Câu I Phân tích ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của từng phương
pháp định giá doanh nghiệp và định giá cổ phiếu.:
1.1
Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của từng phương pháp định giá
doanh nghiệp:
Có thể nêu 3 phương pháp cơ bản dùng để định giá doanh nghiệp đang được áp
dụng phổ biển tại Việt Nam: phương pháp tài sản ròng, phương pháp dòng tiền
chiết khấu và phương pháp hệ số P/E.
1.1.1 Định giá doanh nghiệp bằng phương pháp tài sản ròng:
-
Theo phương pháp này, giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá
trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có tính đến
khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ phần để chấp
nhận được.
-
Nguyên tắc định giá: Theo phương pháp tài sản ròng thì giá trị của một
doanh nghiệp bằng tổng gía trị của từng loại tài sản riêng trừ đi các khoản nợ của
doanh nghiệp.
Khi định giá doanh nghiệp cần chú ý đến hai nội dung chính sau đây:
Giá trị thực của tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý
Khả năng mang lại thu nhập từ các tài sản hiện có
-
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, có quy mô tài sản hợp lý, chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp mà tài sản như máy móc, nhà xưởng, phương tiện
1
Phân tích và đầu tư chứng khoán
vận tải, trang thiết bị…đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nói chung của
doanh nghiệp.
-
Ưu điểm của phương pháp:
Thống kê rõ được các tài sản cụ thể cấu thành doanh nghiệp : trong
quá trình định giá, 1 khâu bắt buộc phải có, đó là tiến hành kiểm kê,
phân loại tài sản , công nợ và xử lý tài chính. Quá trình trên giúp
thống kê 1 cách rõ ràng nhất những tài sản cấu thành doanh nghiệp,
đây là ưu điểm nổi bật so với 2 phương pháp còn lại.
Có tính pháp lý rõ ràng : các quy định về tiến hành định giá theo
phương pháp tài sản ròng khá chi tiết và rõ ràng.
-
Nhược điểm của phương pháp :
Giá trị doanh nghiệp được xác định ở trạng thái tĩnh
Phương pháp này không đánh giá được triển vọng sinh lời của doanh
nghiệp: gía trị doanh nghiệp chỉ được xác định thông qua các tài sản
hiện có mà không xét đến khả năng mở rộng, thay đổi của doanh
nghiệp trong tương lai hay hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
thay đổi như thế nào trong các năm tới.
Không xem xét tới phần lớn các yếu tố phi vật chất: nếu như ở
phương pháp dòng tiền chiết khấu, các yếu tố phi vật chất được coi
là đã tính đến trong khả năng sinh lời dự tính của doanh nghiệp thì
tại phương pháp trên, mặc dù đã có những quy định về định giá
thương hiệu, lợi thế kinh doanh…nhưng vẫn không đánh giá hết
được các yếu tố phi vật chất của doanh nghiệp có những ảnh hưởng
đến phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó ảnh hưởng
đến giá trị doanh nghiệp.
Phức tạp trong tính toán đối với các doanh nghiệp đặc thù, thiếu
chính xác với các doanh nghiệp như ngân hàng, tài chính…có gía trị
tài sản hữu hình là không nhiều nhưng giá trị vô hình là rất lớn vì
2
Phân tích và đầu tư chứng khoán
vậy nếu chỉ đánh giá về tài sản ròng thì không thấy hết được giá trị
doanh nghiệp do đây là doanh nghiệp dịch vụ .
Định giá doanh nghiệp theo phương pháp tài sản ròng khó đạt được
các giá trị tài sản thực và không tính được thời gian, các chi phí và
phải trả khi thanh lý tài sản và việc phân phối số tiền thu được một
cách hợp lý.
Giá trị sổ sách thể hiện trong báo cáo ít khi đưa ra các số liệu thực tế
về giá trị của từng tài sản nợ khi chúng được thanh lý.
1.1.2 Định giá doanh nghiệp bằng phương pháp dòng tiền chiết khấu:
-
là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở khả năng
sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. Đối tượng của dòng tiền chiết
khấu có thể là: chiết khấu dòng tiền đối với chủ sở hữu, chiết khấu dòng
tiền tự do, và chiết khấu dòng cổ tức.
-
Điều kiện áp dụng phương pháp: Thích hợp với tất cả các doanh nghiệp
khi tiến hành định giá có các báo cáo tài chính và kế hoạch tài chính
chính xác để đảm bảo cho việc định gía chính xác
-
Ưu điểm của phương pháp:
Định giá doanh nghiệp ở trạng thái động, có tính đến khả năng sinh
lời của doanh nghiệp trong tương lai. Đây là một trong những ưu
điểm của phương pháp này so với phương pháp tài sản ròng. Do đó,
nếu thực hiện được 1 cách chính xác thì đây là phương pháp hiệu
quả để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp
Giải quyết được những khó khăn khi xác định lợi thế thương mại
trong phương pháp tài sản ròng. Trong khi phương pháp tài sản ròng
gặp rất nhiều khó khăn khi xác định lợi thế thương mại thì phương
3
Phân tích và đầu tư chứng khoán
pháp trên không cần xác định cụ thể lợi thế thương mại của doanh
nghiệp do nó đã được thể hiện trong chính kết quả kinh doanh trong
tương lai của doanh nghiệp đó.
-
Nhược điểm của phương pháp: Phương pháp này liên quan đến nhiều
ước lượng nên nhược điểm của phương pháp này chủ yếu là liên quan
đến tính chính xác của các thông tin ước lượng:
Lập kế hoạch kinh doanh từ 3-5 năm là công việc gặp nhiều khó
khăn và khi đã lập được kế hoạch này rồi thì việc thực hiện cũng
chưa chắc đã theo đúng kế hoạch nên bao giờ cũng có những sai số
trong việc tính toán của phương pháp trên.
Xác định lãi suất chiết khấu là chỉ tiêu vô cùng quan trọng để xác
định giá trị doanh nghiệp. Nhưng việc xác định nó là khó khăn trong
điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển nên co thể dẫn đến tính
không chính xác của giá trị doanh nghiệp.
1.1.3 Định giá doanh nghiệp bằng phương pháp so sánh :
1.1.3.1
-
Phương pháp hệ số P/E:
Phương pháp trên dựa trên giá trị của các doanh nghiệp tương đương hoặc
có thể so sánh để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần định giá
-
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng khi mà thị trường chứng
khóan phát triển, có nhiều doanh nghiệp đang niêm yết.
-
Ưu điểm của phương pháp:
Tính toán đơn giản, dễ xác định
P/E ngoài ra còn giúp bạn xác định giá cổ phiếu đang ở mức nào để
đưa ra chiển thuật đầu tư hợp lý
4
Phân tích và đầu tư chứng khoán
-
Nhược điểm của phương pháp:
P/E là từ quá khứ để xác định giá trị doanh nghiệp trong khi đó thì
giá trị phải tính từ tương lai
P/E trở nên vô nghĩa nếu xuất hiện lỗ, thậm chí chỉ 1 quý hoặc chi
phí bất thường
1.1.3.2Phương pháp P/B:
-
Điều kiện áp dụng: thường sử dụng khi EPS âm, khi đó việc sử dụng hệ
số P/E không còn ý nghĩa. Giá trị sổ sách thường ổn định hơn EPS nên
khi có sự đột biến về EPS thì có thể sử dụng P/B, sử dụng với doanh
nghiệp không thể duy trì sự tăng trưởng.
-
Ưu điểm của phương pháp:
Sử dụng được khi EPS âm
Sử dụng phù hợp với các doanh nghiệp ngành dịch vụ ( doanh
nghiệp này có giá trị sổ sách tương đối sát với giá trị thị trường)
-
Nhược điểm của phương pháp
Giá trị của tài sản vô hình đã bị loại trừ khỏi giá trị sổ sách
P/B cũng là quá khứ trong khi đó phải xác định gía trị dựa vào phát
triển trong tương lai
1.2 Ưu, nhược điểm của các phương pháp định giá cổ phiếu:
Tương tự như định giá doanh nghiệp, ta xét đến những phương pháp chủ yếu của
định gía cổ phiếu như dòng tiền chiết khấu, tài sản ròng, phương pháp so sánh vì
về bản chất ta có thể định giá cổ phiếu thông qua việc định giá dòng tiền vốn chủ
của doanh nghiệp rồi chia cho số cổ phiếu đang lưu hành của doanh nghiệp.
5
Phân tích và đầu tư chứng khoán
1.2.1
Phương pháp dòng tiền chiết khấu:
Tương tự như định giá doanh nghiệp, ở định giá cổ phiếu, người ta dùng cách
chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp ở mức chiết khấu hợp lý tùy theo
dòng tiền lựa chọn để tính toán được giá trị doanh nghiệp.
Cũng như ưu và nhược điểm của định giá doanh nghiệp, cổ phiếu định giá theo
phương pháp này thường là chỉ tiêu để đầu tư dài hạn cho nhà đầu tư.
1.2.2
Phương pháp tài sản ròng:
Định giá cổ phiếu theo phương pháp trên ít được sử dụng độc lập mà thường được
kết hợp với định giá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu với mục đích so sánh
và cũng không được sử dụng để quyết định mua hay bán cổ phiếu.
1.2.3
-
Phương pháp P/E:
P/E không dự đoán giá cổ phiếu trong ngắn hạn mà nó giúp hình dung
giá cổ phiếu trong dài hạn
-
P/E hiện tại ít có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong tương lai
-
Có thể sử dụng P/E trên cơ sở lợi nhuận dự đoán khi phân tích chứ
không nhất thiết chỉ sử dụng các số liệu trong quá khứ
-
P/E của các công ty tăng trưởng nhanh có lợi nhuận đột phá có thể có
sai lệch, hoặc P/E trở nên vô nghĩa khi doanh thu âm
-
Không chỉ so sánh P/E cùng ngành, mà còn so sánh với P/E lịch sử
-
P/E cũng là 1 phương pháp mang tính tham khảo, đánh giá chứ không
được sử dụng như 1 yếu tố quyết định việc mua hay bán cổ phiếu.
Câu II: Phân tích các nguyên nhân dẫn đến khủng hỏang của thị trường
tài chính thế giới hiện nay. Những khuyến nghị nào đối với nhà đầu tư
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
6
Phân tích và đầu tư chứng khoán
Cuộc khủng hoảng của thị trường tài chính thế giới xuất phát từ khủng hỏang cho
vay bất động sản từ thị trường Mỹ và đã lan rộng sang các thị trường trên thế giới.
Nhưng nguyên nhân sâu xa của cuộc khủng hỏang trên là gì?
Như các cuộc khủng hoảng tài chính khác, cuộc khủng hỏang lần này tại
Mỹ vẫn là việc xuất phát từ khủng hỏang niềm tin. Nguyên nhân đầu tiên của nó là
việc cho vay dưới tiêu chuẩn tại thị trường bất động sản của các ngân hàng. Các
ngân hàng này đã bán lại các khỏan cho vay dưới tiêu chuẩn này dưới dạng chứng
khóan hóa. Do đó, khi khủng hoảng bất động sản lan rộng thì nó không còn chỉ là
vấn đề của các ngân hàng mà nó còn lan rộng các thị trường chứng khóan.
Nguyên nhân đầu tiên ở đây xuất phát từ phía các ngân hàng Mỹ với việc
chạy theo lợi nhuận cho vay các khỏan đầu tư dưới tiêu chuẩn.
Một nguyên nhân nữa có thể kể đến đó là những yêu cầu của pháp luật về
sự minh bạch hóa và năng lực kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước đã
không còn bắt kịp với những biến đổi sâu rộng của thị trường trong hơn hai mươi
năm qua.
Kể từ thập niêm 1980, thị trường tài chính Mỹ và thế giới đã nhanh chóng phát
triển các công cụ chứng khóan phái sinh và mở rộng họat động chứng khoán hóa
các khỏan nợ và đầu tư. Chứng khóan phái sinh và chứng khóan hóa, mặc dù tăng
nguồn tài chính và phân tán rủi ro, đã dẫn đến việc giá cả của trái phiếu và cổ
phiếu ngày càng xa rời gía trị đích thực của tài sản đảm bảo. Không cơ quan nhà
nước, đơn vị kiểm tóan hay phân tích tín dụng và tài chính có đủ thông tin và khả
năng nhìn xuyên qua các lớp thao tác chứng khoán để có thể đánh giá chính xác gí
trị và độ rủi ro của các khỏan đầu tư và tài sản nằm trên sổ sách của các công ty tài
chính và ngân hàng . Thêm vào đó, nhiều thao tác này lại được che đật qua hoạt
động đầu cơ các quỹ đầu tư, một loại hình quỹ đầu tư nắm giữ tới gần 3000 tỷ đô
la giá trị tài sản nhưng không hề phải cáo bạch tài sản với công chúng và gần như
không chịu sự giám sát của bất kỳ cơ quan nhà nước nào.
7
Phân tích và đầu tư chứng khoán
Chính môi trường thiếu minh bạch và thiếu giám sát đã thổi bùng lên bong bóng
đầu cơ bất động sản.
Ngay khi bắt đầu xuất hiện các ngân hàng, định chế tài chính sụp đổ thì
niềm tin của các nhà đầu tư cũng như công chúng bắt đầu suy giảm nghiêm trọng
cùng với các dấu hiệu rõ dần của cuộc khủng hỏang.
Việc khủng hỏang tài chính lan rộng ra các khu vực trên thế giới là kết quả tất yếu
khi mà nền tài chính đứng đầu thế giới gặp khó khăn và cũng là kết quả tất yếu của
quá trình kinh tế toàn cầu.
Kiến nghị đối với nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam:
Khủng hỏang tài chính tại Mỹ và tòan thế giới cũng có ảnh hưởng nhất định
đối với nền kinh tế Việt Nam, trong đó có ảnh hưởng tới TTCK . Các nhà đầu tư
Việt Nam bị ảnh hưởng nhiều về mặt tâm lý làm cho thị trường không ổn định. Vì
thế, TTCK cũng có những biến động tăng giảm phức tạp trong vài tháng trở lại
đây, biểu hiện ở diễn biến của chỉ số VN-Index
TTCK Việt Nam chưa gia nhập vào hệ thống TTCK thế giới nên ảnh hưởng
từ cuộc khủng hỏang là không quá mạnh mẽ, các nhà đầu tư chưa nên có thái độ lo
lắng thái quá. Tuy người dân các nước chịu khủng hỏang trực tiếp đang thắt chặt
tiêu dùng làm cho nhà đầu tư rút vốn về nước nhưng hiện nay Việt Nam vẫn đủ dự
trữ ngoại tệ để đối phó với chuyện này trên TTCK. Hơn nữa, các nhà đầu tư cá
nhân ở Việt Nam chưa nên bán tháo ồ ạt cổ phiếu vì quy mô TTCK tại Việt Nam
vì vẫn có nhiều tổ chức tài chính chưa muốn rút vốn khỏi Việt Nam và tiềm năng
của thị trường Việt Nam còn lớn, vẫn có thể thu hút được các nhà đầu tư nước
ngòai.
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, các nhà đầu tư cần thận trọng xem xét
các dấu hiệu thị trường, có chính sách cơ cấu và quản lý danh mục đầu tư hiệu quả
để tránh thiệt hại quá lớn.
8
Phân tích và đầu tư chứng khoán
Câu III: Trình bày về sự kết hợp các chỉ số trong phân tích kỹ thuật theo
từng chiến lược đầu tư cụ thể
Trong phân tích kỹ thuật, có rất nhiều chỉ báo biểu hiện xu hướng, giao
động,…Sau đây giới thiệu một số chỉ báo thông dụng và sự kết hợp các chỉ báo
đó dùng trong phân tích kỹ thuật như sau:
1. Chỉ dẫn xu hướng
1.1. ADX (Average Directional Index)
ADX là sự dao động trong khoảng 0 và 100, dù phạm vi từ 0 đến 100,
nhưng chỉ số trên 60 là tương đối hiếm.
Những chỉ số thấp hơn, dưới 20 thể hiện xu hướng yếu và chỉ số cao trên 40
thể hiện 1 xu hướng mạnh. Chỉ số này không thể hiện xu hướng giá cổ phiếu tăng
hay giảm mà chỉ đơn thuần là đo lường sức mạnh của xu hướng hiện tại.
ADX khi được kết hợp với cặp +DMI (chỉ số hướng tích cực) và -DMI (chỉ
số hướng tiêu cực) sẽ cung cấp đầy đủ và chính xác cho hệ thống mua bán (trading
system). Nó có thể sẽ trở thành 1 chỉ báo đầy đủ chi tiết trong 1 không gian giới
hạn nhưng vẫn thỏa mãn được những khái niệm chung.
Đầu tiên chúng ta cần nói về directional movement indicator (chỉ số hướng
vận động) + hoặc -DM. Nó được định nghĩa đơn giản như là phần lớn nhất hướng
ra ngòai phía trước phạm vi xác định. Nếu là ở mức cao thì nó là hướng vận động
tích cực (+DM), còn thấp thì là hướng vận động tiêu cực (-DM). DM có giá trị 0
khi sự giao động trong phạm vi là nhỏ.
Nói 1 cách chính xác hơn thì chỉ số này được tính toán trên cơ sở là chỉ số
trung bình của +DMI và -DMI trong phạm vi đang xét. Thông thường nó sẽ có giá
trị từ 0 cho đến 100 bởi vì nó chỉ là 1 chỉ số có giá trị thuần túy củ đường hướng
lên hay xuống của thị trường, số dương hay âm biểu thị cho sự vận động lên hay
xuống của thị trường.
9
Phân tích và đầu tư chứng khoán
Chỉ số DMI gồm 2 đường thẳng khác biệt, và thường được sử dụng đường
dưới -DMI là màu đỏ, đường trên +DMI là màu xanh.
Bước tiếp theo là ta tính toán chỉ số hướng (direction index) bao gồm:
+DMI và -DMI, nó tỉ lệ với nhau trong cùng 1 phạm vi. Nó biểu thị cho vùng
trung bình giữa 2 vùng tăng và giảm của xu hướng thị trường. Nó được cấu tạo bởi
2 chỉ báo +DI và -DI. DX là được tính toán bởi sự chênh lệch của 2 chỉ báo này,
lấy tổng 2 chỉ báo này chia cho 100 ta được con số phần trăm, con số này sẽ giao
động từ 1cho tới 50. Làm trơn chỉ số này trong thị trường ngắn hạn, Wilder đã
dùng kỹ thuật trung bình và đã tính tóan ra chỉ số ADX.
Cách sử dụng
- Đầu tiên ta có tín hiệu mua khi +DMI cắt và nằm trên -DMI (lưu ý giá có
qua điểm cực đại trước khi mua hay không), tín hiệu bán khi -DMI cắt và nằm trên
+DMI.
- Tính hiệu cắt của DMI cho tín hiệu bán rất chính xác khi thị trường đang
trong 1 xu thế rõ ràng (trending market), và không chính xác khi thị trường ảm
đạm, không có xu hướng (sideways market). Wilder đưa ra cách sử dụng khi thị
trường đang trong 1 xu hướng. Khi ADX tăng và điểm tăng phải trên +DMI và
-DMI. Nếu điểm tăng này ở giá trị cao thì đường giá sẽ chống lại với xu hướng cơ
bản. Điều đáng nhớ là ADX là chỉ báo xu hướng nhưng nó không phản ánh hướng
đi của xu hướng.
1.2. Trend Channels - Kênh xu hướng
Cấu tạo
Kênh xu hướng bắt đầu từ đường xu hướng cơ bản và 1 đường song song
tạo ra phần bên trong chứa đường giá. Trong trường hợp kênh xu hướng tăng, thì
được vẽ bởi 1 đường xuyên qua các đỉnh và 1 đường song song sao cho phần bên
trong ôm hết đường giá. Trong trường hợp kênh xu hướng giảm được vẽ bởi 1
đường xu hướng nối các đáy và 1 đường song song sao cho phần bên trong ôm hết
đa số đường giá.
Cách sử dụng
10
Phân tích và đầu tư chứng khoán
• Kênh xu hướng có thể sử dụng như là mục tiêu của các chỉ báo, nó định
hướng được phạm vi mà khả năng đường giá di chuyển được.
• Trong phần xu hướng thị trường, đôi lúc rất khó tìm đường hỗ trợ hay
kháng cự, đặc biệt là thị trường đang tăng hoặc giảm. Khi thị trường đang tăng hay
giảm đường giá chạy bên trong kênh xu hướng ta dễ dàng xác định được đỉnh hay
đáy qua kênh xu hướng.
• Nếu đường giá nằm ngoài kênh xu hướng và tiếp tục hướng đi đó ta có thể
mở rộng kênh xu hướng hiện tại để dự đóan các điểm tiếp theo của giá hướng tới.
Khi đường xu hướng bị gãy ta có thể sử dụng chúng như là 1 đường hỗ trợ hay
kháng cự.
2. Các chỉ báo về giao động
2.1. Average True Range (ATR)
ATR là chỉ báo được định nghĩa bởi ông Wilder, nó là chỉ báo về giao động
và tiếp tục xu hướng vĩ đại cho mỗi phiên giao dịch khác nhau:
• Khoảng cách giá cao nhất trong ngày đến giá thấp nhất trong ngày.
• Khoảng cách giá đóng cửa ngày hôm qua đến giá cao nhất đến ngày hôm
nay.
• Khoảng cách giá đóng cửa ngày hôm qua đến giá thấp nhất đến ngày hôm
nay.
ATR là 1 thể đơn giản của vùng trung bình giá vượt qua x-phiên (trong đó x
là số phiên giao dịch do người sử dụng xác định).
Cách sử dụng
ATR có giá trị cao thường xảy ra khi thị trường bán tống các cổ phần 1 cách
hoảng lọan, nó mang ý nghĩa là thị trường sẽ sụt giảm khi đa số những nhà đầu tư
đều cho là mức giá này là đạt kỳ vọng và lượng người bán ra khá cao. Ngược lại
ATR có giá trị thấp thường mang ý nghĩa thị trường đang trong lúc ít có vận động
(sideways).
ATR có thể sử dụng kết hợp với DMI và có thể sử dụng để nhận biết điểm
phá vỡ (breakout) trong 1 kênh xu hướng. Cũng có thể sử dụng kết hợp với các chỉ
11
Phân tích và đầu tư chứng khoán
báo giao động khác để xác định tín hiệu mua và bán. Khi kết hợp ATR và DMI cho
ta biết tín hiệu mau và tín hiệu bán (khi ATR đang ở mức cao) và thấy được xu
hướng chính của thị trường.
2.2. Bollinger Band
Đây là chỉ số trễ hay theo xu thế. Chỉ số này gồm 3 dải (bands) nằm phủ lên
đường giá hoặc những chỉ báo trên đồ thị kỹ thuật.
• Dải chính giữa: là đường trung bình giản đơn (SMA) 20 phiên của đường
giá.
• Dải thấp:
• Dải cao:
Ông John Bollinger đã sáng chế ra chỉ báo này, nó thường được sử dụng
chung với đường giá nhưng chúng chỉ được xem là một indicator (dụng cụ chỉ
báo), nó rất giống đường bao của giá. Đây là chỉ báo độc nhất vì nó có tác dụng là
thể hiện chính xác những thay đổi hay giao động của thị trường. Nó là 1 phép tóan
cộng trừ của 2 lân sự chênh lệch của đường trung bình giá MA. Khi thị trường
rung động mạnh nó sẽ phản ánh giao động bằng cách mở rộng các dải (bands).
Ngược lại khi sự giao động suy yếu nó phản ánh thị trường trầm lắng thì các dải có
khuynh hướng co hẹp lại.
Chỉ số này dùng kết hợp với đường giá được thể hiện như sau:
- Khi giá cổ phiếu tiến tới cận trên, thị trường mua quá nhiều và cổ phiếu
đó có khuynh hướng giảm giá.
- Khi giá cổ phiếu tiến tới cận dưới, thị trường bán quá nhiều và cổ phiếu
đó có xu hướng tăng giá
12
Phân tích và đầu tư chứng khoán
- Các đợt biến động giá gần với đường biên của dải BB là rất quan trọng.
Biến động giá vượt ra khỏi giới hạn của các đường biên là dấu hiệu của động lực
thị trường và là thông điệp của thị trường sẽ tiếp tục xu hướng giá tạm thời.
- Nếu giá bám vào 1 trong 2 đường biên trong một biến động hình thành xu
hướng thị trường nào đó, biến động này chắc chắn tiếp diễn mặc dù không xuất
hiện sự phân kỳ nào được phản ánh bằng công cụ đo độ xung động.
- Khi thị trường ở đỉnh hay đáy, đầu tiên đường giá thóat ra khỏi dải và sau
đó nó sẽ trở lại vào trong dải. Thị trường lúc đó sẽ đi ngược lại với xu hướng đang
tồn tại.
- Sự di chuyển của đường giá nếu bắt đầu từ 1 dải thấp hoặc cao nó sẽ tiếp
tục đi đến dải đối diện.
2.3. Commodity Channel Index indicators (CCI)
Là chỉ số giao động được sáng lập bởi ông Donald Lambert. Nó giao động
giữa 2 vùng quá mua (overbought) và quá bán (oversold). Điều kiện làm việc tốt
nhất của chỉ số này là thị trường trong trạng thái ít biến động, ảm đạm (sideways
market), nó không làm việc tốt khi thị trường đang trong 1 xu hướng (trending
market). Bởi thế nó phải được sử dụng kết hợp với các chỉ số khác, tốt nhất là
dùng kết hợp với các chỉ số định hướng Directional Movement Index (DMI). Có
thể lọai trừ những sai lầm khi bạn nhận được tín hiệu bán ở vùng quá mua
(overbought) trong xu thế tăng giá (bull market).
Công thức tính toán
Calculate the average price of the period
Average Px = (high + Low + Close) / 3
Calculate the Moving Average over 'n' periods
MA = (Close 1 + Close 2 + Close 3 = ... + Close n) / n
Calculate the mean deviation over 'n' periods
Mean Deviation =
([MA last - Avg Px 1 [+] MA last - Avg Px 2 [ + ...+ ] MA last Avg Px n]) / n
13
Phân tích và đầu tư chứng khoán
CCI = (Average Price - MA) / (0.015* Mean Deviation)
Lambert đề xuất sử dụng về 1/3 chu kỳ thông thường của thị trường nó
giống như là 1 giới hạn tốt nhất cho CCI. Nếu chu kỳ bình thường của thị trường
là 90 ngày thì nên sử dụng thông số n=30 ngày và nên sử dụng đồ thị ngày.
CCI về bản chất là đo lường khỏang cách bao xa từ đường giá đến đường
trung bình của giá (Moving Average) và đo chúng di chuyển nhanh như thế nào.
Nếu đường giá nằm bên phải đường MA (Moving Average) thì giá trị của CCI sẽ
là 0. Hằng số (0.015) bị hạn chế khỏang 80% thời gian nằm trong khoảng từ -100
đến +100.
Cách sử dụng
Có nhiều chỉ dẫn để sử dụng chỉ số này nhưng có 2 cách thường dùng nhất
là:
• Tín hiệu mua và bán thật sự: Khi chỉ số CCI trên +100 và thị
trường là quá mua (overbought) thì đó là cơ hội bán của chúng ta. Và khi thị
trường là quá bán (oversold) với chỉ số CCI dưới -100 thì đó là cơ hội mua của
chúng ta.
• Phân kỳ (Divergence Indicator): Nếu đường giá tăng mà chỉ số
CCI giảm thì giá sẽ thường đổi chiều sau đó.
Nó thật sự là chỉ số mạnh khi được kết hợp với các chỉ số về đường hướng
(directional indicator). Nó sẽ cho tín hiệu sai khi xu hướng của thị trường chống
lại cái tín hiệu đó. Ngược lại nó rất chính xác khi có tín hiệu mua trong thị trường
tăng (bull market) và tín hiệu bán khi thị trường giảm (bear market).
Có rất nhiều cách sử dụng chỉ báo này. Nó có thể sử dụng để xác nhận
điểm thóat (breakout) trong phạm vi gần của xu hướng. Nó còn được sử dụng để
đo gia tốc của thị trường.
2.4. Moving Average (MA) - Chỉ số trung bình trượt
MA là chỉ số được sử dụng nhiều và phổ biến nhất trong việc xác định xu
thế của thị trường. Nó có thể được dùng giống như chỉ số bán quá nhiều/mua quá
nhiều. Khi được kết hợp với các chỉ số khác, bao gồm cả các chỉ số trung bình
14
Phân tích và đầu tư chứng khoán
trượt khác, MA cung cấp cho ta một hệ thống giao dịch hoàn chỉnh với các tín hiệu
mua và bán.
Về bản chất, chỉ số trung bình trượt loại bỏ các nhiễu của thị trường, giúp ta
có cái nhìn rõ hơn đối với xu thế. Điều này được thực hiện bằng cách chuyển đổi
từ đồ thị thanh sang đồ thị đường.
Trung bình trượt (n)= [Giá (n) + giá (n-1) +….+ giá (N-m)]/m
Với n là khoảng thời gian hiện tại, giá(n) tương ứng với giá đóng cửa, m là
số mẫu dùng cho tính toán. Tham số m được tùy chọn bởi người sử dụng.
Để tính giá trị trung bình trượt tiếp theo, áp dụng công thức trên nhưng bỏ
đi giá trị xa nhất và cộng thêm giá trị gần nhất.
Cần đặc biệt chú ý trong việc lựa chọn m, nó đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc phân tích xu thế. m có thể thay đổi từ 3 ngày cho đến 200 ngày
tùy theo yêu cầu của nhà đầu tư. Các xu hướng dài hạn thường được thể hiện khá
rõ với trung bình trượt 200 ngày.
Có một vài cách để xây dựng chỉ số trung bình trượt tùy thuộc vào loại giá
nào được sử dụng.
• Trung bình trượt đơn giản: sử dụng giá đóng cửa.
• Trung bình trượt trung tâm: sử dụng giá chính giữa của thanh chứ không
phải giá đóng cửa.
• Trung bình theo tỉ lệ: nhiều người cho rằng các dữ liều càng gần với thời
điểm hiện tài thì càng có giá trị hơn so với các dữ liệu xa trước đó, vì thế với chỉ
số này những dữ liệu gần sẽ được gắn với những tỉ lệ lớn hơn so với dữ liệu xa.
Cách sử dụng
Chỉ số trung bình trượt họat động khá hiệu quả trong việc xác định xu
hướng của thị trường. Tùy vào mục đích đầu tư của mỗi ngưới, chỉ số này được sử
dụng với các khung thời gian khác nhau. Thường thì các traders coi trung bình
trượt là tín hiệu cần phải xem xét cuối cùng trước khi đưa ra một quyết định. Họ sẽ
chỉ hành động khi các tín hiệu có xu hướng trùng với hướng của trung bình trượt
hoặc giá hiện thời nằm cùng phía với hướng của trung bình trượt.
15
Phân tích và đầu tư chứng khoán
Đường trung bình trượt thường được vẽ cùng với một hình bao xung quanh.
Độ chênh lệch của đường bao trên và dưới so với đường trung bình trượt là cố
định. Thị trường được coi là hoạt động bình thường khi giá chứng khoán vẫn còn
nằm trong đường bao này. Khi giá vượt quá đường bao trên, đó là tín hiêu mua quá
nhiều và ngược lại quá đường bao dưới là tín hiệu bán quá nhiều.
Để giúp ích hơn trong việc phân tích, 2 hoặc 3 đường trung bình trượt với
khoảng thời gian khác nhau (8, 21, và 55 ngày chẳng hạn) có thể được sử dụng kết
hợp lại. Hai đường 8 và 21 ngày thể hiện trung bình ngắn hạn và đường 55 ngày
thể hiện cho dài hạn. Tín hiệu giao dịch xuất hiện khi 2 đường trung bình giao
nhau với hướng của tín hiệu là hướng của đường ngắn hạn cắt đường dài hạn.
Nếu đường ngắn hạn nằm trên đường dài hạn, đó là xu thế thị trường bò tót.
Ngược lại nếu chỉ số ngắn hạn nằm dưới đường dài hạn, đó là xu thế thị trường
gấu.
Cần phải nhận thức rõ là các chỉ số trung bình trượt chỉ thực sự hoạt động
tốt và hiệu quả với thị trường có xu hướng. Điều này được loại bỏ thông qua việc
sử dụng trung bình trượt dài hạn hoặc MACD để xác định liệu thị trường thật sự
có xu hướng hay không. Chú ý, MACD thực chất bắt nguồn từ trung bình động
đơn giản.
MACD là một trong những chỉ số được sử dụng nhiều nhất trong phân tích
kĩ thuật. Được tạo ra bởi Gerald Appel, MACD đo sự chênh lệch giữa 2 chỉ số
trung bình trượt hàm mũ trong 12 và 26 ngày. Bên cạnh MACD, một chỉ số khác
là MACDA được phát triển bằng cách tính trung bình trượt trong 9 ngày của
MACD. Chỉ số này được xem như là chỉ số “dấu hiệu”.
Đường 1 - MACD, được tính như sau:
MACD = EMA(12) – EMA(26)
Đường thứ 2 - MACDA, là đường trung bình trượt hàm mũ của đường 1,
được tính như sau:
MACDA(n) = MACD(n-1)+[k*(MACD(n)-MACD(n-1)
16
Phân tích và đầu tư chứng khoán
Với n là khoảng thời gian hiện tại, k là hằng số làm trơn, và 9 là số điểm
mẫu MACD được sử dụng để tính MACDA.
MACD xem xét độ lệch kỳ vọng gần đây so với kỳ vọng trong trước kia.
Nếu MACD>0, kỳ vọng hiện tại (MA 12 ngày) cao hơn kỳ vọng trước đây
(MA 26 ngày) ám chỉ một sự tăng giá và ngược lại.
- Dấu hiệu mua : Khi MACD tăng vượt qua trung bình trượt của nó
(MACD cắt đường tín hiệu từ dưới lên) kèm theo 1 khối lượng giao dịch lớn, đây
là dấu hiệu lên giá
- Dấu hiệu bán : Khi MACD giảm dưới giá trị trung bình trượt 9 phiên của
nó (đường MACD cắt đường tín hiệu từ trên xuống) kèm theo khôi lượng giao
dịch lớn , đây là dấu hiệu xuống giá.
Trong trường hợp thị trường đang không có xu hướng được xác nhận,
các chỉ số bán quá nhiều/mua quá nhiều có thể được áp dụng.
3. Chỉ số về xung lượng
3.1. Momentum: Chỉ số bị đánh giá thấp
Chỉ số xung lượng đo tốc độ thay đổi của giá đóng cửa. Nó được sử dụng
để nhận diện mức suy yếu của xu thế và các điểm đảo chiều. Chỉ số này thường bị
đánh giá thấp do sự đơn giản của nó.
Cách tính chỉ số xung lượng
Mỗi đơn vị xung lượng là sự chênh lệch về giá giữa đơn vị đó và các đơn vị
trước đó trong một số giai đoạn nhất định. Thường thì chúng ta dựa vào giá đóng
cửa, tuy nhiên cũng có một số công cụ vẽ đồ thị cho phép ta có những lựa chọn
khác. Xung lượng được định nghĩa bằng tỉ số giữa giá hiện tại với giá trước đó N
giai đoạn.
Momentum = Close(i)/Close(i-N)*100
Với: Close(i)
là giá cuối ngày của thanh hiện thời
Close(i-N) là giá cuối ngày của thanh trước đó N thời kì.
Cách sử dụng
17
Phân tích và đầu tư chứng khoán
Đường xung lượng đi lên báo hiệu xu thế tăng giá đang mạnh dần và ngược
lại đường đi xuống báo hiệu xu thế giảm giá đang yếu dần. Khi chỉ số xung lượng
hướng lên, đó là tín hiệu mua vào và khi hướng xuống thì đó là tín hiệu bán ra.
Chỉ số này hướng lên hay xuống giúp ích cho việc phát hiện xu hướng, các
tín hiệu phân kì và bán quá nhiều/mua quá nhiều.
Cũng như các chỉ số khác, có rất nhiều cách để sử dụng một chỉ số có hiệu
quả và thường thì chúng ta nên kết hợp nhiều chỉ số với nhau trước khi ra một
quyết định cuối cùng. Chúng ta coi chỉ số xung lượng giống như các chỉ số giao
động khác, ví dụ MACD chẳng hạn, với số ngày tính toán là 14. Mua khi chỉ số
này ở đáy và hướng đi lên trong khi bán khi chỉ số ở đỉnh và hướng đi xuống; tuy
nhiên nên sử dụng kết hợp với RSI cho 14 ngày và Bollinger Bands đặt tại 20.
3.2. RSI (Relative Strength Index)
Chỉ số RSI giải quyết vấn đề của những dịch chuyển bất thường và giải
quyết nhu cầu về một biên độ giới hạn trên và dưới không đổi. Chỉ số RSI được
xác định theo công thức sau:
RSI = 100 - 100/(1+RS)
RS = Trung bình giá đóng cửa tăng của x ngày/Trung bình giá đóng cửa
giảm của x ngày
Số ngày được sử dụng trong tính toán là 14 ngày theo đồ thị hàng ngày; sử
dụng đồ thị tuần số ngày sẽ là 14 tuần. Để xác định được các giá trị trung bình đi
lên, chúng ta cộng tổng số điểm đạt được trong các ngày giá tăng trong 14 ngày và
chia tổng số đó cho 14. Để xác định giá trị trung bình đi xuống, chúng ta cộng
tổng số điểm bị mất trong 14 ngày giá giảm và chia lại cho 14. Sau đó “cường độ
tương đối - RS” được xác định bằng cách chia trung bình giá tăng cho trung bình
giá giảm. Giá trị RS này sau đó được đưa vào trong công thức tính RSI. Số lượng
ngày có thể thay đổi bằng cách thay đổi giá trị của x.
Sau đây là sự kết hợp của RSI với các chí báo khác cho kết quả rõ ràng
hơn:
Sử dụng RSI trong hệ thống mua bán (trading system)
18
Phân tích và đầu tư chứng khoán
• Các mức của RSI: 70% (thường dùng là 80%) là mức mà nhà đầu tư bán
quá nhiều (overbought), 30% (thường dùng là 20%) là mức mà nhà đầu tư mua
quá nhiều (oversold). Mua khi thị trường ở mức oversold (bán quá mức) và bán
khi thị trường ở overbought (mua quá mức), lưu ý chỉ áp dụng điều này cho 1 thời
kỳ biến động còn khi đang hình thành 1 xu hướng thì sẽ không đúng.
• EMA như là vai trò của đường hỗ trợ hay kháng cự (support or
resistance). Mua khi RSI tăng lên trên EMA và bán khi RSI rơi xuống dưới EMA.
EMA là 1 tính hiệu trễ và thường đưa ra tín hiệu mua khi vượt qua thời kỳ uptrend.
• Bullish divergence (tín hiệu phân kỳ mua): tín hiệu mua khi đường giá
đang đi xuống trong khi RSI thì đang tăng, tương tự bearish divergence (tín hiệu
phân kỳ bán): tín hiệu bán khi đường giá tăng trong khi đường RSi thì lại giảm.
Mặt hạn chế của sự phân kỳ (divergence) là chúng cố gắng báo trước 1 xu hướng
đảo chiều thay vì xác định theo 1 xu hướng.
• Dạng đồ thị: xu hướng, kháng cự/hỗ trợ, tam giác (triangles), đầu-vai
(head and shoulders) khi áp dụng RSI nó giống như đường dẫn cho giá. Cái dở là
dạng đồ thị: xu hướng, tam giá... là quan điểm cá nhân phụ thuộc vào chủ quan
của từng người nên không thể sử dụng trong cả hệ thống.
• RSI cũng cần kết hợp với đường Stochastic Oscillator hay ADX để có thể
xác định được điểm mua và điểm bán chính xác hơn.
Bố cục của RSI và Bollinger Bands: Chúng ta áp dụng Bollinger Bands
(BB) để nghiên cứu chỉ báo RSI. Tín hiệu mua xảy ra khi RSI rớt xuống dưới dải
dưới của BB (lower BB), tín hiệu mua xuất hiện khi RSI tăng vượt qua dải trên
của BB (upper BB). Đây là những chỉ báo tương phản xu hướng vì chúng ta cần
phải sử dụng thêm vài bộ lọc của xu hướng. Chúng ta có thể thêm vào chỉ báo
MACD vào bộ lọc xu hướng như sau: nếu MACD > 0 thì xu hướng đi lên.
3.3. William’s %R
William's %R là 1 chỉ báo về xung lượng (momentum) để đo mức quá mua
(overbought)/ quá bán (oversold) của 1 cổ phần. William's %R được ông Larry
19
Phân tích và đầu tư chứng khoán
Williams tạo ra. Chỉ số này được coi là 1 chỉ báo được xu hướng tương lai khá
chuẩn.
Chỉ số này được giao động từ 0% cho đến -100% và được chia thành 3
vùng:
• Quá mua (overbought): có giá trị từ 0 cho tới -20 đại diện cho thời kỳ giảm
giá (bearish)
• Quá bán (oversold): có giá trị từ -80 cho tới -100 đại diện cho thời kỳ tăng
giá (bullish)
• Vùng không cho tín hiệu: có giá trị từ -20 cho đến -80 là vùng để xác
nhận 1 tín hiệu (signal), chúng ta có thể đợi chỉ báo cắt qua đường -50 để xác nhận
sức mạnh tiếp theo của 1 xu hướng.
Cách sử dụng
Nó cũng giống như tất cả các chỉ báo khác về vùng quá bán/quá mua. Nó
cho chỉ báo tốt nhất về sự thay đổi giá của cổ phần trước khi có sự đánh giá của
nhà đầu tư. Ví dụ nếu chỉ báo này đang trong vùng quá mua thì nó mách bảo cho
chúng ta giá cổ phần sẽ quay đầu đi xuống trước khi cổ phần này được bán tháo
(lưu ý nên dùng kèm với MACD là 1 chỉ báo rất tốt về sự thay đổi giá của cổ
phần). Nếu chỉ báo này nằm trong vùng không cho tín hiệu (-20 cho đến -80) trong
1 khỏang thời gian đủ dài thì đường giá sẽ tiếp tục đi lên hay đi xuống của xu
hướng hiện hành và được đo mạnh hay yếu nhờ mức -50.
Hiện tượng nhà đầu tư bán nhiều khi chỉ số này nằm trong vùng quá mua
(overbought), nếu xảy ra trong khỏang thời gian dài thì chúng ta nên thoát ra cổ
phần này trước khi đường giá có tín hiệu giảm giá trị. Đây là sự kết hợp của chỉ số
William's %R và chỉ số MACD cho tín hiệu mua và bán
4. Chỉ báo cường độ thị trường
4.1. Money Flow Index (MFI)
Tổng quan
20
Phân tích và đầu tư chứng khoán
- Xem thêm -