Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng chương trình du lịch học tập tại các di tích gắn với các trạng nguyên t...

Tài liệu Xây dựng chương trình du lịch học tập tại các di tích gắn với các trạng nguyên trên địa bàn thành phố hải phòng

.PDF
97
12
65

Mô tả:

.. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001:2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH Sinh viên : Nguyễn Ngọc Hạ Giảng viên hướng dẫn: Vũ Thị Thanh Hương HẢI PHÒNG – 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG ----------------------------------- XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH HỌC TẬP TẠI CÁC DI TÍCH GẮN VỚI CÁC TRẠNG NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH Sinh viên : Nguyễn Ngọc Hạ Giảng viên hướng dẫn: ThS Vũ Thị Thanh Hương HẢI PHÒNG – 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên:Nguyễn Ngọc Hạ Mã SV: 1612405001 Lớp : DL 2001 Ngành: Quản trị dịch vu du lịch và lữ hành Tên đề tài: Xây dựng chương trình du lịch học tập tại các di tích gắn với các trạng nguyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng 3 NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp - Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp của các Trạng nguyên Lê Ích Mộc, Trần Tất Văn, Nguyễn Bỉnh Khiêm - Điều kiện để xây dựng chương trình du lịch học tập cho các em học sinh trên địa bàn thành phố Hải Phòng - Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng khai thác di tích các đền Trạng nguyên tại Hải Phòng để phục vụ du lịch - Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm khai thác có hiệu quả các đền Trạng nguyên tại Hải Phòng để phục vụ du lịch 2. Các tài liệu, số liệu cần thiết Các số liệu về : - Số lượng học sinh, sinh viên tiêu biểu, của Hải Phòng năm 2019 - Số lượng cơ sở lưu trú du lịch, hướng dẫn viên, cơ sở kinh doanh du lịch tại Hải Phòng - Lượng khách du lịch đến các đền Trạng nguyên tại Hải Phòng thu được - Số lượng lao động tại các đền thu được 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp Vietravel chi nhánh Hải Phòng 4 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Họ và tên : Vũ Thị Thanh Hương Học hàm, học vị:ThS Cơ quan công tác: Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng Nội dung hướng dẫn:Xây dựng chương trình du lịch học tập tại các di tích gắn với các Trạng nguyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 30 tháng 03 năm 2020 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 30 tháng 06 năm 2020 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Giảng viên hướng dẫn Nguyễn Ngọc Hạ ThS Vũ Thị Thanh Hương Hải Phòng, ngày 01 tháng 07 năm 2020 HIỆU TRƯỞNG 5 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP Họ và tên giảng viên: ThS. Vũ Thị Thanh Hương Đơn vị công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Hạ Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành Đề tài tốt nghiệp: Xây dựng chương trình du lịch học tập tại các di tích gắn với các Trạng nguyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp  Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu để phục vụ nội dung nghiên cứu.  Có ý thức kỷ luật tốt, chăm chỉ, chịu khó học hỏi.  Hoàn thành đề tài đúng thời hạn. 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận - Về lý luận, tác giả đã nêu khái quát, phân tích và đưa ra các cơ sở lý luận về lịch sử, đặc điểm các đền trạng. - Về thực tiễn, tác giả đã nêu và đánh giá thực trạng hiệu quảhoạt động của các đền Trạng nguyên, từ đó xây dựng chương trình du lịch học tập tại các đền Trạng. - Đề tài đáp ứng yêu cầu đề ra về lý luận và thực tiễn, đạt chất lượng tốt của khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành. 3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn Hải Phòng, ngày 30tháng 06 năm 2020 Giảng viên hướng dẫn ThS. Vũ Thị Thanh Hương 6 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Du Lịch đã luôn giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình học tập tại trường. Và em cũng chân thành cảm ơn cô giáo ThS Vũ Thị Thanh Hương - người trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này. Có được bài báo cáo thực tập này, em xin bày tỏ biết ơn chân thành và sâu sắc tới ban quản lý khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm trong đó có chị Hương Vũ đã tạo điều kiện giúp đỡ em với những tài liệu, số liệu thực tế quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành báo cáo. Anh Tạ Hữu Tiến – Hướng dẫn viên tự do kiêm thiết kế chương trình trải nghiệm đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện báo cáo. Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để bài báo cáo khóa luận được hoàn thiện hơn nữa. Trân trọng cảm ơn! 7 MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài Giáo dục luôn là lĩnh vực đứng hàng đầu trong mối quan tâm của mỗi quốc gia. Theo báo cáo của UNESCO về định hướng giáo dục cho thế kỷ 21 đã nhấn mạnh vào 4 trụ cột của giáo dục là: Học để biết (To learn) – Học để làm (To do) – Học để tồn tại (To be) – Học để chung sống (To live together). Và một trong những hướng tiếp cận hữu ích nhất chính là du lịch kết hợp học tập với các hoạt động: bước ra thế giới – trải nghiệm – học tập từ xã hội – tích lũy kỹ năng – giao lưu văn hóa.Và việc tạo ra môi trường học tập đó với Việt Nam ngày nay là điều không khó khi mà Du lịch Việt Nam trong những năm qua đang vươn lên mạnh mẽ, hội nhập với trào lưu chung trên thế giới. Hải Phòng là một thành phố có tiềm năng du lịch vô cùng to lớn với đầy đủ địa thế, tài nguyên du lịch, nhân lực trong vấn đề phục vụ du lịch. Là một vùng đất có truyền thống hiếu học khi mà nơi đây có đến 3 vị Trạng nguyên. Chính vì lẽ đó mà Hải Phòng luôn được xem là một trong những thành phố luôn đặt vấn đề giáo dục song song với tình hình phát triển kinh tế của thành phố. Tuy nhiên du lịch kết hợp với trải nghiệm, học tập chưa thực sự được chú trọng và quan tâm. Là một người con sinh và lớn lên trên mảnh đất địa linh nhân kiệt này, nhận thấy Hải Phòng có một tiềm năng vô cùng to lớn để phát triển du lịch học tập. Do vậy, bản thân người viết muốn tìm hiểu, giới thiệu và đề xuất những biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả du lịch kết hợp với học tập, Xuất phát từ lý do trên, người viết đã lựa chọn đề tài: “ Xây dựng chương trình du lịch học tập tại các di tích gắn với các Trạng nguyên tên địa bàn thành phố Hải Phòng” làm nhiệm vụ khóa luận tốt nghiệp. 2) Mục đích nghiên cứu Các điều kiện để xây dựng các chương trình du lịch học tập cho các em học sinh trên địa bàn thành phố Hải Phòng Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng khai thác các di tích các đền Trạng nguyên tại Hải Phòng để phục vụ du lịch 8 Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm khai thác có hiệu quả các đền Trạng nguyên tại Hải Phòng để phục vụ du lịch 3) Đối tượng nghiên cứu Cuộc đời và sự nghiệp, khu di tích Đền của các Trạng nguyên Lê Ích Mộc, Trần Tất Văn, Nguyễn Bỉnh Khiêm 4) Phạm vi nghiên cứu Đền Trạng nguyên Lê Ích Mộc ở xã Quảng Thanh, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng Đền Trạng nguyên Trần Tất Văn ở xã Thái Sơn, huyện An Lão, Hải Phòng Đền Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm ở thôn Trung Am, xã Lý Học, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng 5) Phương pháp nghiên cứu Bài khóa luận sử dụng các phương pháp :  Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: nghiên cứu các tài liệu, thu thập các thông tin cần thiết có liên quan đến ba ngôi Đền để phục vụ cho quá trình nghiên cứu  Phương pháp điền dã (khảo sát, chụp ảnh..): đến tận nơi để khảo sát tình hình thực tế ở các di tích. Chụp ảnh để lấy dữ liệu và kết hợp với việc trò chuyện với ban quản lý di tích để có những thông tin thật chính xác.  Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh : Từ những thông tin thu thập được trong quá trình điền dã , người viết phân tích các thông tin, có sự so sánh và đối chiếu một số dữ liệu trong quá trình nghiên cứu, triển khai vấn đề, từ đó, người viết tổng hợp các thông tin và sắp xếp theo một trình tự cụ thể. 6) Bố cục của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, bố cục đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Các điều kiện để xây dựng các chương trình du lịch học tập cho học sinh Hải Phòng 9 Chương 2: Thực trạng về việc khai thác các di tích của ba Trạng nguyên ở Hải Phòng phục vụ du lịch Chương 3: Một sốkiến nghịvà giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả ba Đền Trạng nguyên trên địa bàn Hải Phòng 10 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 8 1) Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 8 2) Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 8 3) Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 9 4) Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 9 5) Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 9 6) Bố cục của đề tài 9 CHƯƠNG 1 ......................................................................................................... 14 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH ......... 14 HỌC TẬP CHO HỌC SINH HẢI PHÒNG ........................................................ 14 1.1. Khái quát chung về hoạt động du lịch tại Hải Phòng ..................................... 14 1.2. Công tác tổ chức thi tuyển chọn người tài của triều đình phong kiến Việt Nam và cuộc đời và sự nghiệp của trạng nguyên Lê Ích Mộc, Trần Tất Văn, Nguyễn Bỉnh Khiêm .............................................................................................................. 15 1.2.1. Công tác tổ chức thi cử tuyển chọn người tài của triều đình phong kiến Việt Nam ............................................................................................................... 15 1.2.2. Cuộc đời và sự nghiệp của trạng nguyên Lê Ích Mộc, Trần Tất Văn, Nguyễn Bỉnh Khiêm ............................................................................................. 19 1.2.3. Điều kiện để phát triển loại hình du lịch học tập ở Hải Phòng ................ 41 1.3. Truyền thống hiếu học của người dân Hải Phòng .......................................... 45 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 46 CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 47 11 THỰC TRẠNG VỀ VIỆC KHAI THÁC CÁC DI TÍCH CỦA BA TRẠNG NGUYÊN Ở HẢI PHÒNG PHỤC VỤ DU LỊCH.......................................... 47 2.1. Thực trạng tại các di tích của các đền Trạng nguyên ..................................... 47 2.1.1. Đền Trạng nguyên Lê Ích Mộc ................................................................ 47 2.1.2. Đền Trạng nguyên Trần Tất Văn ............................................................. 51 2.1.3. Đền Trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm.................................................. 54 2.2. Khảo sát các điều kiện về Cơ sở vật chất và Cơ sở hạ tầng để xây dựng ...... 65 chương trình du lịch tại các di tích đền Trạng ......................................................... 65 2.2.1. Đền thờ Trạng nguyên Lê Ích Mộc .......................................................... 65 2.2.2. Đền thờ Trạng nguyên Trần Tất Văn ....................................................... 68 2.2.3. Đền thờ Trạng Trình Nguyễn Binh Khiêm .............................................. 70 2.2.4. Đánh giá khó khăn còn tồn tại .................................................................. 74 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 75 CHƯƠNG 3: .................................................................................................... 76 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC CÓ HIỆU QUẢ CÁC ĐỀN TRẠNG NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN HẢI PHÒNG ............................ 76 3.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các Đền Trạng nguyên .. 76 3.1.1. Quan tâm bảo vệ và tôn tạo các khu di tích lịch sử - văn hóa .................. 76 3.1.2. Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch ............................................ 76 3.1.3. Đẩy mạnh việc phát triển và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ................................................................................. 76 3.1.4. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch ................................. 77 3.1.5. Đẩy mạng hoạt động tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch ............ 79 3.2. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước và các công ty khai thác79 3.2.1. Đối với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Hải Phòng ............................ 79 12 3.2.2. Đối với chính quyền địa phương .............................................................. 80 3.2.3. Đối với Ban quản lí tại các ngôi đền ........................................................ 81 3.2.4. Đối với các công ty kinh doanh lữ hành................................................... 82 3.2.5. Xây dựng một số chương trình du lịch học tập cho học sinh gắn với các di tích Trạng Nguyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng ......................................... 82 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 90 DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT Stt Từ viết tắt Nghĩa 1 BTC Ban tổ chức 2 BGK Ban giám khảo 3 GS Giáo sư 4 HDV Hướng dẫn viên 5 KTS Kiến trúc sư 6 PGS.TS Phó giáo sư.Tiến sỹ 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 ThS Thạc sỹ 9 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13 CHƯƠNG 1 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH HỌC TẬP CHO HỌC SINH HẢI PHÒNG 1.1. Khái quát chung về hoạt động du lịch tại Hải Phòng Hải phòng được biết đến là thành phố Cảng hay với tên gọi thân thương hơn là thành phố Hoa Phượng Đỏ. Là một trong những thành phố trọng điểm của cả nước về mặt kinh tế, trong đó ngành du lịch góp phần không nhỏ. Đến với Hải Phòng bạn như đắm chìm vào không gian cuộc sống nhộn nhịp cùng với người dân nơi đây. Hàng năm, Hải Phòng là một trong những địa diểm thu hút hàng ngàn lượt khách du lịch đến tham quan và nghỉ dưỡng ở những khu du lịch nổi tiếng như Cát Bà, Đồ Sơn, vịnh Bái Tử Long…Du lịch Hải Phòng còn được du khách biết đến bởi những lễ hội lớn nổi tiếng khắp cả nước như lễ hội chọi trâu một lễ hội độc đáo, nổi tiếng của Đồ Sơn. Và các khu di tích lịch sử văn hóa như chùa Dư Hàng, đình Hàng Kênh, đền Nghè, đền thờ bà Lê Chân... Với vị trí địa lý nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình ở Hải Phòng rơi vào khoảng 23 – 40 độ C. Là tỉnh có khí hậu nóng ẩm, mang đậm tính đặc trưng của kiểu thời tiết miền Bắc nên Hải Phòng cũng sẽ có đủ 4 mùa trong một năm.Thời điểm đẹp nhất để du khách đặt tour du lịch trong nước để đến với Hải Phòng thường sẽ rơi vào mùa hè, đây là khoảng thời gian ít mưa, nắng ráo, khí hậu ấm áp thích hợp để du khách có thể tham gia các hoạt động trên biển cũng như là dành thời gian để khám phá thành phố xinh đẹp này với những hàng hoa phượng đỏ rực rỡ trong nắng. Hải Phòng có một nền ẩm thực vô cùng phong phú và đa dạng để du khách có thể lựa chọn sao cho phù hợp với khẩu vị của mình. Đặc biệt, du khách cũng đừng quên thưởng thức những món ăn đặc trưng của vùng đất này như : bánh mì cay (bánh mì Hải Phòng), các loại ốc, món ăn hải sản, bánh đa cua, nem cua bể, sủi dìn, cơm cháy hải sản, lẩu cua đồng, miến trộn,.. 14 Du lịch Hải Phòng những năm gần đây cũng có những biến chuyển mới. Năm 2019, Hải Phòng đón và phục vụ 9.078.200 lượt khách, tăng hơn 16,3% so với cùng kỳ 2018 với doanh thu đạt 3.500 tỷ đồng. Trong đó, lượng khách quốc tế đạt 930.000 lượt, tăng 8,25% so với cùng kỳ 2018. Hải Phòng hiện có 490 cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn từ 1 đến 5 sao, với 11.074 phòng lưu trú, trong đó có 56 tàu thủy lưu trú du lịch với 375 phòng; 66 đơn vị hoạt động kinh doanh lữ hành, trong đó có 34 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 25 doanh nghiệp lữ hành nội địa, 7 chi nhánh, đại lý nội địa. Theo số liệu thống kê năm 2018, Hải Phòng có 610 hướng dẫn viên có thẻ hướng dẫn viên du lịch, trong đó có 268 thẻ hướng dẫn viên quốc tế, 342 thẻ hướng dẫn viên nội địa. Trong năm 2019, công tác quy hoạch, xây dựng đề án và phát triển sản phẩm du lịch cũng như công tác quảng bá, xúc tiến và hợp tác phát triển du lịch đã có chuyển biến tích cực. Công tác quản lý hoạt động lữ hành, hướng dẫn du lịch và vận chuyển khách du lịch, quản lý hoạt động lưu trú du lịch được đặc biệt chú trọng. 1.2. Công tác tổ chức thi tuyển chọn người tài của triều đình phong kiến Việt Nam và cuộc đời và sự nghiệp của trạng nguyên Lê Ích Mộc, Trần Tất Văn, Nguyễn Bỉnh Khiêm 1.2.1.Công tác tổ chức thi cử tuyển chọn người tài của triều đình phong kiến Việt Nam 1.2.1.1. Chế độ khoa cử Khoa cử là chế độ tuyển chọn người để cất nhắc vào đội ngũ quan lại thông qua các kỳ thi do Nhà nước tổ chức. Thi tuyển quan văn: Là hình thức khoa cử sớm nhất, phổ biến nhất thời kỳ phong kiến, được áp dụng lần đầu tiên dưới thời nhà Lý, năm 1075.Thời nhà Trần, khoa cử đi vào nề nếp hơn. Nhưng phải từ thời Lê sơ chế độ khoa cử mới được hoàn thiện và việc tuyển lựa quan lại dựa trên kết quả khoa cử mới trở thành phương thức chủ yếu trong quan chế của Nhà nước. Bất kỳ ai, dù là con quan đại thần hay thứ dân, 15 dù học ở trường tư nơi làng, xã hay trường công nơi phủ lộ, kinh thành như Quốc Tử Giám, nếu có đủ tư cách đạo đức, đều có quyền dự thi để làm quan. Chế độ thi cử trong nhiều triều đại phong kiến có tiếng là nghiêm túc và công bằng, đặc biệt là ở các thời có minh quân trị nước. Năm 1075, nhà Lý tổ chức kỳ thi đầu tiên. Sau đó, khoảng cách giữa những khoa thi thường là 12 năm, rồi đổi thành 7 năm. Đến năm 1435, vua Lê Thái Tông sửa lại là 6 năm một kỳ. Nhưng đến năm 1466, Lê Thái Tông đổi lại là 3 năm một kỳ. Lệ thi này sau đó kéo dài tới cuối thời Nguyễn. Riêng năm 1404 nhà Hồ còn tổ chức thêm kỳ thi thứ 5 là thi toán và viết chữ. Quy chế khoa cử thời phong kiến bao gồm 3 kỳ thi (thi Hương, thi Hội, thi Đình). Trong đó, quan trọng nhất là 2 kỳ thi Hương và thi Hội. * Thi Hương Thi Hương được tổ chức quy mô một tỉnh hoặc liên tỉnh để chọn người vào thi Hội, thi Đình. Thể lệ thi Hương được ổn định từ thời Lê Thánh Tông, bắt đầu mở trường thi ở các địa phương. Theo sách Khâm Định Đại Nam Hội điển sự lệ của nhà Nguyễn, kỳ thi Hương có ba vòng (tam trường) hoặc bốn vòng (tứ trường). Vòng đầu thi kinh nghĩa, gồm các sách tứ thư, ngũ kinh của Nho giáo. Vòng hai thi chiếu biểu (tức soạn thảo các văn bản hành chính như chiếu, biểu, sớ...). Vòng ba thi sáng tác thơ phú theo chủ đề. Vòng bốn thi văn sách để viết các bài tự luận. Vòng thi kinh nghĩa tương đối dễ, chỉ cần thuộc lòng tứ thư, ngũ kinh và trình bày cho đúng ý của người xưa. Vòng thi chiếu biểu phải thuộc hàng trăm bài loại này rồi chắt lọc tinh hoa để viết thành bài. Dễ làm nhưng khó đỗ nhất là kỳ thi thơ phú. Dễ vì suốt cả ngày chỉ cần sáng tác một bài thơ tối đa 16 câu và một bài phú tám câu, nhưng cái khó là phải hay (mỗi người một cảm nhận, đánh giá nên rất khó). 16 Vòng bốn thi văn sách thì tự do trình bày theo kiến giải riêng của mình, tương tự như thi tự luận ngày nay. Muốn qua được vòng thi này, sĩ tử không những phải thông làu kinh sử mà còn phải biết vận dụng sở học của mình để trình bày những kiến giải mới lạ. Đề thi thường hỏi đủ mọi lĩnh vực hư thiên văn, địa lý, bói toán, y học..., đặc biệt là những câu hỏi về thời sự, đòi hỏi sĩ tử phải có những kiến giải độc đáo và đưa ra giải pháp khả thi. Thi tứ trường nhưng phải học thiên kinh vạn quyển là thế! * Thi Hội và thi Đình Thi Hội và thi Đình được mệnh danh là kỳ thi Đại Tỷ (thi lớn, thường được gọi là Đại khoa, gồm hai giai đoạn). Thi Hội là kỳ thi quốc gia dành cho những người đã qua thi Hương, có bằng cử nhân và các Giám sinh đã mãn khóa Quốc Tử Giám. Những người đỗ đạt trong các kỳ đại khoa như thế đều có danh hiệu, tùy thuộc các thời kỳ khác nhau trong lịch sử. Theo quy định từ năm 1434, thi Hội cũng có 4 kỳ. Kỳ một thi kinh nghĩa, thư nghĩa, kỳ hai thi chiếu, chế, biểu, kỳ ba thi thơ phú và kỳ bốn thi văn sách. Thi Đình còn gọi là Điện thí, được tổ chức ngay tại sân điện, do đích thân vua ra đề và chấm thi. Quyển thi và quyển nháp đều do bộ Lễ cấp, có rọc phách. Vua chấm thi vẫn không biết bài đó của ai. Thi Đình thực chất là cuộc phúc tra cuối cùng nhằm thẩm định và xếp hạng các tân tiến sĩ. Đây cũng là kỳ thi cuối cùng để xếp loại tiến sĩ đã đỗ ở kỳ thi Hội trước đó. Sau khi vua chấm bài, học vị của các sĩ tử được quyết định và bảng vàng ghi danh là vinh hiển tột cùng.  Những vi phạm, can tội trong chế độ khoa cử và hình thức xử phạt Những vi phạm như: mang sách vào trường thi, sang lều người khác hỏi chữ, thi hộ… đều bị xem như là tội đồ và tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà có các hình thức phạt như: đóng gông đuổi ra khỏi trường thi, đánh 100 trượng, xoá tên trong sổ không cho đi thi vĩnh viễn, hoặc bị giam cầm… Những người vi phạm tội nặng như phạm 17 húy, bất túc…đều phải bị nêu tên lên bảng con- tức là một tấm bảng ngang dài độ 3 thước, ngang khoảng 3 gang làm bằng phên tre, trét vôi trắng dùng để ghi tên những người can tội nặng.Sau đây là những can tội thường được nhắc đến: Phạm húy: Trước ngày thi có bảng nêm yết ở cửa những chữ húy mà ai cũng phải tránh kể cả các khảo quan. “ Tuyệt bút” là cấm ngặt không được dùng, lúc đọc phải tránh âm, lúc viết phải sửa đổi hay dùng những chữ cận âm hay cận nghĩa thay thế. Ví dụ như tránh dùng các tên vua nhà Nguyễn: Miên, Hồng, Đởm… nếu gặp thì phải dùng từ khác cận nghĩa hay cận âm. Khiếm trung: Là bên chữ “vua” không được viết thêm những chữ “ hôn”, “sát”… Khiến hiểu lầm nhà vua u mê, hung dữ, hay bị giết… Cấm tì ố: Quyển thi phải giữ sạch sẽ không được có vết mực hay hoen ố, công dụng của các ống quyển mà các sĩ tử trân trọng đeo trước ngực là để che chở cho các quyển văn khỏi bị mồ hôi hay nước mưa làm hoen ố. “ Bất túc” và “ Bất cập”: Là viết không đủ quyển, không thành bài, viết chỉ vài dòng. tội này nặng vì chứng tỏ thí sinh không đủ sức đi thi mà khảo quan duyệt hạch không kỹ hoặc cố tình nâng đỡ. trường hợp này cả Khảo quan và thầy học cùng bị phạt. Ngoại hàm: Tất cả những quyển thi bị nộp trễ sau khi đã khoá hòm đựng quyển thi bị gọi là”Ngoại hàm”. Dù bài không được chấm nhưng cũng được đọc kỹ xem có bị phạm trường quy hay không. “ Ngoại hàm” là tội nặng, cũng bị nêu tên lên bảng con. 1.2.1.2. Các cấp bậc đánh giá sĩ tử Những người đỗ trong các kỳ thi Hương chia ra làm 2 loại. Loại một (từ thời Lê về trước) có các danh hiệu Cống cử, Cống sinh, Cống sĩ, Hương tiến, Hương cống (gọi theo học vị là Cử nhân). Cách gọi này có ý nghĩa là các địa phương cống lên, tiến cử lên để triều đình tuyển chọn nhân tài. Những ông cử này sẽ được dự kỳ thi Hội. Loại Hai không được thi Hội gọi là Sinh đồ. Thời nhà Nguyễn quy định thi 18 Hương đỗ tam trường (ba vòng đầu), đạt học vị Tú tài; đỗ tứ trường đạt học vị Hương cống (về sau gọi là cử nhân); đỗ thủ khoa đạt Giải nguyên. Kỳ thi Hội chọn ra các Tiến sĩ. Thi Hội đỗ bảng chính gọi là trúng cách được tiếp tục dự thi Đình; đỗ bảng thứ là thứ trúng cách, được học vị Phó bảng; đỗ thủ khoa đạt Hội nguyên. Đỗ thi Đình đạt học vị chung là Tiến sĩ; đỗ thủ khoa đạt Đình nguyên. Trong đó, đỗ từ 8 đến 10 điểm được xếp bậc Đệ nhất giáp; 10 điểm đỗ Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh (trạng nguyên), 9 điểm đỗ Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ đệ nhị danh, thường gọi là bảng nhãn, 8 điểm đạt Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, thường gọi là thám hoa. Ba chức danh cao nhất của chế độ khoa cử là Tam khôi gồm Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa dành cho những người đạt điểm cao nhất của kỳ thi Đình với các ứng viên là Tiến sĩ. Các tiến sĩ có tên niêm yết trên bảng vàng sẽ được ban yến tiệc trong cung, được bệ kiến hoàng thượng, thăm hoa ở vườn ngự uyển, cưỡi ngựa dạo khắp kinh thành, rồi vinh quy bái tổ. Phần thưởng cao quý nhất cho tiến sĩ là được khắc tên vào bia đá đặt ở Văn Miếu để lưu danh mãi mãi. Lịch sử khoa bảng Việt Nam kéo dài 744 năm, từ khoa thi đầu tiên năm 1075 đến khoa thi cuối cùng năm 1919. Theo số liệu thống kê được, có 2.898 người đỗ đại khoa (từ Tiến sĩ trở lên, trong đó 50 Trạng nguyên, song không có phụ nữ). Số không thống kê được có tới hàng vạn người đỗ các mức thấp hơn (Cử nhân trở xuống). Phần lớn những người đỗ đạt đều tham gia vào bộ máy quản lý đất nước và có những đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 1.2.2. Cuộc đời và sự nghiệp của trạng nguyên Lê Ích Mộc, Trần Tất Văn, Nguyễn Bỉnh Khiêm 1.2.2.1. Trạng nguyên Lê Ích Mộc a) Giới thiệu chung Lê Ích Mộc (chữ Hán: 黎益沭, 2 tháng 2 năm 1458 - 15 tháng 2 năm 1538), người làng Quảng Cư, huyện Thủy Đường, phủ Kinh Môn (nay thuộc huyện Thủy 19 Nguyên, thành phố Hải Phòng), đỗ đầu đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ (Trạng nguyên) khoa tháng hai, Nhâm Tuất, Cảnh Thống năm thứ 5 (1502), đời Lê Hiến Tông.Lê Ích Mộc làm quan tới Tả thị lang. Lê Ích Mộc là vị Trạng nguyên đầu tiên của thành phố Hải Phòng, am hiểu kinh Phật, tinh thông Nho giáo, tỏ tưởng sâu trình các phép thần thông huyền bí của đạo giáo Lão Trung kết hợp với sự am hiểu sâu sắc về y học thiên văn, chiêm tinh, lí số. Ông nguyên là đạo sĩ, đến khi đỗ, vua sai tuyên đọc chế từ, bưng lư hương cháy rực lửa ra trước, bị bỏng tuột cả tay mà không biết. Khi ông chết, nhân dân địa phương lập miếu thờ và tạc tượng ông thờ ở cạnh chùạ Diên Phúc. b) Cuộc đời và sự nghiệp Lê ích Mộc sinh ngày 02 tháng 02 năm 1458 tại làng Ráng, huyện Thuỷ Đường, bậc khởi tổ là cụ Lê Văn Hợi từ đất Tây Kinh Thanh Hoá đến đây sinh cơ lập nghiệp. Đến đời thứ 3 kết quả mối tình giữa cụ Lê Văn Quang và bà Nguyễn Thị Lệ sinh thành ra Lê ích Mộc. Theo sinh đồ Lê Tuấn Mậu trong : “ Tiểu sử tiền sư chùa Thanh Lãng” soạn năm 1597 cho biết : Dưới Triều Lê Thánh Tông, ở làng Ráng, huyện Thuỷ Đường, phủ Kinh Môn, Trấn Hải Dương, có một người nối nghiệp nho, tư gia hiếu thảo, họ Lê tên Quang, vợ là Nguyễn Thị Lệ, cửa nhà thanh bần, kính sư sùng phật, hay gíup đỡ người nghèo khó. Một đêm kia, vợ chồng nằm chiêm bao thấy quan âm bồ tát cho một đoá hoa sen và một bài thơ: “Phật cho Lê Thị một bông sen Hiển thách nghìn thu dậy tiếng khen Đích xác sang năm sinh quý tử Danh lừng tam giáo gội ơn trên.” Hôm sau vợ chồng nói chuyện lấy làm vui mừng. Từ ngày ấy, bà Lệ có mang và sinh hạ được một người con trai mặt vuông, tai lớn, đặt tên là Lê Ích Mộc. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan