp mở rộng biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia về thương mại chỉ đứng hàng thứ 2 so với hoạt động của các doanh nghiệp, ví dụ như thị trường tam giác bao gồm 3 khu vực địa lý: Nhật, Mỹ-Canada và EU. Trong thị trường tam giác này, các công ty trở nên quan trọng hơn quốc gia vì quyền lực kinh tế của họ đã vượt quá biên giới quốc gia, quốc tịch của công ty đã trở nên mờ nhạt. Ví dụ như hoạt động của Toyota hiện nay, mặc dù phần lớn cổ đông của Toyota là người Nhật và thị trường quan trọng nhất của Toyota là Mỹ nhưng phần lớn xe Toyota bán tại Mỹ được sản xuất tại nhà máy của Mỹ thuộc sở hữu của Toyota. Như vậy, quốc tịch của Toyota đã bị mờ đi nhưng đối với thị trường Mỹ thì rõ ràng Toyota là nhà sản xuất một số loại xe ô tô và xe tải có chất lượng cao. Thứ ba: logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện, … tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng. Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Trong nhiều giai đoạn, lãi suất ngân hàng cũng cao khiến các doanh nghiệp có nhận thức sâu sắc hơn về vốn, vì vốn bị đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho. Chính trong giai đoạn này, cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hàng hóa được đặt lên hàng đầu. Và với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, logistics chính là một công cụ đắc lực để thực hiện điều này. 7 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử Thứ tư: logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh : Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, khi bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm, … Để giải quyết những vấn đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của logistics vì logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ năm: logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gian-địa điểm (just in time) : Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu thông nói riêng và hoạt động logistics nói riêng phải đảm bảo yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn. 1.4 Chức năng của logistic  Logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát sự lưu thông và tích trữ một cách hiệu qủa tối ưu các loại hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm, dịch vụ và thông tin đi kèm từ điểm khởi đầu tới điểm kết thúc nhằm mụch đích tuân theo các yêu cầu của khách hàng.  Logistics là việc quản lý dòng chung chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan.....từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng.  Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu chuyển và lưu kho có hiệu quả hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 8 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử  Logistic là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thì trường cho các hoạt động kinh tế.  Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.  Logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí cho hoạt động lưu thông phân phối.  Logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.  Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.  Logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế. 9 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG LOGISTIC CỦA AMAZON 1.1 Giới thiệu công ty Amazon Amazon.com, Inc (NASDAQ: AMZN) là một công ty thương mại điện tử đa quốc gia đóng tại Hoa Kỳ, được thành lập bởi Jeff Bezos vào năm 1994 và nó trực tuyến trong năm 1995. Trụ sở chính tại thành phố Seattle, bang Washington, đây là nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất Hoa Kỳ, với doanh số bán hàng trên mạng internet gấp gần ba lần so với doanh thu của hãng xếp hạng nhì trong cùng lĩnh vực Staples, Inc tại thời điểm tháng 1 năm 2010. Vào khoảng năm 1994, khi tốc độ phát triển của internet là 2.300%/năm, mặc dù không có kinh nghiệm về bán hàng, cũng như không hiểu biết về internet những Jeffrey P. Bezos đã sớm nhìn thấy tướng lai của việc bán hàng qua mạng. Onn nhận thấy việc tìm kiếm tài liệ khó khan nên đã nảy sinh ý tưởng bán sách qua mạng. Và cũng năm đó, website Amazon.com ra đời. . Công ty này ban đầu được đặt tên là Cadabra, Inc, nhưng tên này đã được thay đổi khi người ta phát hiện ra rằng đôi khi mọi người nghe tên là “Cadaver” (“tử thi”). Tên gọi Amazon.com tên được chọn vì sông Amazon là con sông lớn nhất trên thế giới, và vì vậy tên gợi lên quy mô lớn, và cũng một phần vì nó bắt đầu bằng 'A' và do đó sẽ hiện lên gần đầu danh sách chữ cái. Amazon.com bắt đầu như là một hiệu sách trực tuyến, nhưng nhanh chóng đã đa dạng hoá lĩnh vực bán lẻ của mình, bán cả DVD, CD, tải nhạc MP3, phần mềm máy tính, trò chơi video, hàng điện tử, hàng may mặc, đồ gỗ, thực phẩm, và đồ chơi. Amazon đã thành lập trang web riêng biệt tại Canada, Vương quốc Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản và Trung Quốc. Nó cũng cung cấp vận chuyển quốc tế với các nước nhất định cho một số sản phẩm của mình. Một điều tra năm 2009 cho thấy rằng Amazon là trang mạng âm nhạc, nhà bán lẻ video của Anh quốc, và nhà bán lẻ tổng thể thứ ba tại Anh quốc. 1.2 Hệ thống logistic của amazon 1.2.1 Giới thiệu khái quát hệ thống kho hàng của Amazon Amazon hiện nay là trang web bán lẻ khổng lồ có phạm vi hoạt động trên toàn thế giới, với doanh thu 21,27 tỷ USD vàm năm 2012, nhiều hơn bất kỳ hãng bán lẻ nào khác. Amazon có 1 hệ thống kho hàng cực lớn, đây là một trong những 10 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử điều tạo nên thành công cho Amazon và nổi bật nhất chính là ở điểm các kho hàng của Amazon được xây dựng không theo cách thông thường mà nó được đầu tư và ứng dụng hệ thống công nghệ khá nhiều và tiên tiến hiện đại. Một công nghệ rất cao và được đòi hỏi rất nhiều dòng mã hóa để vận hành phức tạp không kém gì trang web của Amazon. Hệ thống kho hàng của Amazon bao gồm:      Hệ thống kho tự động Hệ thống máy tính để tiếp nhận và xử lý đơn hàng Trạm phân phối thông tin Các cabin “biết nói ” Hệ thống băng tải, sensor quang, thùng đựng hàng ... Hệ thống kho hàng của Amazon gồm 6 kho hàng quy mô lớn, mỗi kho hàng trị giá tới 50 triệu đôla. Có tới 80 kho hàng của hãng trên toàn cầu đã sẵn sàng để phục vụ mọi cú click chuột mua sản phẩm của người dùng. Chi phí để xây dựng kho hàng là rất tốn kém. Trong mỗi kho hàng đều có đầy đủ các mặt hàng từ đồ gia dụng, quần áo giày dép, sách báo, đồ điện tử đến các mặt hàng cá biệt hóa như đồ lưu niệm đồ trang sức… Nhìn chung các mặt hàng của Amazon kinh doanh rất phong phú và đa dạng đủ các chủng loại, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Vị trí đặt các kho hàng cũng được Amazon cân nhắc rất kỹ lưỡng. Các kho hàng thường được đặt gần trung tâm tiêu thụ lớn hay các địa điểm thuận lợi về giao thông đáp ứng khả năng phân phối hàng hóa rất nhanh chóng. Các kho hàng này chủ yếu đựt gần sân bay để tiện cho việc vận chuyển, giao hàng. Hệ thống kho hàng của Amazon đảm bảo mối liên hệ rất cao từ nhà sản xuất, hệ thống phân phối tới các khách hàng. Trong mỗi kho hàng, các mặt hàng được sắp xếp và bảo quản rất khoa học đảm bảo cho các quy trình lấy hàng, nhận hàng, xử lý đơn đặt hàng nhanh chóng hiêu quả cao. Với số lượng mặt hàng vô cùng lớn, Amazon đã đàu tư hệ thống thông tin với hệ thống máy tính các phần mềm ứng dụng và xử lý thông tin giúp cho việc quản lý có hiệu quả và rất nhanh chóng. Những thông tin quan trọng đều được ghi lại và phục vụ cho những lần kinh doanh tiếp theo. 1.2.2 Phân tích hệ thống logistic 1.2.2.1 Quản lý hàng tồn kho 11 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử Việc Amazon quyết định tự xây dựng hệ thống lưu kho bãi là một quyết định không mấy dễ dàng. Với giá trị khoảng 50 triệu USD cho mỗi kho hàng, việc xây dựng và vận hành hệ thống nhà kho quả là tốn kém. Để có thể kinh doanh thành công, Amazon phải phát hành 2 tỷ USD trái phiếu công ty. Thế là có vẻ như Bezos không phải đang xây dựng một công ty dot.com đích thực vì hãng lại có hệ thống nhà kho hữu hình như công ty bán lẻ thông thường. Nhiều nhà đầu tư bắt đầu phê phán mô hình kinh doanh của Amazon là không khác gì các công ty bán lẻ truyền thống, chỉ khác mỗi chỗ là có một trang web ấn tượng hơn mà thôi. Tuy nhiên, nếu ai đó đến thăm quan 6 nhà kho của Amazon ngày nay, người ta có thể dễ dàng nhận ra các nhà đầu tư đã sai lầm khi phê bình mô hình này của Bezos. Các kho hàng của Amazon không hề giống với các kho hàng truyền thống mà được tin học hoá cao độ. Bezos thường đi thăm mỗi nhà kho một tuần liền vào quý cuối năm. Đối với các nhân viên thì thời gian này quả là vất vả khi ông chủ tới thăm họ. Bezos đặt ra hàng loạt câu hỏi về hệ thống giải thuật để xử lý đơn hàng, tốc độ xử lý năng suất, và không bao giờ vừa lòng khi chưa có câu trả lời thoả đáng. Để đáp lại, các nhà quản lý của Amazon ở bộ phận lưu kho phải nỗ lực hết sức để đẩy năng suất lên cao tới tối đa. Chẳng hạn bằng việc tái thiết kế hệ thống chuyển hàng trên băng chuyền tự động, Amazon đã có thể tăng năng suất của một kho lên 40%. Trong 3 năm qua, chi phí vận hành các nhà kho của Amazon đã giảm từ 20% doanh thu xuống còn chưa đầy 10% doanh thu. Thậm chí ngay cả ban quản trị công ty cũng không thể tin được vào thành tích này. Các nhà kho của Amazon vận hành hiệu quả đến nỗi tỷ lệ luân chuyển hàng mới của các nhà kho này đạt 20 lần/năm. Tất cả các công ty bán lẻ khác chỉ đạt con số dưới 15 lần/năm. Trên thực tế, một trong những thế mạnh lớn nhất hiện nay của Amazon là năng lực quản lý hàng tồn kho, và thậm chí Amazon còn được các công ty bán lẻ khác giao toàn bộ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử của mình cho Amazon thầu phụ, như trường hợp các hãng bán lẻ Toys”R”Us và Target. 1.2.2.2 Hệ thống quản lý kho hàng của Amazon Các kho hàng của Amazon không hề giống với các kho hàng truyền thống mà được tin học hoá cao độ. Các nhà kho của Amazon sử dụng công nghệ cao đến nỗi chúng đòi hỏi rất nhiều dòng mã hoá để vận hành và phức tạp không kém trang 12 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử web của Amazon. Máy tính bắt đầu quy trình bằng cách gửi tín hiệu thông qua mạng không dây tới cho công nhân để họ biết cần phải lấy thứ gì xuống khỏi giá; sau đó họ đóng gói mọi thứ theo trình tự để gửi đi. Trong quá trình gửi hàng, máy tính tạo ra vô số dòng dữ liệu từ những sản phẩm bị đóng gói tới thời gian chờ đợi và các nhà quản lý có nhiệm vụ phải theo dõi sát sao hệ thống dữ liệu này. Có thể thấy đây chính là điểm khác biệt trong mô hình xây dựng kho hàng hóa của Amazon. Hầu hết các doanh nghiệp thương mại điện tử khác chỉ chú ý đến việc xây dựng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cho website của mình, họ không đầu tư nhiều cho hệ thống bến bãi, kho lưu trữ. Việc giao hàng thường được tiến hành thông qua các trung gian khác như qua đường bưu kiện, hay họ sẽ gom hàng tại địa điểm xác định nào đó. Ở đây Amazon đã sử dụng mô hình mạng lưới phân phối, đó là nhà phân phối dự trữ và giao hàng. Phương án này có lợi thế là dịch vụ khách hàng tốt hơn, thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh hơn là những gì có thể đánh đổi cho chi phí tác nghiệp hậu cần. Đây chính là điều mà Amazon hướng đến. Tuy nhiên thì phương án này cần chi phí vận chuyển và chi phí dự trữ là khá cao. Hệ thống gồm: hệ thống kho tự động, hệ thống máy tính để tiếp nhận và xử lý đơn hàng, tram phân phối thông tin, các cabin biết nói chứa hàng hóa, hệ thống băng tải, sennor quang, thùng đựng hàng, thuê bên thứ ba vận chuyển. Amazon còn sử dụng những nguyên tắc quản lý kho hàng tiên tiến và năng lực IT tinh vi để giảm những chi phí ở những trung tâm giao hàng, phần này sẽ tập trung vào những cách thức thực hiện của trung tâm phân phối: hoạt động mặt hàng, lập hồ sơ đơn hàng, tiếp nhận đầu vào và lưu trữ hàng tồn kho, lựa chọn đầu ra, đóng gói, sắp xếp, vận chuyển. Website amazon.com để giữ mối quan hệ với khách hàng. Bên đầu tiên trong chuỗi cung ứng là hệ thống trung tâm phân phối của amazon.com, thứ hai là trung tâm phân phối của các nhà bán sỉ và các đối tác, thứ ba là các nhà xuất bản, các nhà sản xuất, những người bán hàng nhỏ lẻ và bên bán hàng thứ ba. 1.2.2.3 Quá trình xử lí đơn đặt hàng Các bước xử lý đơn hàng gồm: 13 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử Bước 1: Máy tính kiểm tra vị trí của hàng hóa sau khi khách hàng đặt hàng. Nó xác định đơn hàng do Amazon thực hiện hay đối tác của nó. Nếu do Amazon thực hiện, đơn hàng được truyền tự động tới các trạm phân phối thông tin tương ứng trong kho hàng. Bước 2: Một bộ phận (flowmeister) tại trạm phân phối nhận tất cả các đơn hàng và phân chia chúng tự động cho những nhân viên cụ thể xác định thông qua mạng không dây. Bước 3: Nhân viên nhặt hàng đi dọc theo các khoang chứa hàng, dùng máy để kiểm tra các mã của mặt hàng để tránh sự trùng lặp, dễ dàng quản lý cho những lần mua hàng kế tiếp. Bước 4: Các hàng hóa nhặt ra được đặt vào thùng, sau đó chuyển vào băng tải dài hơn 10 dặm chạy quanh nhà kho. Trên băng tải có khoảng 15 điểm đọc mã hàng hóa, theo dõi hàng hóa để giảm sai sót điểm đọc mã hàng, giám sát hàng hóa là các cụm máy tính có nhân viên kèm theo đảm bảo tính chính xác của các mặt hàng. Bước 5: Tất cả các thùng chạy trên băng tải tập trung vào 1 vị trí, ở đó những mã hàng hóa được sắp xếp phù hợp với số đơn hàng. Các hàng hóa được chuyển từ các thùng đến các máng trượt, trượt xuống và được các nhân viên đặt vào các thùng cacton để dễ dàng vận chuyển Bước 6: Các sản phẩm được qua 1 bước kiểm tra, quét để ghép hàng theo đơn đặt hàng tương ứng. Bước 7: Nếu như hàng hóa nào cần thiết phải được gói bọc thì công nhân sẽ nhặt ra và gói thủ công. Bước 8: Các thùng cacton được đóng lại, dán băng dính, cân đo, dán nhãn mác và chuyển bằng 1 dây chuyền đến 1 trong 40 thùng xe tải trong nhà kho. Các xe tải này chở đến hãng vận chuyển UPS hoặc USPS. Các hàng hóa lại tiếp tục cuộc hành trình. Quy trình xử lí trên của Amazon dựa trên mô hình chiến lược CFN (Customer Fulfillment Networking) được biểu diễn qua 2 mô hình sau: Mô hình 1: 14 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử 1. Khách hàng đặt mua, nhập thẻ tín dụng để thanh toán 2. Đơn hàng của khách hàng được phân tích và chọn ra nhà cung ứng phù hợp (nếu hàng đó không có trong kho của Amazon). 3. Nhà sản xuất giao hàng tới kho của Amazon. 4. Tất cả hàng được đóng gói, lắp ráp ở nhà kho gần nhất và vận chuyển qua UPS hoặc bưu điện. 5. Hàng được giao từ nhà kho gần nhất qua UPS, bưu điện. Decision Support: Hỗ trợ ra quyết định Supply Chain Planning & Execution: Lập kế hoạch và thực thi chuỗi cung ứng. Mô Hình 2: 1. OMS: Kiểm tra thẻ tín dụng, đơn hàng, hình thức vận chuyển, giá thành 2. IMS: Hàng hóa nào được lưu kho, ở đâu và với số lượng nào? Cái nào sẵn sàng, cái nào cần đặt trước. 3. WMS & TMS: Chọn, đóng gói và vận chuyển đơn hàng hiệu quả, tối ưu nhất. 4. Vòng quay mua hàng (Sách bán chạy liệt kê theo sản phẩm, loại, quốc gia…) 5. Tư vấn bán hàng (Gợi ý cho khách hàng các sản phẩm). 6. Mạng lưới chọn lọc nhu cầu khách hàng (Khách hàng hay mua gì? Sở thích). 7. Phần mềm phần tích nhu cầu kiểm kê dữ liệu doanh thu qua sp, loại , quốc gia, vùng, miền… 8. Dữ liệu của Oracle (Hệ thống QLCSDL) về sp, thông tin khách hàng. 9. ATP: Có thể đáp ứng đơn hàng 1 cách có lợi? Và vì hệ thống lưu kho của Amazon hoạt động quá đỗi là hiệu quả cho nên bên cạnh việc bán các sản phẩm của mình trên website, Amazone hiện còn bán rất 15 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử nhiều sản phẩm của các nhà bán lẻ khác trên cùng trang web của mình. Điều này đã đem lại thành công quá sức tưởng tượng cho Amazon. Tỷ suất lợi nhuận của Amazon khi bán buôn và ăn hoa hồng cho các đối thủ cạnh tranh cũng cao không kém tỷ suất lợi nhuận nếu hãng bán lẻ trực tiếp tới người tiêu dùng. Ngoài ra, công ty không tốn một đồng chi phí quảng cáo nào về giá của mình là rất rẻ, vì người tiêu dùng có thể dễ dàng so sánh mức giá của Amazon với giá của các nhà bán lẻ khác. Điều này không chỉ tiết kiệm tiền mà còn tạo ra lòng trung thành và tin tưởng của khách hàng. Việc đầu tư cao và khá nghiêm túc cho công nghệ trong hệ thống kho hàng và cùng với đó là việc quản lý kho hàng khá tốt đã giúp cho Amazone tạo ra một cuộc cách mạng về TMĐT và trở thành trang web khổng lồ có phạm vi trên toàn thế giới. 1.2.2.4 Vận chuyển của Amazon.com Amazon đã tìm ra phương pháp cải tiến để tiết kiệm chi phí chuyên chở bằng cách tập trung vào quy mô và các của sổ dịch vụ. Amazon có nhiều đầu mối chuyên chở đặt khắp nước Mỹ, gọi là các điểm bơm hàng. Quy trình được bắt đầu ở các trung tâm phân phối, nơi các đơn hàng được cung ứng tùy theo khoảng cách đến vị trí của khách hàng để tiết kiệm chi phí chuyên chở. Để đạt được hiệu quả trong quá trình phân phối đầu ra nội bộ, các đơn hàng được gom lại và giao theo từng đợt. khi nhà chuyên chở đường dài đến đầu mối vận chuyển, các gói hàng sẽ được đưa vào xe hàng thích hợp để giao đến nới cuối cùng. Để thành công với chiên lược này, Amazon cần một quy mô khách hàng đủ lớn trong một khu vực và một ngày dịch vụ để tập hợp yêu cầu của khách hàng. Hồi cuối năm ngoái, Amazon đã lên kế hoạch cho hệ thống tự động giao hàng bằng robot bay. Sáng chế của Amazon được hình thành dựa trên ý tưởng chu trình giao dịch được thực hiện hoàn toàn bởi các máy tính. Một máy tính sẽ mua hàng từ một máy tính khác trong khi máy tính thứ ba sẽ tự động giao hàng cho khách. Đây thật sự là một bước tiến lớn giúp cắt giảm nguồn nhân lực trong việc kinh doanh thương mại điện tử. Đồng thời giảm thiểu thòi gian chờ đợi nhận hàng của người dùng sau khi đặt hàng. 1.2.2.5 Các địa điểm giao hàng qua trung gian 16 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử Amazon tận dụng chuỗi cung ứng của các đối tác để giao hàng trực tiếp đến khách hàng. Việc giao hàng này không thông qua hệ thống trung tâm phân phối của Amazon.com. Vào năm 1999, Amazon cũng tạo nên một bước đột phá trong lĩnh vực thương mại điện tử khi được cấp bằng sáng chế cho chức năng mua hàng bằng một cú click chuột. Cho đến nay, các công ty thương mại điện tử khác đều phải mua lại quyền sử dụng sáng chế trên của Amazon để kinh doanh. Kỹ thuật chuyển hàng trước của Amazon là một bước tiến giúp nâng công nghệ bán hàng trực tuyến lên một tầm cao mới 1.2.3 Nhận xét ưu điểm, khuyết điểm của hệ thống 1.2.3.1 Ưu điểm  Kho hàng phân bố rộng khắp nước Mỹ, với diện tích quy mô lớn, trong đó công nghệ hiện đại được vô cùng chú trọng áp dụng mang lại tính khoa học cao và sự hiệu quả công việc của hệ thống logistic. Bên cạnh đó việc có kho hàng riêng mang tới lợi thế cạnh tranh, linh hoạt, đảm bảo tính chủ động trong kiểm soát.  Nhiều mặt hàng đa dạng được sắp xếp khoa học cùng với nhiều nhà cung ứng hàng hóa giúp đáp ứng nhanh nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng.  Đảm bảo tính liên tục trong hoạt động cung ứng hàng hóa. Hệ thống giao hàng linh hoạt với kho hàng riêng và kho dự trữ kết hợp cả đường bưu điện đem đến sự thuận tiện cho khách hàng.  Nhân viên được trả lương khá cao cùng với những quy định nghiêm ngặt do đó mà họ làm việc mang lại hiệu quả cao. 1.2.3.2 Nhược điểm Amazon cũng còn nhiều điều chưa làm được:  Amazon vẫn phụ thuộc rất nhiều vào người sáng lập, không theo kịp tiến bộ trong lĩnh vực nhạc và phim số và cho đến nay vẫn chưa khiến nhà đầu tư cảm thấy thuyết phục về lợi nhuận của công ty. Và chắc chắn tầm ảnh hưởng ngày một lớn của Amazon cũng sẽ phải chịu nhiều chỉ trích từ phía các chính trị gia. 17 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử  Việc đầu tư cho gian hàng là khá tốn kém nên chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho sẽ cao.  Vì kho hàng sử dụng rất nhiều công nghệ hiện đại nên cần đội ngũ sử dụng có trình độ cao, qua đào tạo để có thể phối hợp nhịp nhàng với hệ thống.  Khi hệ thống xảy ra lỗi thì sẽ gây thiệt hại lớn. Chính vì thê hệ thống có tốt hiện đại tới đâu cũng phải có bàn tay của con người mới trở nên hiệu quả và phát huy những lợi thế. 18 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử 1.3 Lợi thế cạnh tranh của Amazon 1.3.1 Giá trị cốt lõi của Amazon Những giá trị cốt lõi của chiến lược điều hành Amazon là: “Luôn nghĩ đến khách hàng, đột phá rào cản, hành động, quyền sở hữu, yêu cầu tuyển dụng cao và tính tiết kiệm”. Điều này chứng tỏ nền tảng của Amazon luôn gắn liền với sự hài lòng của khách hàng. Nền tảng cho sự thành công của Amazon là “Lấy khách hàng làm nền tảng. Lắng nghe khách hàng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng” Amazon đưa ra hàng loạt các chiến lược hướng tới mục tiêu là đối tượng khách hàng của mình: Không ngừng cải tiến website: Amazon tiêu tốn hàng triệu đô và hàng trăm giờ lao động để tìm ra vấn đề và hướng giải quyết nhằm giúp khách hàng có những trải nghiệm tốt hơn với Amazon. Đồng thời Amazon luôn cố gắng duy trì mối quan hệ đối với khách hàng và luôn có những cuộc điều tra ngầm. Amazon luôn cố gắng để giữ chân những khách hàng trung thành, người sẵn sàng chi trả thêm vài đô đối với những khách hàng mới bằng cách liên tục xin lỗi cho việc chênh lệch giá và luôn cố gắng cập nhật thông tin mới và thúc đẩy wesbite vốn đã nổi tiếng của họ phát triển hơn. Quá trình đặt hàng có tổ chức: Việc đặt hàng ở Amazon chưa bao giờ dễ dàng như thế. Trong chiến lược Marketing của amazon cho rằng “Khi bạn ghé thăm amazon.com, bạn chọn thứ bạn cần, bạn chỉ cần thực hiện 1 lần chi trả và quá trình đặt hàng kết thúc”. Hệ thống đơn giản giúp cho khách hàng cảm thấy việc mua bán trên mạng không khác nhiều so với quá trình mua bán ở các cửa hàng truyền thống. Ý kiến của khách hàng: Amazon.com làm được nhiều hơn là chỉ nói trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Mỗi sản phẩm đều có phần nhận xét của khách hàng, và khách hàng có thể đánh giá sản phẩm theo thang điểm từ 1đến 5. Thành viên của amazon còn có thể tranh luận với nhau về một sản phẩm. Những ý kiến phản hồi không tốt về sản phẩm đều được tiếp thu cho phiên bản tiếp theo như 19 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511 Bộ môn: Marketing Thương mại Điện tử DVD, VHD,.. Chính việc dễ dàng truy cập và được thể hiện tiếng nói của mình làm cho khách hàng hài lòng với Amazon. Dịch vụ khách hàng: Amazon đã sử dụng hàng loạt phương pháp để giữ chân khách hàng. Tất cả khách hàng đều có thể gửi email cho Amazon để hỏi về việc mua bán và các thông tin khác nữa và không có 1 câu trả lời nào là được gửi từ máy trả lời tự động. Amazon đã sử dụng rất nhiều nhân lực chỉ để trả lời khách hàng bằng điện thoại và email. 1.3.2 Lợi thế cạnh tranh với các đối thủ 1.3.2.1 Kho hàng Như các phân tích ở trên, dễ dàng khẳng định kho hàng là chìa khóa dẫn đến lợi thế cạnh tranh của Amazon. Amazon sở hữu một hệ thống lưu kho cực kỳ hiệu quả và hiện đại, được thiết kế chính xác và tin học hoá một cách cao độ. Với hệ thống kho hàng như vậy, Amazon không chỉ giảm được chi phí vận hành, mà còn tăng năng suất luân chuyển hàng hoá của các nhà kho. Việc Amazon quyết định tự xây dựng thêm hệ thống lưu kho bãi là một quyết định không mấy dễ dàng. Với giá trị khoảng 50 triệu USD cho mỗi nhà kho, việc xây dựng và vận hành hệ thống nhà kho quả là tốn kém. Để có thể kinh doanh thành công, Amazon phải phát hành 2 tỷ USD trái phiếu công ty. Thế là có vẻ như Bezos không phải đang xây dựng một công ty dot.com đích thực vì hãng lại có hệ thống nhà kho hữu hình như công ty bán lẻ thông thường. Nhiều nhà đầu tư bắt đầu phê phán mô hình kinh doanh của Amazon là không khác gì các công ty bán lẻ truyền thống, chỉ khác mỗi chỗ là có một trang web ấn tượng hơn mà thôi. Tuy nhiên, đây lại chính là lợi thế cạnh tranh số 1 của Amazon.com . Nếu ai đó đến thăm quan 6 nhà kho của Amazon ngày nay, người ta có thể dễ dàng nhận ra các nhà đầu tư đã sai lầm khi phê bình mô hình này của Bezos. 1.3.2.2 Công nghệ Tất cả những điều trên đây lý giải một luận điểm quan trọng Bezos kiên trì theo đuổi từ khi ông khởi sự Amazon mà đến bây giờ mọi người mới tin: “Trong một thế giới hữu hình, mọi người đều nghĩ địa điểm là quan trọng nhất. Đối với chúng tôi, 3 thứ quan trọng nhất là: công nghệ, công nghệ và công nghệ.” Amazon chi tiêu nhiều tiền vào phát triển các phần mềm tin học. Nhờ việc chuyển sang sử dụng hệ điều hành miễn phí Linux, hãng giảm được chi phí công nghệ tới 20% 20 Nhóm 3 Lớp HP: 1410SMGM0511
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan