1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bất kì một cơ sở sản xuất kinh doanh nào vấn đề vốn cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vốn được biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau như vốn bằng tiền, vốn bằng sức lao động, vốn bằng công nghệ kĩ thuật…trong đó vốn bằng tiền giữ một vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là cơ sở, tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển, vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp do chúng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Mặt khác vốn bằng tiền là công cụ giúp nhà lãnh đạo quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh. Do đó có chức năng cung cấp thông tin chuẩn xác nhất nên công tác quản lý vốn bằng tiền là vấn đề then chốt doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và giải quyết sao cho hiệu quả nhất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà nước chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại…
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và qua quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập, em xin chọn đề tài sau để nghiên cứu và viết luận văn: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn bằng tiền tại Công ty TNHH B.A.S.S”.
2.Mục đích nghiên cứu
Vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được vào thực tiễn nhằm củng cố và nâng cao những kiến thức đã học.
Tìm hiểu công tác quản trị vốn bằng tiền tại công ty TNHH B.A.S.S.
Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác quản trị vốn bằng tiền tại công ty. Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị vốn bằng tiền tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
3.Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê thông tin dữ liệu thu thập được nhằm đối chiếu, so sánh để đưa ra được kết quả.
Phương pháp phân tích tài chính: là phương pháp dựa trên những số liệu trên các báo cáo tài chính để dánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này dử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên quan đến đề tài.
4.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu, tìm hiểu công tác quản trị vốn bằng tiền tại công ty TNHH B.A.S.S.
Phạm vi thời gian: số liệu được lấy trong các năm từ 2013 đến 2016.
5.Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn bằng tiền và quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn bằng tiền tại công ty TNHH B.A.S.S trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn bằng tiền tại công ty TNHH B.A.S.S
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể Công ty TNHH B.A.S.S đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập về mặt thực tiễn cũng như cung cấp các tài liệu liên quan để em có thể hoàn thành được luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Tài chính doanh nghiệp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Do thời gian thực tập có hạn và khả năng thực tế của em còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cán bộ công ty để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)
SV: Bùi Mỹ Linh
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
MỤC LỤC..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ..............................5
QUẢN TRỊ VỐN BẰNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP......................................5
1.1.Vốn bằng tiền của doanh nghiệp.............................................................5
1.1.1.Khái niệm, nội dung vốn bằng tiền....................................................5
1.1.2.Đặc điểm vốn bằng tiền......................................................................6
1.1.3.Vai trò của vốn bằng tiền đối với hoạt động của doanh nghiệp.........7
1.2.Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.............................................8
1.2.1.Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp......8
1.2.2.Những nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp...........9
1.2.3.Nội dung quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp..........................10
1.2.3.2.Lựa chọn mô hình quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp......13
1.2.3.3.Lập kế hoạch dòng tiền của doanh nghiệp..................................17
1.2.3.4.Kiểm soát dòng tiền thu – chi trong quá trình hoạt động............19
1.2.4.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn bằng tiền.....................24
1.2.4.1.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đầu tư của dòng tiền...............24
1.2.4.2.Các chỉ số đảm bảo khả năng thanh toán....................................26
1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn bằng tiền..........................29
1.2.5.1.Nhân tố chủ quan.........................................................................29
1.2.5.2.Nhân tố khách quan.....................................................................30
SV: Bùi Mỹ Linh
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
TNHH B.A.S.S TRONG THỜI GIAN QUA.......................................................32
2.1.Khái quát quá trình hình thành và đặc điểm hoạt động kinh doanh công
ty TNHH B.A.S.S........................................................................................32
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển......................................................32
2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH B.A.S.S.........33
2.1.2.1.Đặc điểm chung...........................................................................33
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty................................34
2.1.2.3.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận......................................36
2.1.2.5.Sản phẩm và dịch vụ của Công ty...............................................38
2.1.3.Tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH B.A.S.S................41
2.1.3.1.Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của công ty...................41
2.1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.................................44
2.1.3.3.Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu................................................45
2.2.Thực trạng quản trị vốn bằng tiền tại công ty TNHH B.A.S.S trong thời
gian qua.......................................................................................................48
2.2.1.Thực trạng vốn bằng tiền của công ty TNHH B.A.S.S....................48
2.2.1.1.Đặc điểm dòng tiền của công ty..................................................48
2.2.1.2.Cơ cấu thu, chi bằng tiền của công ty.........................................50
2.2.1.3.Tình hình biến động vốn bằng tiền của công ty..........................53
2.2.1.4.Mức độ cân đối thu – chi vốn bằng tiền......................................55
2.2.2.Thực trạng quản trị vốn bằng tiền của công ty TNHH B.A.S.S.......56
2.2.2.1.Về cơ chế quản lý vốn bằng tiền của công ty TNHH B.A.S.S....57
2.2.2.2.Tình hình lập kế hoạch dòng tiền của công ty TNHH B.A.S.S...60
2.2.2.3.Tình hình bảo đảm vốn bằng tiền cho các hoạt động của công ty
.................................................................................................................62
2.3.Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn bằng tiền của công ty TNHH
B.A.S.S........................................................................................................65
SV: Bùi Mỹ Linh
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
2.3.1.Những kết quả đạt được...................................................................65
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................66
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH B.A.S.S...........................................68
3.1.Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.......68
3.1.1.Bối cảnh kinh tế - xã hội..................................................................68
3.1.2.Mục tiêu, định hướng hoạt động của công ty...................................70
3.2.Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn bằng tiền của
công ty TNHH B.A.S.S...............................................................................72
3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp.........................................................76
KẾT LUẬN.......................................................................................................78
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................79
SV: Bùi Mỹ Linh
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
DTT
Doanh thu thuần
GTGT
Giá trị gia tăng
HTK
Hàng tôn kho
Thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SV: Bùi Mỹ Linh
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản nguồn vốn của công ty từ
năm 2014-2016................................................................................................42
Bảng 2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2014-2016.......44
Bảng 3: Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty từ năm 2014-2016...46
Bảng 4: Tỉ trọng các khoản thu bằng tiền của công ty từ năm 2013-2016......50
Bảng 5: Tỉ trọng các khoản chi bằng tiền của công ty....................................52
Bảng 6: Cơ cầu và tình hình biến động vốn bằng tiền của công ty.................53
Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình đảm bảo vốn bằng tiền................64
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Đồ thị mô hình Baumol.................................................................15
Biểu đồ 2: Mức độ cân đối thu-chi vốn bằng tiền...........................................55
SV: Bùi Mỹ Linh
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bất kì một cơ sở sản xuất kinh doanh nào vấn đề vốn cũng là một vấn
đề vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vốn
được biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau như vốn bằng tiền, vốn bằng
sức lao động, vốn bằng công nghệ kĩ thuật…trong đó vốn bằng tiền giữ một
vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là
cơ sở, tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển, vốn
bằng tiền rất lớn và phức tạp do chúng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Mặt
khác vốn bằng tiền là công cụ giúp nhà lãnh đạo quản lý, điều hành các hoạt
động kinh doanh. Do đó có chức năng cung cấp thông tin chuẩn xác nhất nên
công tác quản lý vốn bằng tiền là vấn đề then chốt doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm và giải quyết sao cho hiệu quả nhất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các
loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn
bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì
vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ
do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và
sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế
độ quản lí thống nhất của Nhà nước chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà
doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại…
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu
tư chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền
của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
SV: Bùi Mỹ Linh
1
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao
dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí
cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những
nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền
mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi
nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ
hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một
công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là
đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp
thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt
hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa
việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và qua quá trình tìm hiểu thực tế
trong thời gian thực tập, em xin chọn đề tài sau để nghiên cứu và viết luận
văn: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH B.A.S.S”.
2.Mục đích nghiên cứu
Vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được vào thực tiễn nhằm củng cố
và nâng cao những kiến thức đã học.
Tìm hiểu công tác quản trị vốn bằng tiền tại công ty TNHH B.A.S.S.
SV: Bùi Mỹ Linh
2
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác quản trị vốn bằng
tiền tại công ty. Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác quản
trị vốn bằng tiền tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
3.Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê thông tin dữ liệu thu
thập được nhằm đối chiếu, so sánh để đưa ra được kết quả.
Phương pháp phân tích tài chính: là phương pháp dựa trên những số liệu
trên các báo cáo tài chính để dánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để
tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những
người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương
pháp này dử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những
số liệu thô có liên quan đến đề tài.
4.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu, tìm hiểu công tác quản trị vốn bằng
tiền tại công ty TNHH B.A.S.S.
Phạm vi thời gian: số liệu được lấy trong các năm từ 2013 đến 2016.
5.Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn bằng tiền và quản trị vốn bằng tiền của
doanh nghiệp
SV: Bùi Mỹ Linh
3
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn bằng tiền tại công ty TNHH B.A.S.S
trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn bằng
tiền tại công ty TNHH B.A.S.S
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể Công ty TNHH B.A.S.S đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập về mặt thực tiễn cũng như cung
cấp các tài liệu liên quan để em có thể hoàn thành được luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Tài chính doanh
nghiệp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Do thời
gian thực tập có hạn và khả năng thực tế của em còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô và các cán bộ công ty để báo cáo của em được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, ngày.........tháng.........năm...........
Sinh viên thực hiện
Bùi Mỹ Linh
SV: Bùi Mỹ Linh
4
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ
QUẢN TRỊ VỐN BẰNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn bằng tiền của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm, nội dung vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp
tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất,được dùng làm
phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành vàđược sử dụng làm phương tiện giao
dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính
thức trên thị trưòng Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh
(GBP), phrăng Pháp ( FFr), yên Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác
Đức ( DM) ...
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ
chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không
phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
Phân loại theo trạng thái tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp bào
gồm:
SV: Bùi Mỹ Linh
5
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
- Tiền mặt tại quỹ : gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục
vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá
quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành
chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ
trạng thái này sang trạng thái khác.
1.1.2.Đặc điểm vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm
vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc
thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân
chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá
trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự
ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền
cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà
nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng
ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã
thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay
cho Ngân hàng.
Bất kì một cơ sở sản xuất kinh doanh nào vấn đề vốn cũng là một vấn
đề vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vốn
được biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau như vốn bằng tiền, vốn bằng
sức lao động, vốn bằng công nghệ kĩ thuật…trong đó vốn bằng tiền giữ một
SV: Bùi Mỹ Linh
6
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là
cơ sở, tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển, vốn
bằng tiền rất lớn và phức tạp do chúng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Mặt
khác vốn bằng tiền là công cụ giúp nhà lãnh đạo quản lý, điều hành các hoạt
động kinh doanh. Do đó có chức năng cung cấp thông tin chuẩn xác nhất nên
công tác quản lý vốn bằng tiền là vấn đề then chốt doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm và giải quyết sao cho hiệu quả nhất.
1.1.3.Vai trò của vốn bằng tiền đối với hoạt động của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt
nhất, sự luân chuyển của nó có liên quan đến hầu hết các giai đoạn sản xuất
kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp như thanh toán tiền mua hàng cho
người bán hoặc trả các khoản nợ....và là kết quả của quá trình bán hàng hay
thu hồi các khoản nợ phải thu.
Như vậy qua sự luân chuyển của vốn bằng tiền người ta có thể kiểm tra,
đánh giá chất lượng của hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mặt
khác số hiện có của vốn bằng tiền còn phản ánh khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp.
Tiền mặt là nguyên tố duy nhất và quan trọng nhất cho sự tồn tại của
doanh nghiệp, nhất là với doanh nghiệp cỡ nhỏ. Quản lý tốt luồng tiền mặt sẽ
giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn.
Tiền mặt và lợi nhuận là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau nhau. Kế
toán tài chính không tập trung vào luồng tiền mặt của doanh nghiệp mà tập
trung vào lợi nhuận. Về lâu dài, tiền mặt và lợi nhuận có thể bằng nhau nhưng
xét về thời điểm nhất định, 2 giá trị này khác nhau. Thời gian ghi nhận doanh
thu và thời gian doanh nghiệp thực tế nhận tiền là 2 khái niệm quan trọng. Ví
dụ, khi bán chịu cho một khách hàng, doanh nghiệp ngay lập tức ghi nhập
SV: Bùi Mỹ Linh
7
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
giao dịch đó vào trong bảng báo cáo lãi-lỗ trong kỳ. Đó là quy tắc kế toán.
Tuy nhiên, trên thực tế, tại thời điểm này, doanh nghiệp chưa thu được tiền.
Chính vì vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ không ghi nhận giao dịch bán chịu
đó cho đến khi doanh nghiệp thật sự nhận được tiền. Nhìn vào ví dụ này,
chúng ta có thể thấy khoảng cách chênh lệch giữa lợi nhuận và tiền mặt có
trong doanh nghiệp đôi khi rất lớn. Nếu doanh nghiệp bán chịu quá nhiều, lợi
nhuận có thể vượt xa hơn hẳn số tiền mặt thực thu được. Có rất nhiều trường
hợp một doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhưng lượng tiền mặt rất thấp hoặc
thậm chí dòng tiền âm, đây chính là nguyên nhân khiến các doanh nghiệp nhỏ
và vừa dễ dàng lâm vào tình trạng thiếu hụt tiền mặt trong doanh nghiệp.
1.2.Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Quản trị vốn bằng tiền là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt
tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu
cầu tiền mặt của doanh nghiệp , bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình
trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Tiền mặt bản thân nó là một tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý
tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt dự trữ là mục tiêu quan
trọngnhất. Các doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền nhằm các mục tiêu chính
là:
- Đáp ứng nhu cầu giao dich như chi chi trả tiền mua hàng, tiền lương,
thuế, chi trả cổ tức… trong quá trình hoạt động của công ty.
- Dự phòng chi tiêu nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi
có những biến cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động thu chi bình
thường của công ty chẳng hạn như do ảnh hưởng của yếu tố thời vụ
SV: Bùi Mỹ Linh
8
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
khiến công ty phải chi tiêu nhiều cho việc mua hàng dự trữ trong khi
tiền thu bán hàng chưa thu hồi kịp.
- Nắm bắt các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay
đổi đột ngột như mua nguyên vật liệu khi giá trị thị trường giảm…
1.2.2.Những nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Tiền được coi là mạch máu lưu thông của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi
phải có những nguyên tắc quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền để tránh thất thoát
gian lận.
- Doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng để gửi các tài khoản tiền
tạm thời chưa dùng đến vào ngân hàng.
- Triệt để sử dụng phương thức thanh toán chuyển khoản giữa hai bên
mua bán.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn đúng kế hoạch
và nắm vững số dư tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hàng ngày.
- Mọi trường hợp thừa thiếu đều phải truy cứu trách nhiệm
- Hạn chế tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại ở mức thấp nhất để đáp ứng nhu
cầu thanh toán mà không thể chi trả qua ngân hàng.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần, liên doanh không được bố trí
kiêm nhiệm các chức danh như giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ hoặc
những người giữ chức danh này có quan hệ tộc trong một gia đình
nhằm đảm bảo tính khách quan trong quản lý vốn.
- Tất cả các khoản tiền trong doanh nghiệp khi phát sinh nghiệp vụ thu
chi nhất thiết phải có chứng từ, chữ kí của người nhận, người giao và
các bên có trách nhiệm liên quan.
SV: Bùi Mỹ Linh
9
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, doanh nghiệp cần xây
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi nhằm tránh sự
mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp.
- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ.
- Xác định rõ trách nhiệm trong quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân
viên kế toán tiền mặt.
1.2.3.Nội dung quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Việc quản trị vốn bằng tiền có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các
doanh nghiệp. Trên phương diện khoa học, quản trị vốn bằng tiền có thể hiểu
rộng hơn là quản trị ngân quỹ (quỹ tiền) của doanh nghiệp, bao gồm các
công việc cụ thể dự báo dòng tiền, xác định ngân quỹ tối ưu, theo dõi và duy
trì ngân quỹ tối ưu vàđánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ.Nội dung quản trị
vốn bằng tiền bao gồm:
Tăng tốc độ thu hồi tiền
Mục tiêu là giúp doanh nghiệp ổn định tình hình tài chính, tình hình
thanh toán và tăng khả năng sinh lời trên khối lượng tiền thu hồi sớm và do đó
có thể tăng vốn đầu tư.
Biện pháp:
- Áp dụng các phương thức thanh toán phù hợp với từng đối tượng khách
hàng, khuyến khích khách hàng trả nợ sớm. Doanh nghiệp có thể thông
qua hệ thống ngân hàng để thanh toán một cách nhanh chóng các hóa
đơn mua hàng.
- Quản lý chặt chẽ dòng tiền vào doanh nghiệp như thu từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, thu từ hoạt động kinh doanh
SV: Bùi Mỹ Linh
10
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển tiền vàđịa điểm thanh toán thích
hợp
- Tổ chức công tác theo dõi và đôn đốc thu hồi nợ.
Giảm tốc độ chi tiêu:
Cùng với tăng tốc độ thu hồi nợ, doanh nghiệp còn có thể thu lợi bằng
các giảm tốc độ chi tiêu để có thêm tiền đầu tư sinh lời. Biện pháp:
- Lựa chọn phương thức, phương tiện vàđịa điểm thanh toán thích hợp
- Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng người quản lý
tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi thời gian mà các
chi phí tài chính, tiền phạt, hay sự suy giảm vị thế tín dụng của doanh
nghiệp thấp hơn những lợi ích từ việc thanh toán chậm.Cùng với cách
tăng tốc độ thu hồi tiền mặt doanh nghiệp cần giảm tốc độ chi tiêu
tiền mặt. Tuy nhiên để thực hiện được chiếm dụng vốn, doanh nghiệp
phải là một doanh nghiệp lớn có uy tín. Vì vậy để có thể tăng thời gian
chiếm dụng vốn doanh nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu và uy tín
của mình.
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi bằng tiền trong doanh nghiệp
+ Cần xây dựng quy chế, nội dung về quản lý các khoản chi bằng tiền
mặt tránh sự nhầm lẫn, thất thoát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp
nhằm mưu lợi cá nhân.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt: Xác định rõ đối tượng,
các trường hợp và mức độđược tạm ứng tiền mặt, thời hạn được tạm
ứng đồng thời quyết toán các khoản tạm ứng đúng hạn.
+ Tất cả các khoản chi tiền mặt đều phải thông qua quỹ không được chi
ngoài quỹ. Việc xuất quỹ hàng ngày phải do thủ quỹ tiến hành trên cơ
SV: Bùi Mỹ Linh
11
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp. Cuối ngày, thủ quỹ
phải kiểm quỹ, đối chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ quỹ kế toán tiền
mặt. Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý kịp thời. Việc kiểm tra
thường xuyên hệ thống quản lý tiền mặt cho phép công ty tìm ra những
phương thức, biện pháp cải thiện hệ thống, đồng thời đưa ra được
sự đảm bảo về tính tin cậy của dữ liệu tài chính công ty.
Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt:
Việc tăng tốc độ thu hồi nợ và giảm tốc độ chi tiêu đều có giới hạn,
không đủ hỗ trợ cho việc chi tiêu và đầu tư sinh lời bằng tiền của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải hoạch định ngân sách thu chi tiền, dựa
vào tổng thu và tổng chi tiền trong kỳ, thường là theo quý, tháng, tuần. Yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến tính xác thực của ngân sách thu chi tiền là những
dự báo về doanh số mua bán hàng hóa và tình hình thanh toán. Nếu dự báo
tương đối chính xác nhu cầu tiền mặt thì doanh nghiệp sé giới hạn được tối đa
nhu cầu vốn phải vay mượn, do đó giảm chi phí tiền lãi tới mức tối thiểu.
Doanh nghiệp cần xác định dòng tiền vào và dòng tiền ra cho từng thời
kỳ(kế hoạch thường được lập theo mùa, theo năm, theo quý, theo tuần, theo
ngày).
Có ba loại dự báo:
Dự báo ngắn hạn
Dự báo trung hạn
Dự báo dài hạn
Khi lập kế hoạch cần chú ý tới thời điểm phát sinh và số lượng các
khoản tiền, trên cơ sởđó xem xét sự cân đối giữa thu chi bằng tiền. Có 2
trường hợp:
SV: Bùi Mỹ Linh
12
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
+TH 1: Dư thừa tạm thời vốn bằng tiền: Cần có kế hoạch sử dụng lượng vốn
nhàn rỗi đóđể nâng cao hiệu quả sinh lời của vốn tránh tình trạng vốn nhàn rỗi
trong tài khoản mà không đem lại đồng lãi nào. Trong giai đoạn phát triển, ít
doanh nghiệp nào thường xuyên có lượng tiền mặt dồi dào để phải xem xét
đến vấn đề này. Tuy nhiên, trong một số giai đoạn có tính chất mùa vụ, lượng
tiền có thể trở nên dư thừa vàđược xử lý bằng một trong 2 cách:
Cho vay có lãi suất
Đầu tư vào các sản phẩm có tính thanh khoản cao
+ TH 2: Thiếu hụt vốn bằng tiền : Cần tìm nguồn bù đắp sự thiếu hụt bằng
cách vay thêm vốn, mua chịu các nhà cung cấp vật tư, phát hành cổ phiếu, các
giấy tờ có giá. Trường hợp thiếu hụt trầm trọng thì cần phải xem xét thắt chặt
chi tiêu (những khoản chưa cần thiết phải chi thì có thể chuyển sang kì sau).
1.2.3.2.Lựa chọn mô hình quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Nhưđã phân tích ở trên, mặc dù nắm giữ tiền có nhiều tác dụng nhưng
doanh nghiệp mất đi một lượng vốn đểđầu tư vào sản xuất - kinh doanh.
Chính vì vậy, để dung hòa giữa nhu cầu thanh toán với sinh lời, nhà quản lý
phải xác định mức tồn quỹ phù hợp. Hai mô hình phổ biến được tham khảo
trong trường hợp này là Baumol và Miller - Orr.
1.2.3.2.1.Mô hình Baumol
Nhà kinh tế học Baumol đã xây dựng mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)
để xác định lượng hàng hóa tối ưu mỗi lần cung ứng, dựa trên giả thiết nhu
cầu sử dụng hàng hóa, nguyên vật liệu thay đổi đều đặn theo thời gian và luôn
cóđủđiều kiện để thực hiện các đơn hàng.
Song mô hình này ít được thực hiện ở Việt Nam do thị trường thường
xuyên biến động và mức độ chuyên môn hóa còn thấp, không phải lúc nào
cũng có đủ điều kiện để áp dụng hoàn chỉnh những lý thuyết, dẫn tới khó dự
SV: Bùi Mỹ Linh
13
Lớp: CQ51/11.10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
báo dòng tiền. Thay vào đó, để đảm bảo an toàn, các nhà quản lý thường chọn
giải pháp dự trữ càng nhiều càng tốt.
Năm 1952, William Baumol là người đầu tiên đưa ra phương án giải
quyết mâu thuẫn giữa giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền với duy trì khả
năng thanh toán nêu trên. Theo đó, ông giả định, doanh nghiệp có dòng tiền
tệ rời rạc với lưu chuyển tiền thuần ổn định, không đổi qua các kỳ. Vì vậy,
nếu gọi lượng tiền cần duy trì trong kỳ là M, tồn quỹ bình quân của doanh
nghiệp sẽ là M/2. Sự thay đổi ngân quỹ của doanh nghiệp diễn ra đều đặn, có
dự tính trước.
Theo Baumol, để tận dụng khả năng sinh lời, doanh nghiệp sẽ sử dụng
chứng khoán thanh khoản cao làm “bước đệm” trong dự trữ, thay thế cho
tiền. Đây là những chứng khoán ngắn hạn, cóít rủi ro trong quá trình chuyển
đổi thành tiền như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng... Khi ngân quỹ dư
thừa tạm thời, nhà quản lý sẽ mua chứng khoán và ngược lại, các chứng
khoán này được bán đi khi ngân quỹ thiếu hụt. Việc giữ tiền thay cho chứng
khoán làm phát sinh 2 loại chi phí cơ bản là chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch. Trong đó, chi phí cơ hội được đo bằng tỷ lệ sinh lời của chứng khoán
(kí hiệu là i %) nhân với số dư ngân quỹ bình quân (M/2). Chi phí giao dịch
mỗi lần bán chứng khoán giả định bằng 1 số tuyệt đối Cb. Nếu trong kỳ,
doanh nghiệp cần sử dụng tổng số tiền bằng Mn, số lần bán chứng khoán sẽ
là Mn/M.
Từ những phân tích trên, có thể tính tổng chi phí cho việc nắm giữ tiền:
Tổng chi phí nắm
giữ
= Tiền lãi chứng
khoán bị bỏ qua
+ Chi phí giao dịch
bán chứng khoán
Hay:TC = i x M/2 + Cb x Mn/M
SV: Bùi Mỹ Linh
14
Lớp: CQ51/11.10
- Xem thêm -