Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong q...

Tài liệu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán immanuel thực hiện

.PDF
130
153
89

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL .................................................................................................3 1.1. Đặc điểm chung về khoản mục nợ phải thu khách hàng. .................................3 1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel . .............................................................................8 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện .............................................10 1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán...................................................................................10 1.3.2. Thực hiện kiểm toán ...............................................................................27 1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán ..................................................................34 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI MỘT SỐ KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH IMMANUEL THỰC HIỆN ...........................................37 2.1. Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty khách hàng A .........................................................................................................37 2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. ..................................................................46 2.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán .................................................................58 2.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán ....................................................................71 2.2. Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty khách hàng B .........................................................................................................72 2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. ....................................................................78 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. ................................................................93 2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán..................................................................108 Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang 2.3. So sánh quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Immanuel thực hiện tại hai khách hàng A và B 108 CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL THỰC HIỆN .........112 3.1. Ưu điểm trong thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng ....... 112 3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng ...........................................................................................................116 3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện.......................................................................................................................117 KẾT LUẬN .............................................................................................................124 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................125 Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Báo cáo tài chính BCTC Cân đối kế toán CĐKT Kết quả kinh doanh KQKD Sản xuất kinh doanh SXKD Kiểm toán viên KTV Tài sản cố định TSCĐ Trách nhiệm hữu hạn TNHH Sản xuất kinh doanh SXKD Kiểm soát nội bộ KSNB Hàng tồn kho HTK Tài khoản TK Thuế giá trị gia tăng VAT Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng ................................9 Bảng 1.2: Đánh giá mức trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng.................17 Bảng 1.3: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập ......................................................................................................................20 Bảng 1.4: Chương trình kiểm kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Immanuel ......................................................................................................23 Bảng 1.5 : Thử nghiệm kiểm soát và thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC.............................................................29 Bảng 2.1: Trang kết luận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty A ......70 Bảng 2.2: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của B ......................................80 Bảng 2.3: Bảng đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng tại khách hàng B ........................................................................................................81 Bảng 2.4: Chương trình kiểm toán tổng quát Công ty B ..........................................92 Bảng 2.5: Mẫu thư xác nhận nợ gửi cho khách hàng tại công ty B ........................102 Bảng 2.6: Trang kết luận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty B ...105 Bảng 2.7: Những điểm khác nhau trong quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty A và Công ty B .................................................................109 Biểu 2.1: Biểu phân tích sơ bộ kết quả SXKD công ty A .........................................49 Biểu 2.2: Biểu phân tích sơ bộ các chỉ tiêu tài sản Công ty A ..................................50 Biểu 2.3: Biểu tính mức trọng yếu BCTC công ty A ................................................53 Biểu 2.4: Biểu phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục Công ty A ....................56 Biểu 2.5: Trang tổng hợp số dư TK 131 Công ty A .................................................60 Biểu 2.6: Thủ tục phân tích tại Công ty A ................................................................61 Biểu 2.7: Thủ tục phân tích tuổi nợ khoản phải thu khách hàng ở công ty A ..........63 Biểu 2.8: Kiểm tra đối ứng tài khoản 131 tại Công ty A ..........................................64 Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Biểu 2.9: Bù trừ công nợ của cùng một đối tượng tại khách hàng A .......................67 Biểu 2.10: Đánh giá số dư có gốc ngoại tệ cuối kỳ tại khách hàng A ......................68 Biểu 2.11: Phân tích sơ bộ kết quả kinh doanh công ty B ........................................84 Biểu 2.12: Phân tích sơ bộ các chỉ tiêu tài sản công ty B .........................................85 Biểu 2.13: Biểu tính mức trọng yếu công ty B .........................................................87 Biểu 2.14: Biểu phân bổ mức trọng yếu tại công ty B ..............................................89 Biểu 2.15: Biểu tổng hợp số dư TK 131 công ty B...................................................93 Biểu 2.16: Thủ tục phân tích tại công ty B ...............................................................95 Biểu 2.17: Phân tích tuổi nợ tại công ty B ................................................................97 Biểu 2.18: Trang tổng hợp số dư TK 131 tại công ty B............................................98 Biểu 2.19: Thực hiện đối chiếu biên bản xác nhận nợ cuối kỳ với sổ chi tiết TK 131 Công ty B ................................................................................................................100 Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang LỜI MỞ ĐẦU Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là những căn cứ đáng tin cậy giúp cho Nhà Nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết định kinh doanh mới. Trong đó, kiểm toán báo cáo tài chính là một loại hình đặc trưng nhất của kiểm toán. Qua những thông tin mà quá trình kiểm toán thu được, chúng ta có thể biết được tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình nợ, thanh toán nợ của công ty. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính, kiểm toán BCTC không chỉ có chức năng xác minh tính trung thực của các thông tin trên BCTC mà cũn giỳp cỏc nhà đầu tư, nhà quản lý ra các quyết định phù hợp. Đặc biệt, nợ phải thu khách hàng là một khoản mục lớn trên BCĐKT. Nờn nú rất quan trọng trong quá trình kiểm toán. Nó cho chúng ta biết về tình hình tài chính của công ty, khả năng thanh toán, cũng như tình hình chiếm dụng vốn của công ty. Để từ đó có thể đưa ra quyết định công ty làm ăn có hiệu quả hay không. Nhận thấy được tầm quan trọng của khoản mục nợ phải thu khách hàng như thế nên trong quá trình thực tập tại công ty TNHH kiểm toán Immanuel em đã chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện’’. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo chuyên đề thực tập cuối khóa của em gồm 3 chương chính : Chương 1: Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel . Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại một số khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel Nguyễn Thị Thu Trang 1 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang thực hiện. Chương 3 : Nhận xét và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Tạ Thu Trang cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình em hoàn thành bản báo cáo này. Do điều kiện thời gian cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của cô giáo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Thu Trang 2 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG Cể ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL 1.1. Đặc điểm chung về khoản mục nợ phải thu khách hàng. Khoản mục phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành... Nó thể hiện phần tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng trong quá trình thanh toán. Chính vì vậy, khoản mục nợ phải thu có ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tài chính thanh toán cũng như khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp. Khoản mục nợ phải thu khách hàng được phản ánh thông qua tài khoản 131. Tài khoản này có số dư bên nợ và bên có. Số dư bên nợ thể hiện số tiền còn phải thu của khách hàng. Số dư bên có thể hiện số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể, là một khoản mục rất quan trọng và có mối liên hệ với nhiều khoản mục khỏc trờn bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong quá trình giao dịch với khách hàng phát sinh rất nhiều nghiệp vụ liên quan đến quan hệ thanh toán, trong đó có khoản mục nợ phải thu. Khi doanh nghiệp chấp nhận bán vật tư hàng hóa, hay cung cấp dịch vụ của mình theo phương thức trả trước hay phương thức bán chịu thì xuất hiện nợ phải thu khách hàng. Do đó dễ thấy, nêu số tiền của khoản nợ phải thu tăng lên thì tiền mặt thu được từ bán hàng sẽ giảm xuống và ngược lại. Bên cạnh đó, nếu nợ phải thu tăng lên cùng với sự gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay trao đổi là sự giảm xuống của hàng tồn kho, nguyên vật liệu…ngoài ra khoản mục nợ phải thu cũng có quan hệ gián tiếp với một số tài khoản như thuế thu nhập doanh nghiệp Nguyễn Thị Thu Trang 3 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang khi nó là cơ sở để lập dự phòng phải thu khú đũi, do đó ảnh hưởng đến chi phí tài chính hoặc thuế giá trị gia tăng đầu ra…Không chỉ ảnh hưởng tới một số khoản mục trên Bảng cân đối kế toán mà khoản nợ phải thu cũn cú mối liên hệ với một số khoản mục khỏc trờn bảng kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu, giá vốn hàng bỏn…Thụng thường khi doanh thu cũng như giá vốn tăng lên thỡ cỏc khoản nợ phải thu cũng tăng lên nếu chính sách bán chịu không thay đổi.  Các vai trò chủ yếu của khoản mục phải thu khách hàng là :  Ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng theo hình thức trả chậm: Đây là vai trò chủ yếu và quan trọng nhất của khoản mục phải thu khách hàng nhằm ghi nhận chính xác và kịp thời các khoản bán hàng mua chịu. Doanh thu được ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.  Theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng: thông qua việc ghi nhận vào bên có của tài khoản 131 đơn vị có thể kiểm soát được quá trình trả nợ của khách hàng, đó là cơ sở cho việc thu hồi nợ và xét duyệt bán chịu sau này. Công việc này giúp doanh nghiệp giảm thiểu được phần nào rủi ro khi chấp nhận bán chịu cho khách hàng.  Đánh giá và xem xét khả năng thanh toán của khách hàng: từ việc ghi nhận và theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật thông tin của khách hàng qua nhiều kờnh khỏch nhau. Việc thường xuyên cập nhật tình hình biến động về mặt kinh doanh của khách hàng giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng.  Khoản mục phải thu khách hàng là cơ sở để hạch toán các khoản mục dự phòng nợ phải thu khú đũi: Việc theo dõi quá trình thanh toán và đánh giá xem xét khả năng thanh toán của từng khách hàng giúp kế toán có cơ sở để ghi nhận các khoản dự phòng phải thu khú đũi. Công việc này nhằm đảm bảo tính thận trọng trong quá trình ghi nhận các khoản phải thu và mức độ thu hồi các khoản phải thu này. Giá trị thuần của khoản phải thu khách hàng bằng giá trị còn lại của khoản phải thu trừ đi khoản dự phòng phải thu khú đũi. Nguyễn Thị Thu Trang 4 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang  Khoản mục phải thu khách hàng là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp theo dõi được việc tuân thủ các chính sách bán chịu đã được đề ra: các chính sách cơ bản ở đây là thời gian thanh toán, lãi trả chậm…  Phân loại nợ phải thu Có nhiều các phân loại nợ phải thu tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để phân loại các khoản nợ phải thu giúp cho việc quản lớ cỏc khoản mục tốt hơn, cũng như kế hoạch thu hồi nợ và lập dự phòng phải thu khú đũi một cách tốt nhất.  Đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại thì nợ phải thu có thể chia thành các loại chính sau: Nợ phải thu từ hoạt động bán hàng, nợ phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính.  Đối với các doanh nghiệp xây dựng, thi công, xây lắp thì tuổi nợ thường lớn nên nợ phải thu thường được chia thành hai loại : Nợ phải thu dài hạn và nợ phải thu ngắn hạn.  Ngoài ra đối với các tổ chức tín dụng nợ phải thu còn được phân loại dựa vào khả năng thanh toán phân loại thành 5 loại: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.  Kế toỏn khoản mục nợ phải thu Nguyên tắc ghi nhận nợ phải thu  Nợ phải thu phải được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép chi tiết cho từng lần thanh toán.  Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.  Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ thu tiền ngày (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân hàng).  Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khú đũi hoặc có khả năng không thu hồi Nguyễn Thị Thu Trang 5 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khú đũi hoặc có biện pháp xử lí đối với khoản nợ không thu hồi được.  Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã giao dịch, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá bán hoặc trả lại số hàng đã giao. Nguyên tắc lập dự phòng  Cuối niên độ kế toán hoặc cuối kì kế toán giữa niên độ (Đối với đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khú đũi hoặc có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khú đũi vào hoặc ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp của kì báo cáo.  Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về khoản nợ phải thu khú đũi (Khách hàng bị phá sản hoặc tổn thất thiệt hại lớn về tài sản… nờn không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần mà vẫn không thu hồi được nợ). Theo quy định hiện hành (Thông tư 13/2006/TT-BTC) thỡ cỏc khoản nợ phải thu được coi là phải thu khú đũi phải cú cỏc bằng chứng chủ yếu sau: o Số tiền phải thu phải được theo dõi cho từng đối tượng, theo từng nội dung, theo từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khú đũi. o Phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách hàng về số tiền nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh toán hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác…  Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khú đũi là: o Nợ phải thu quá hạn thanh toán trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, doanh nghiệp đó đũi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu hồi được. o Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách hàng nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn. Nguyễn Thị Thu Trang 6 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang  Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khú đũi theo thông tư số 13/2006/TT-BTC của bộ tài chính ban hành. o 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm. o 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. o 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.  Đối với những khoản phải thu khú đũi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu hồi nợ nhưng vẫn không thu hồi được nợ và xác định khách hàng nợ không còn có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể làm thủ tục bán nợ cho công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xóa những khoản phải thu khú đũi trờn sổ kế toán. Nếu làm thủ tục xóa nợ thì đồng thời phải theo dõi chi tiết ở tài khoản ngoại bảng TK 004 “Nợ khú đũi đó xử lớ”. Việc xúa cỏc khoản nợ phải thu khú đũi phải được sự đồng ý của hội đồng quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lí tài chính (Nếu là doanh nghiệp nhà nước) hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Nếu sau khi đã xóa nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đòi được nợ đã xử lớ thỡ số nợ thu được sẽ hạch toán vào TK 711 “ Thu nhập khỏc”. Trình bày trên báo cáo tài chính Trên bảng cân đối kế toán, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày dưới hai khoản mục:  Các khoản phải thu ngắn hạn (Thời gian thu hồi trong vòng 1 năm) 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khú đũi(*)  Các khoản phải thu dài hạn (Thời gian thu hồi trên 1 năm) 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc Nguyễn Thị Thu Trang 7 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khú đũi Đối với doanh nghiệp có chu kì kinh doanh không phải là 1 năm thì ngưỡng phân biệt nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn là một chu kì kinh doanh. Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục nợ phải thu Trong các khoản mục nợ phải thu thì nợ phải thu khách hàng là chiếm tỷ trọng lớn nhất. Mặc khác khoản phải thu của khách hàng gắn chặt trong chu trình doanh thu và bán hàng của doanh nghiệp nên đây là khoản mục thường hay xảy ra gian lận và sai sót lớn nhất. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục này là:  Nợ phải thu khách hàng có thể bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô khi khách hàng trả nợ nhân viên thu nợ có thể chiếm dụng trong một khoảng thời gian hoăc sử sụng thủ thuật gối đầu để biển thủ.  Khi hạch toán công nợ, giảm trừ công nợ nhầm mã khách hàng.  Bù trừ công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán không cùng một đối tượng.  Phân loại nợ theo kì hạn không đúng các điều khản của hợp đồng.  Sử dụng khoản nợ phải thu khách hàng để là thủ thuật làm tăng doanh thu và lợi nhuận giả.  Việc lập dự phòng phải thu khú đũi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lớ nờn có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. 1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel . Kiểm toán BCTC là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy của các thông tin, về tính tuân thủ nguyên tắc. Đối với mỗi chu trình hay mỗi khoản mục đều có những mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù riêng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 xác định: “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và Công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và Nguyễn Thị Thu Trang 8 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang có phản ánh trung thực, hợp lý trờn cỏc khía cạnh trọng yếu hay khụng?”. “ Mục tiêu kiểm toán BCTC cũn giỳp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”. Do tính chất và vai trò vô cùng quan trọng của mình, phải thu khách hàng luôn là khoản mục được nhiều đối tượng quan tâm và kiểm toán khoản mục này là một phần rất quan trọng trong kiểm toán BCTC. Với KTV tại Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel , việc xác minh không chỉ dừng lại ở các mục tiêu chung mà còn phải cụ thể vào các mục tiêu đặc thù như : hiện hữu, đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, chính xác, đánh giá, trình bày và thuyết minh. Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng Nội dung Mục tiêu Các khoản nợ phải thu đã ghi chép thì phải có thực tại thời điểm lập báo cáo. Tất cả các khoản nợ phải thu đều được phản ánh ghi nhận đầy đủ trên báo cáo. Các khoản nợ phải thu đều thuộc quyền sở hữu của đơn vị Hiện hữu Đầy đủ Quyền và nghĩa vụ Những khoản nợ phải thu phải được ghi chép đúng số tiền trên báo cáo tài chính và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu Chính xác khách hàng với sổ cái. Các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập phù hợp, cuối kì phải đánh giá, quy đổi tỷ giá bình quân liên ngân Đánh giá hàng đối với những khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ. Các khoản mục nợ phải thu phải được trình bày đúng đắn cũng như công bố đầy đủ những vấn đề liên quan như cầm cố, thế chấp... Nguyễn Thị Thu Trang 9 Trình bày và công bố Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện 1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán. 1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này, KTV và công ty kiểm toán phải thực hiện các bước công việc chủ yếu sau: Sơ đồ 1.1 : Các bước công việc chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Thực hiện thủ tục phân tích Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Khi KTV và Công ty kiểm toán gửi thư chào hàng, thu nhận một khách hàng, quy trình kiểm toán sẽ bắt đầu. Trên cơ sở xác định đối tượng khách hàng cần phục vụ, KTV sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận của khách hàng mới và sự tiếp tục của khách hàng cũ, nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán, thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán. Nguyễn Thị Thu Trang 10 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Đánh giá khả năng chấp nhận của khách hàng cũ và sự tiếp tục của khách hàng mới Trước khi ký một hợp đồng kiểm toán, KTV phải đánh giá, xem xét việc chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán của KTV hay làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của Công ty kiểm toán hay không? Để làm được điều này, đòi hỏi KTV phải có thu thập và lựa chọn từ nhiều nguồn thông tin từ các bên liên quan tới doanh nghiệp. Với các khách hàng cũ, KTV cần cập nhật những thông tin mới về khách hàng, xem xét xem năm hiện tại có thêm những rủi ro nào có thể khiến KTV và Công ty kiểm toán phải ngững cung cấp dịch vụ hay không? Với các khách hàng mới, việc KTV cần làm đầu tiên là xem xét lý do lựa chọn kiểm toán mới của khách hàng, từ đó xác định khả năng chấp nhận kiểm toán, thu thập thông tin khi BCTC của khách hàng đã được sử dụng rộng rãi, đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng và tính liêm chính của BGĐ, liên lạc với KTV tiền nhiệm nhằm thu thập những thông tin về tính chính trực của ban quản lý, các bất đồng nếu có giữa hai bên, các vấn đề quan trọng khác… và lý do tại sao lại có sự thay đổi KTV. Qua những thông tin đó, KTV sẽ tổng hợp và cân nhắc việc chấp nhận đi tới một hợp đồng kiểm toán. Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng Bước công việc này, thực chất là công việc giúp KTV xác định được đối tượng và mục đích sử dụng BCTC của khách hàng, Đây là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng cần phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến của KTV đưa ra trong BCKT. Dựa trên tình hình hoạt động SXKD, khả năng của Công ty thông qua phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng, hoặc dựa vào kinh nghiệm của các cuộc kiểm toán trước đó (đối với khách hàng cũ) để đưa ra quyết định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán phù hợp. Đồng thời, KTV phải thu thập thêm thông tin trong suốt quá trình kiểm toán đờ̉ hiờ̉u thờm vờ̀ lý do kiểm toán của khách hàng. Thông qua bước công việc này, Công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ Nguyễn Thị Thu Trang 11 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chon đội ngũ nhân viên để thực hiên cho cuộc kiểm toán ở các giai đoạn tiếp theo. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho mụ̃i cuục̣ kiểm toán nói chung và khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro như khoản mục phải thu khách hàng nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ: “ Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một KTV”. Do đó, trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, Công ty kiểm toán cần quan tâm tới ba vấn đề chính: - Lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, - Tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm, - Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát các nhân viên chưa có kinh nghiệm trong nghề. Mặt khác, trong nhiờ̉u trường hợp, cần có chính sách luân chuyển KTV giữa các khách hàng để tránh việc kiểm tra theo lối mòn hoặc theo ảnh hưởng tới tính khách quan, độc lập. Đối với những khoản mục quan trọng như TK 131, sẽ do những KTV dày dặn kinh nghiệm, thường xuyên đảm nhận khoản mục này thực hiện. Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán Sau khi khách hàng và Công ty kiểm toán đã thống nhất lựa chọn, trao đổi và thoả thuận sơ bộ về một số vấn đề như mục đích và phạm vi kiểm toán, việc cung cấp các tài liệu cõ̀ n thiờ́t…. Trờn cơ sở đó, hai bên sẽ xúc tiến việc ký hợp đồng kiểm toán. Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán mà Công ty kiểm toán phải thực hiện. Theo chuẩn mực kiểm toán số 210: “Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và Công ty kiểm toán”. Đó chính là sự thỏa thuận Nguyễn Thị Thu Trang 12 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang chính thức giữa khách hàng và Công ty kiểm toán về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ khác. Đồng thời, hợp đồng kiểm toán sẽ là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán, đảm bảo cho mụṭ cuục̣ kiểm toán được thực hiện. Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở Sau khi ký kết hợp đồng, KTV tiến hành thu thập, tìm hiểu các thông tin ban đầu về khách hàng (ngành nghề kinh doanh, kết quả kiểm toán năm trước, giấy phép kinh doanh, biên bản các cuộc họp,…), tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng và các bên liên quan để hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách hàng, nhất là giúp KTV xác định được khu vực có rủi ro cao để có biện pháp kiểm toán thích hợp. Đồng thời, KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu với BCTC cũng như khoản mục phải thu khách hàng và thực hiện thủ tục phân tích để xác định khối lượng công việc cần thực hiện. Đối với khoản mục phải thu khách hàng, việc thu thập thông tin thường được tiến hành thông qua: - Ngành nghề kinh doanh nào cũng có những đặc điểm riêng, thông qua việc tìm hiờ̀u ngành nghề kinh doanh của khách hàng, KTV có thể xác định được mức độ quan trọng và kết cấu của khoản phải thu khách hàng không giống nhau giữa các doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có kết cấu khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản, công tác kiểm toán cần chú ý vào sự phản ánh trung thực, đầy đủ và hợp lý của các khoản phải thu khách hàng. - KTV có thể liên hệ với KTV tiền nhiệm (đối với khách hàng cũ) hoặc xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước (đối với khách hàng cũ) để thu thập thông tin cơ bản về mức độ sai phạm của doanh nghiệp năm trước với khoản mục phải thu khách hàng. - KTV cần tìm hiểu những thay đổi về các khoản phải thu khách hàng, việc thay đổi các khách hàng thường xuyên, hoặc khách hàng mới,… trong các năm trước. Nguyễn Thị Thu Trang 13 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - GVHD: ThS. Tạ Thu Trang KTV cần nhận diện các bên liên quan với doanh nghiệp. Đây là bước thu thập thông tin quan trọng, đó là thu thập các mối quan hệ giữa BGĐ, kế toán trưởng với khách hàng, nhà cung cấp, các ngân hàng, các đơn vị tín dụng,…Thụng qua phỏng vấn và đánh giá mối quan hệ có thể đưa ra những nhận xét ban đầu về rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với các số liệu kế toán khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp. - Cuối cùng, KTV cần thu thập các tài liệu, số liệu kế toán do kế toán trưởng khách hàng cung cấp về phải thu khách hàng như: BCĐKT, BCĐSPS, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, sổ cái TK 131,…đờ̉ tiến hành phân tích sơ bộ. Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Bên cạnh việc thu thập các thông tin cơ sở, KTV cần thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng để nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Theo Hệ thống CMKTVN, chuẩn mực số 250 (VAS 250): “Khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có thái độ thận trọng nghề nghiệp ( theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200), phải chú ý đến hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định dẫn đến sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Khi phát hiện thấy một hành vi cố ý không tuân thủ pháp luật và các quy định, kiểm toán viên phải tính đến khả năng đơn vị cũn cú những vi phạm khác nữa. Ngược lại, nếu hành vi là vô tình, kiểm toán viên không nhất thiết phải áp dụng yêu cầu trờn’’ . Các thông tin liên quan đến nghĩa vụ pháp lý mà KTV cần thu thập bao gồm: - Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty: đây là tài liệu quy định những vấn đề mang tính chất nội bộ của đơn vị (cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,…) - Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và BGĐ: đây là tài liệu quan trọng về xét duyệt mua bán, phê chuẩn giải thờ̉,… - Các hợp đồng và cam kết quan trọng, hợp đồng mua bán hàng húa,… - Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra của năm hiện hành hay vài năm trước. Nguyễn Thị Thu Trang 14 Lớp: Kiểm toán - 50A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang Bước 4: Thực hiện thủ tục phân tích Theo CMKTVN số 520: “ Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính như : so sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với kỳ trước ; so sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị ( ví dụ : kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng...); so sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên ( Ví dụ : Chi phí khấu hao ước tính...); so sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành cú cựng quy mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành ( Ví dụ: Tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp). Quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ : Giữa các thông tin tài chính với nhau ( Ví dụ : mối quan hệ giữa lãi gộp với doanh thu...) ; giữa cỏc thụng tinh tài chính với các thông tin phi tài chính ( Ví dụ : mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhõn viờn...)’’. Thủ tục phân tích được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán và trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Qua đó, KTV có thể xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán. Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng gồm hai loại cơ bản: phân tích ngang và phân tích dọc. Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Cụ thể, đối với khoản phải thu khách hàng, KTV tiến hành: - So sánh về số liệu nợ phải thu khách hàng của kỳ này với kỳ trước. Qua đó, KTV có thể nhận thấy tình hình biến động bất thường của khoản mục và xác định được các vấn đề cần quan tâm. - So sánh các chỉ tiêu của Công ty khách hàng với chỉ tiêu chung của toàn ngành. - So sánh số nợ phải thu khách hàng thực tế với số dự toán hay ước tính của KTV Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC, tỷ suất về khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ suất về cơ cấu vụ́n,…Trong quá trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách KTV thường sử dụng một số tỷ suất sau: Tỷ suất thanh toán hiện hành = Error! Nguyễn Thị Thu Trang 15 Lớp: Kiểm toán - 50A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan