TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐ C DÂN
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂ M TOÁN
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KẾ TOÁN TÀ I CHÍ NH
Đề tà i: Bà n về báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ho ̣ và tên sinh viên:
Nguyễn Quang Bình
MSSV:
CQ520311
Lớ p: Kế toá n tổ ng hơ ̣p D
Khó a: 52
Giả ng viên hướ ng dẫn:
Th.S Trần Trung Tuấn
1
Tiền là vấn đề hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp khi tiến hành
hoạt động kinh doanh. Tiền không những giúp doanh nghiệp tồn tại được hay
không mà còn giúp cho sự phát triển dần lên của doanh nghiệp. Tiền ngoài
nhiệm vụ phục vụ cho kinh doanh trong doanh nghiệp nó còn cần thiết để giúp
doanh nghiệp trong những hoạt động xã hội khác. Vì vậy việc quản lý tốt dòng
tiền là một vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi nhà quản trị cần phải có những
biện pháp khoa học và hiệu quả. Một trong những biện pháp không thể thiếu đối
với tất cả mọi doanh nghiệp đó là quản lý dòng tiền qua Báo Cáo Lưu Chuyển
Tiền Tệ. Song trên thực tế thì có rất nhiều doanh nghiệp chưa làm tốt việc quản
lý này. Vậy cần hiểu về báo cáo lưu chuyển tiền tệ như thế nào và phải làm như
thế nào để kiểm soát dòng tiền một cách tốt nhất. Em hy vọng qua bài viết này
sẽ giúp được mọi người phần nào giải quyết hai vấn đề trên.
Song trong quá trình viết do hạn chế về hiểu biết nên còn có nhiều thiếu sót.
Em rất mong được sù giúp đỡ góp ý của cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15, tháng 5, năm 2013
Sinh viên:
Nguyễn Quang Bình
2
NỘI DUNG
Phầ n 1:Tổng quan về báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1 Các vấn đề cơ bản về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chuẩn mực kế toán quy định việc lập báo cáo lưu tiền tệ là chuẩn mực 24
(ban hành công bố theo quyết định 165/2002/QĐ_BTC ngày 31/112/2002 của
bộ trưởng Bộ Tài Chính).
1.1.1 Quy định chung
1.1.1.1 Khái niệm, vai trò và mục đích
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính.
Nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong
việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền
Tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các
ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một
giao dịch và hiện tượng.
Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số
lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai. Dùng để kiểm
tra lại các đánh giá dự đoán trước đây về các luồng tiền. Kiểm tra mỗi quan hệ
giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của
thay đổi giá cả.
1.1.1.2 Điều kiện áp dụng và ý nghĩa
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là yêu cầu thiết yếu đối với các doanh nghiệp
lớn để báo cáo về dòng tiền lưu chuyển trong kỳ báo cáo.
3
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép cả các nhà quản trị nội bộ cũng như
các nhà nghiên cứu trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền như:
-Khả năng chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn cho nhà cung cấp và những
chủ nợ khác mà không phải đi vay
-Khả năng quản lý được các tài khoản phải thu, bảng kiểm kê, ...
-Hiệu quả của các khoản đầu tư
-Khả năng tự tạo ra được dòng tiền tệ để tài trợ cho các khoản đầu tư cần
thiết mà không phụ thuộc vào vốn từ bên ngoài
-Sự biến đổi của cơ cấu các khoản nợ
1.1.2
Nội dung và các phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1.2.1 Nội dung và kết cấu của Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ .
Trình bày Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ
Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo Cáo Lưu
Chuyển Tiền Tệ theo ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền có liên quan
đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu cho Doanh nghiệp và các hoạt động
khác không phải là hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, nó cung cấp thông
tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ hoạt động kinh
doanh để trang trải cho các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến
hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính từ bên
ngoài, các luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh gồm:
(a) Tiền thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
(b) Tiền thu được từ doanh thu khác
(c) Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ
(d) Tiền chi trả cho người lao động
(e) Tiền chi trả lãi vay
4
(f) Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
(g) Tiền thu do được hoàn thuế
(h) Tiền chi trả cho công ty bảo hiểm, phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các
khoản tiền khác theo hợp đồng bảo hiểm.
(i) Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp
đồng lao động
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: Là luồng tiền có liên quan đến
việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu
tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Luồng tiền phát sinh từ hoạt
động đầu tư bao gồm;
(a) Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
(b) Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản khác
(c) Tiền chi cho vay mua các công nợ của đơn vị khác
(d) Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác
(e) Tiền chi đầu tư vốn vào các đơn vị khác
(f) Tiền thu hồi từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác
(g) Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến
việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp. Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính bao gồm:
(a) Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
(b) Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu mà doanh
nghiệp đã phát hành
(c) Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
(d) Tiền chi trả nợ gốc vay
(e) Tiền chi trả nợ thuê tài chính
(f) Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
5
1.1.2.2 Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Có hai phương pháp lập Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ: phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này thì các luồng tiền vào và các luồng tiền ra được
trình bày trên báo cáo và được trình bày bằng một trong hai cách:
- Phân tích và tổng hợp các khoản tiền thu và chi theo từng khoản mục thu
và chi của doanh nghiệp.
- Điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác trong Báo
Cáo Kết Quả Kinh Doanh cho:
+ Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản thu và các khoản phải
trả từ hoạt động kinh doanh.
+ Các khoản mục không phải bằng tiền khác
+ Các lượng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp trực tiếp (xem phụ lục
mẫu 1)
Ưu điểm: Cho biết rõ số lượng tiền được sinh ra từ đâu mục đích dùng vào
việc gì, cho biết tổng số tiền vào, số tiền ra và lượng lưu chuyển tiền thuần.
Những nhà cho vay và chủ hộ rất quan tâm tới những thông tin liên quan đến
vấn đề này.
Nhược điểm: Không lý giải được những lý do dẫn đến sự chênh lệch giữa
lãi và lượng lưu chuyển ở tiền thuần của doanh nghiệp trong kỳ. Chính vì vậy
mà nó không có khả năng cho phép dự đoán được luồng tiền trong tương
lai.Phương pháp này cần nhiều thời gian và chi phí lớn.Do ưu nhược điểm như
6
vậy nên ở Mỹ hiện nay Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính khuyến khích
doanh nghiệp sử dụng phương pháp gián tiếp.Và trên thực tế hiện nay ở Mỹ có
tới 97% doanh nghiệp sử dụng phương pháp gián tiếp, khoảng 3% doanh nghiệp
sử dụng phương pháp trực tiếp.ở Việt Nam hiện nay không bắt buộc doanh
nghiệp phải sử dụng phương pháp này hay phương pháp khác mà tuỳ theo đặc
điểm hoạt động và trình độ kế toán viên của mình mà các doanh nghiệp có thể
vận dụng các phương pháp chothích hợp.
Phương pháp gián tiếp:
Theo phương pháp này thì các chỉ tiêu về lượng tiền được xác định trên cơ
sở lấy từ lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản:
- Các khoản doanh thu, chi phí không phải bằng tiền như: khấu hao TSCĐ,
dự phòng...
- Lãi, lỗ và chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
- Tiền đã nộp thuế TNDN
- Các thay dổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu về và các
khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh
- Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư.
Mẫu Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ theo phương pháp gián
tiếp(xem phụ lục mẫu 2)
-Ưu điểm: Do xuất phát từ lãi thuần sau đó tiến hành điều chỉnh các khoản
thu, chi không phải bằng tiền nên phương pháp này có ưu điểm nổi bật là cho
biết rõ nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau giữa kết quả lại đạt được trong kỳ với
số tiền lưu chuyển thuần trong kỳ. Ngoài ra còn dễ làm, tốn ít thời gian.Cho
7
phép người sử dụng đoán được luồng tiền trong kỳ bằng việc bắt đầu dự đoán lãi
thuần sau đó điều chuyển cho các khoản theo dự đoán.
-Nhược điểm: Chỉ có biết được lượng lưu chuyển tiền thu tổng hợp trong
kỳ mà không biết được quan hệ đó lượng tiền vào là bao nhiêu, chúng được thu
từ đâu và lượng ra là bao nhiêu, chi cho những việc gì.
1.2 Chuẩn mực kế toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ VN và quốc tế
1.2.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chuẩn mực IAS 7 đã sửa đổi chỉ ra rằng một doanh nghiệp lập báo cáo
tài chính phải đưa vào trong hệ thống báo cáo này một bảng báo cáo về luồng
tiền và các khoản tương đương tiền vào mỗi kỳ báo cáo. Trong báo cáo này
các dòng tiền của kì kế toán phải được phân chia theo mục trong 3 luồng tiền
từ các hoạt động sau: hoạt động kinh doanh (operating acctivities), hoạt động
đầu tư (investing acctivities), hoạt động tài chính (financing acctivities). Cụ
thể có một số điểm đáng chú ý như sau:
Các doanh nghiệp lập báo cáo tài chính phải lập BCLCTT trong hệ thống báo
cáo tài chính của mình [IAS 7.1]
Các dòng tiền phải được phân chia vào một trong 3 luồng tiền từ các
hoạt động kinh doanh (operating acctivities) hoặc hoạt động đầu tư (investing
acctivities) hoặc hoạt động tài chính (financing acctivities)[IAS 7.10]
Các hoạt động kinh doanh là các hoạt động chính sinh ra lợi nhuận
của doanh nghiệp và tất cả các hoạt động khác không được định nghĩa như
các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. [IAS 7.14]
Các hoạt động đầu tư là các hoạt động mua và bán các tài sản dài hạn
và các khoản đầu tư khác không được coi là các khoản tương đương tiền (các
đầu tư chứng khoán ngắn hạn rất đễ chuyển thành tiền).[IAS 7.6]
8
Các hoạt động tài chính là các hoạt động kéo theo sự thay đổi về qui
mô và cơ cấu trong vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.[IAS 7.6]
Các khoản lãi và cổ tức được nhận có thể được xếp vào hoạt động kinh doanh
hoặc hoạt động đầu tư hoặc hoạt động tài chính, miễn là chúng phải được sắp
xếp một cách thống nhất giữa các kì.[IAS 7.31]
Đối với việc xác định dòng tiền từ hoạt động đầu tư, phương pháp trực tiếp
(direct method) được khuyến khích, còn nếu áp dụng phương pháp gián tiếp
(indirect method) thì vẫn đựơc chấp nhận.[IAS 7.18]
Ngoài ra còn có rất nhiều các quy định khác liên quan đến việc phân loại
các dòng tiền có tính chất đặc biệt như: luồng ngân quỹ bằng ngoại tệ, thuế
lợi tức, mua và bán các công ty con và các đơn vị kinh doanh khác, các giao
dịch phi tiền tệ...
1.2.2 Chuẩn mực kế toán hiện hành về báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở VN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Việt Nam được lập ra trên cơ sơ báo cáo lưu
chuyển tiền tệ Quốc Tế. Vì vậy, nhìn chung thì nó không có gì khác biệt nhiều
mà chỉ được biến đổi để phù hợp hơn tình hình hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Nhìn chung, báo cáo lưu chuyển tiền tệ Quốc Tế cũng như báo cáo lưu
chuyển tiền tệ Việt Nam đều bao gồm các khoản mục phản ánh dòng tiền vào, ra
của doanh nghiệp từ ba hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính.
Tuy nhiên cũng phải nhận thấy rằng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Việt
Nam áp dụng thiếu linh hoạt. Một số chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
chuẩn mực 07 không đưa ra cách tính cụ thể cho từng chỉ tiêu mà chỉ là những
nguyên tắc hướng dẫn, còn Việt Nam lại đặt ra những công thức tính toán cụ thể
9
cho từng chỉ tiêu. Điều này là thiếu linh hoạt và có phần áp đặt đối với các
doanh nghiệp.
1.2.3 So sánh giữa IAS 7 và VAS 24
Khái niệm “tương đương tiền”
IAS/VAS: Là các khoản đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản cao (không
quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định
và không có nhiều rủi ro về thay đổi giá trị.
IAS: Thông thường không bao gồm các khoản đầu tư
VAS: Không đề cập vấn đề này.
Các khoản thu chi được trình bày trong khoản mục tiền
IAS: Bao gồm các khoản thấu chi nếu các khoản thấu chi này là một bộ
phận không thể tách rời của các khoản tiền của doanh nghiệp.
VAS: Không đề cập vấn đề này. Thông thường, các khoản tiền và tương
đương tiền không bao gồm các khoản thấu chi khi trình bày Báo cáo tài
chính theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Phân loại các luồng tiền
IAS: Các khoản tiền lãi và cổ tức thu được và đã trả có thể được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư hoặc tài chính nếu chúng nhất
quán với việc phân loại từ kỳ kế toán trước.
VAS: Có hướng dẫn chi tiết về việc phân loại các khoản tiền lãi và cổ tức
thu được và đã trả cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, và
các tổ chức phi tín dụng, phi tài chính.
Tỷ giá hối đoái được sử dụng trong các giao dịch bằng ngoại tệ
IAS: Sử dụng tỷ giá tại ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Có thể sử dụng
tỷ giá trung bình xấp xỉ bằng tỷ giá thực tế.
VAS: Sử dụng tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Các luồng tiền của công ty liên doanh liên kết
10
IAS: khi hạch toán một khoản đầu tư vào các công ty liên kết hoặc công ty
con sử dụng phương pháp giá gốc hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu, nhà
đầu tư chỉ trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ các dòng tiền phát sinh
giữa bên đầu tư và bên được đầu tư. Trường hợp liên doanh: áp dụng hợp
nhất theo tỷ lệ - bao gồm phần các luông tiền thuộc về bên liên doanh.
VAS: Không đề cập vấn đề này và không có hướng dẫn về báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất.
1.3
Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và kiểm soát dòng tiền ra vào của
doanh nghiệp
1.3.1 Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Các khoản phải thu
- Thu tiền từ bán hàng hoá, dịch vụ
- Thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch hàng hoá,cung
cấp dịch vụ và doanh thu khác liên quan đến các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu
được
- Thu tiền ứng trước của người mua hàng hoá, dịch vụ
- Thu tiền bản quyền
- Thu tiền phí, hoa hồng
- Thu bán chứng khoán vì mục đích thương mại
- Thu tiền bồi thường, được phạt
- Thu tiền thưởng, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân bên ngoài
- Tiền thu do được hoàn thuế
- Thu do ký cược, ký quỹ, thu hồi ký cược ký quỹ
- Thu kinh phí sự nghiệp, thu dự án (nếu có)
- Tiền do cấp trên cấp
11
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này được lập cắn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ
với số dư đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho (không bao gồm số dư của tài
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho số dư hàng tồn kho dùng cho hoạt động
đầu tư). Chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng số dư đầu kỳ lớn hơn tổng số dư cuối kỳ
và ngược lại.
Chi phí trả trước
- Chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ
+ Chi trả tiền cho người bán, cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong kỳ
+ Chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại
+ Chi trả các khoản nợ phải trả liên quan đến việc cung cấp hàng hoá,
dịch vụ phát sinh từ các kỳ trước đến kỳ này mới trả
+ Chi trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ
- Chi trả tiền cho người lao động. Khoản tiền này gồm: trả tiền lương,
thưởng, trợ cấp, phụ cấp,…do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.
- Chi trả lãi vay: phản ánh tổng tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm
tiền lãi vay phát sinh trong kỳ này, tiền lãi vay phát sinh phải trả phát sinh từ các
kỳ trước kỳ này mới trả và tiền lãi vay trả trước trước trong kỳ này.
- Tiền chi nép thuế thu nhập doanh nghiệp: phản ánh số tiền đã chi nép thuế
thu nhập trong kỳ báo cáo gồm: tiền thuế thu nhập doanh nghiệp kỳ này, số thuế
thu nhập doanh nghiệp kỳ trước đã nép kỳ này và số thuế thu nhập doanh nghiệp
nép trước.
12
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh: phản ánh tổng số tiền đã chi cho
các khoản tiền chi có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo
cáo như: tiền chi bồi thường, bị phạt, tiền nép các loại thuế (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp), tiền nép phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền đưa đi ký cược, ký quỹ,
tiền trả cho các khoản nhận ký cược ký quỹ, tiền chi trực tiếp từ quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm, từ nguồn dù phòng phải trả, từ quỹ khen thưởng, phóc lợi,
từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, tiền nép các
quỹ cho cấp trên, cấp dưới…
Ngoài ra thì dòng tiền từ hoạt độnh kinh doanh còn bao gồm cả các tài sản
khác và các chi phí tích luỹ.
1.3.2
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Các khoản trên bảng cân đối kế toán
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản như đầu tư chứng khoán
ngắn hạn (đầu tư cổ phiếu, đầu tư trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), tiền gửi có kỳ
hạn, đầu tư tài chính ngắn hạn khác…
+ Dù phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn: là khoản tiền doanh nghiệp trích ra
để dự phòng khi có những biến động về tài chính có liên quan đến việc đầu tư.
- Đầu tư tài chính dài hạn:
+ Đầu tư vào công ty con: doanh nghiệp góp trên 50% vốn góp đồng thời
được nắm quyền kiểm soát đối với công ty .
+ Đầu tư vào công ty liên kết: tỷ lệ góp vốn của doanh nghiệp là từ 20%
đến dưới 50%. Doanh nghiệp không được quyền kiểm soát công ty.
13
+ Đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: thành lập một cơ sở kinh
doanh mới và cùng kiểm soát với các đơn vị cùng kiểm soát khác.
+ Đầu tư dài hạn khác: đầu tư dưới 20% và không được nắm quyền kiểm
soát, như: đầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu,…
-
Đầu tư bất động sản: là đầu tư vào bất động sản doanh nghiệp có quyền
nắm giữ nhằm mục đích thu lời từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không
phải sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng cho các
mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ kinh doanh thông thường. Bất động sản đầu
tư gồm: quyền sử dụng đất, nhà, một phần của nhà,hoặc cả nhà và đất cho thuê
theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động, cơ sở hạ tầng cho thuê hoạt
động…
Hoạt động đầu tư
- Chi tiền để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác: là số
tiền doanh nghiệp chi ra để mua sắm, xây dựng, chi cho giai đoạn triển khai đã
được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, chi cho hoạt động xây dựng cơ bản dở dang,
đầu tư bất động sản trong kỳ báo cáo
- Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác
trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào là số chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi
cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư.
- Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác: phản ánh số tiền đã
cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác (mua trái phiếu,
tín phiếu, kỳ phiếu…) vì mục đích nắm giữ đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này không bao gồm cả việc mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương
đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại. Số liệu chỉ tiêu này
được lấy từ sổ kế toán chi tiền trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán
các tài khoản 128, 228, 121 và được ghi âm dưới hình thức ghi trong dấu (…)
14
- Tiền thu hồi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác: phản ánh
tổng số tiền thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc đã cho vay, thu từ bán hoặc thanh
toán các công cụ nợ của đơn vị khác tong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này không
bao gồm cả tiền thu từ bán công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền
và bán các công cụ nợ vì mục đích thương mại. Số liệu chỉ tiêu này được lấy từ
sổ kế toán thu tiền sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 128, 228, 121
- Chi tiền đầu tư vốn vào đơn vị khác: phản ánh số tiền dã chi ra để đầu tư
góp vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo. số liệu chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
chi tiền trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 221, 222,
223, 228 trong kỳ báo cáo và được ghi âm, dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
- Tiền thu hồi đầu tư vốn vào các đơn vị khác: phản ánh tổng số tiền đã thu
hồi từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo. số liệu để ghi chỉ tiêu
này được lấy từ sổ thu tiền đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 221, 222, 223,
228, 131 trong kỳ báo cáo.
- Thu tiền lãi cho vay, cổ tức, và lợi nhuận được chia: chỉ tiêu này phản ánh
số tiền đã thu về từ các khoản lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ mua và nắm giữ các
công cụ nợ, cổ tức và lợi nhuận nhận được từ việc góp vốn vào các đơn vị khác,
số liệu chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán thu tiền của tài khoản 111, 112 sau khi
đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 515, 121, 221, 222, 223, 128, 228
- Chỉ tiêu “lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư”: chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư
trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này nếu là âm thì sẽ được ghi dưới hình thức
trong dấu ngoặc đơn (…)
Ảnh hưởng tới dòng tiền
15
Dòng tiền từ hoạt đọng đầu tư liên quan đến việc mua và thanh lý các công
cụ sản xuất của doanh nghiệp, các khoản đầu tư vào chứng khoán của các doanh
nghiệp khác và các khoản cho khách hàng vay. Các khoản trên bảng cân đối kế
toán: đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn, quyền sở hữu đất đai, nhà xưởng, thiết bị.
Các mỗi quan hệ giữa các tài khoản trên bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng của
dòng tiền thường gặp là:
Các tài khoản trên bảng Hoạt động đầu tư
Ảnh hưởng của dòng
CĐKT
tiền
Quyền sở hữu đất đai , Mua
Dòng tiền ra
nhà cửa
Bán
Dòng tiền vào
đầu tư dài hạn, ngắn Mua
hạn
Dòng tiền ra
Bán
Dòng tiền vào
Phần dòng tiền từ các hoạt động đầu tư cho thấy thông tin quan trọng về
chiến lược của doanh nghiệp. Với nhiều doanh nghiệp, tỉ lệ tài sản hữu hình có
thể cho thấy đó là các khoản đầu tư ít rủi ro. Khi một doanh nghiệp trong ngành
công nghiệp xây dựng công suất quá mức cần thiết để đáp ứng nhu cầu khách
hàng thì chi phí để duy trì và tài trợ cho dự án đó có thể đẩy doanh nghiệp đến
phá sản.
Nhiều nhà nghiên cứu sử dụng tỉ lệ nguồn vốn thu được để đánh giá khả
năng tài trợ vốn để thực hiện dự án và mua thiết bị cho SXKD
Tỷ lệ nguồn vốn thu: dòng tiền từ hoạt động SXKD/ tiền chi cho dự án và
trang thiết bị
16
Tỷ lệ nguồn vốn thu: dòng tiền từ hoạt động SXKD/ tiền chi cho dự án và
trang thiết bị
1.3.3 Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Dòng tiền trong hoạt động tài chính
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu: chỉ tiêu này
phản ánh số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp dưới hình thức
phát hành cổ phiếu thu bằng tiền (số tiền thu thực tế theo giá phát hành), tiền thu
góp vốn bằng tiền của các chủ sở hữu, thu tiền do nhà nước cấpvốn trong kỳ báo
cáo. chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn cổ
phần hoặc nhận vốn góp của các chủ sở hữu bằng tài sản.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán thu tiền (tiền mặt và tiền
gửi) sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản 411 (chi tiết vốn góp của chủ sở
hữu) trong kỳ báo cáo.
Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp
đã phát hành: chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho
các chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc
mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử
dụng làm cổ phiếu ngân quỹ trong kỳ báo cáo (Đối với doanh nghiệp nhà nước,
tổng số tiền nép kháu hao cơ bản cho ngân sách nhà nước cũng được phản ánh
vào chỉ tiêu này).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền (tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển) trong kỳ báo cáo sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán các tài
khoản 411, 419 (cổ phiếu quỹ) và ghi được bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
17
- Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được: chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền
doanh nghiệp đã nhận được do đi vay các ngân hàng, tổ chức tài chính và các
đối tượng khác trong kỳ báo cáo. đối với các khoản vay bằng trái phiéu, số tiền
đã thu được phản ánh theo số thực thu (bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với
các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc trả lãi trái phiếu trả trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán thu tiền (tiền mặt, tiền gửi),
các tài khoản phải trả (số tiền vay thực nhận đã chuyển trả trực tiếp các khoản
nợ) trong kỳ báo cáo sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 311, 341,
342, 343 và các khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền chi trả nợ gốc vay: chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả cho các
khoản nợ gốc vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ vay tài chính của ngân hàng, tổ
chức tài chính và các dối tượng khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền (tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển), sổ kế toán tài khoản 131 (số tiền đã thu từ khách hàng chuyển
trả trực tiếp nợ vay) trong kỳ báo cáo sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán các tài
khoản 311, 315, 341, 342, 343 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…)
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính: chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã chi trả khoản
nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền (tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển), sổ kế toán tài khoản 131 (số tiền thu từ khách hàng chuyển
trả trực tiếp nợ vay) trong kì báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài
khoản 311, 315, 341, 342, 343 và được ghi bằng số âm dưới hình thưc ghi trong
ngoặc đơn (…)
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu: chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền
đã chi trả cổ tức và lợi nhuận cho các chủ sở hữu doanh nghiệp trong kì báo cáo.
18
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán chi tiền (tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển) trong kì báo cáo sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán các tài
khoản 421, 338 ( chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) và được ghi bằng
số âm, dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài
chính trong kì báo cáo.
Ảnh hưởng đến dòng tiền
Phần này phản ánh những thay đổi trong hai khoản trách nhiệm pháp lí ngoài
vốn, những chứng từ phải trả (hay các khoản nợ dài hạn), các khoản nợ dài hạn
đến hạn trả cũng như những thay đổi của các tài khoản vốn cổ đông và trách
nhiệm pháp lý dài hạn. Những TK trong bảng cân đối kế toán này liên quan đến
việc phát hành và thanh toán các món nợ và cổ phiếu và chi trả các lợi tức. Các
mối quan hệ chủ yếu bao gồm các mối quan hệ sau:
Các TK liên quan Hoạt động tài chính
ảnh hưởng đến dòng
trên bảng CĐKT
tiền
Vay ngắn hạn
Vay dài hạn
Phát hành giấy nợ nhận tiền
Dòng tiền ra
Thanh toán nợ
Dòng tiền vào
Phát hành trái phiếu nợ Dòng tiền ra
nhận tiền
Dòng tiền vào
Trả nợ
Cổ
phiếu
thông Phát hành cổ phiếu
Dòng tiền ra
thường, vốn trả thêm
Mua lại cổ phiếu bằng tiền
Dòng tiền vào
Thu nhập chưa chia
Trả cổ tức
Dòng tiền ra
19
1.3.4 Kiểm soát dòng tiền vào ra của doanh nghiệp
* Dòng tiền vào của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Các khoản thanh toán của khách hàng về mua sắm hàng hoá dịch vụ
- Lãi tiền gửi ngân hàng
- Lãi suất tiết kiệm và đầu tư
- Đầu tư của cổ đông
* Dòng tiền ra của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Chi mua cổ phiếu, nguyên vật liệu thô hoặc các công cụ
- Chi trả lương, tiền thuê và các chi phí cho các hoạt động hàng ngày
- Tiền mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị văn phòng…
- Chi trả lợi tức
- Chi trả thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, và các khoản thuế
khác
Trong kinh doanh doanh nghiệp cần phải quản lý tốt các dòng tiền này để
cân đối thu chi một cách hợp lý. Không nên để thất thoát tiền, lãng phí tiền. Cần
lên một kế hoạch kinh doanh hợp lý để cán cân tài chính của doanh nghiệp luôn
dương. Đồng thời khi quản lý tốt các dòng tiền bạn sẽ dễ dàng lên kế hoạch thu
chi trong tương lai.
20
- Xem thêm -