Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển du lịch hà giang dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đế...

Tài liệu Giải pháp phát triển du lịch hà giang dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du lịch

.PDF
135
3848
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- VŨ THỊ THỦY GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ GIANG DỰA TRÊN LÝ THUYẾT CHU KỲ SỐNG CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- VŨ THỊ THỦY GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ GIANG DỰA TRÊN LÝ THUYẾT CHU KỲ SỐNG CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM TRƢƠNG HOÀNG Hà Nội - 2014 LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phạm Trương Hoàng đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình. Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua. Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn- ĐHQG Hà Nội, Ban Chủ nhiệm khoa Du lịch - Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014 Vũ Thị Thủy LỜI CAM ĐOAN Luận văn Thạc sỹ du lịch: “Giải pháp phát triển du lịch Hà Giang dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du lịch ” là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Phạm Trương Hoàng Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong đề tài là đã có thực và do bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này. Tác giả luận văn Vũ Thị Thủy MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................7 6. Cấu trúc của đề tài ...............................................................................................7 NỘI DUNG ................................................................................................................8 CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHU KỲ SỐNG CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ..............................................................................................8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................8 1.2. Chu kỳ sống của điểm đến du lịch...............................................................11 1.2.1. Khái niệm .................................................................................................11 1.2.2. Các giai đoạn trong chu kỳ sống của điểm đến .......................................13 1.2.3. Căn cứ nhận biết sự dịch chuyển trong các giai đoạn chu kỳ sống của điểm đến..............................................................................................................20 1.2.4. Những vấn đề đặt ra mỗi giai đoạn trong chu kỳ của điểm đến du lịch ...........23 1.2.5. Các chiến lược phát triển du lịch cho mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của điểm đến .......................................................................................................24 Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................28 CHƢƠNG 2: ÁP DỤNG LÝ THUYẾT CHU KỲ SỐNG CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH XÁC ĐỊNH GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH HÀ GIANG ..............................................................................................................29 2.1. Khái quát chung du lịch Hà Giang .............................................................29 2.1.1. Các điều kiện tự nhiên ..............................................................................29 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................32 2.1.3. Tài nguyên du lịch ....................................................................................32 2.1.4. Các yếu tố cấu thành điểm đến Hà Giang ...............................................42 2.2. Phân tích chu kỳ sống của điểm đến du lịch Hà Giang .............................51 2.2.1. Số lượt khách ............................................................................................52 2.2.2. Thu nhập từ du lịch, dịch vụ .....................................................................55 2.2.3. Cơ sở lưu trú.............................................................................................56 2.2.4. Công ty lữ hành ........................................................................................58 2.2.5. Cơ cấu tổng sản phẩm ..............................................................................59 2.3. Phân tích chu kỳ sống điểm đến du lịch các vùng của tỉnh Hà Giang .............61 2.3.1. Vùng cao phía bắc ....................................................................................63 2.3.2. Vùng cao phía tây .....................................................................................65 2.3.3. Vùng núi thấp ...........................................................................................66 2.4. Phân tích chu kỳ sống của một số điểm du lịch .........................................68 2.4.1. Bản Thiên Hương .....................................................................................69 2.4.2. Bản Tha ....................................................................................................69 2.4.3. Bản Nậm Đăm ..........................................................................................70 2.4.4. Bản Hạ Thành ..........................................................................................71 2.4.5. Thị trấn Đồng Văn ....................................................................................72 2.5. Những vấn đề đặt ra phát triển du lịch Hà Giang .....................................75 Tiểu kết chương 2...................................................................................................77 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ GIANG PHÙ HỢP VỚI GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN .......................................................78 3.1 . Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh ..........................................78 3.2. Các nhóm giải pháp phát triển du lịch Hà Giang phù hợp với giai đoạn phát triển. .............................................................................................................83 3.2.1. Nhóm giải pháp quy hoạch, đầu tư ..........................................................83 3.2.1.1. Giải pháp về quy hoạch du lịch .............................................................83 3.2.1.2. Giải pháp về đầu tư du lịch ...................................................................85 3.2.2. Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch ......................................88 3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ....................................................................................................................95 3.3. Một số nhóm giải pháp khác ........................................................................97 3.3.1. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu du lịch .............................................................................................97 3.3.2. Nhóm giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch ...........99 3.3.3. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cộng đồng địa phương về du lịch.................101 3.4. Các nhóm giải pháp trọng tâm cho từng vùng phát triển du lịch ..........102 3.5. Các giải pháp trọng tâm cho một số điểm du lịch ở các thời kỳ khác nhau của một giai đoạn trong chu kỳ sống của điểm đến ........................................106 3.6. Các kiến nghị ...............................................................................................107 3.6.1. Đối với chính phủ và các cơ quan trung ương .......................................107 3.6.2. Đối với UBND tỉnh Hà Giang ................................................................107 3.6.3. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch...............................................108 3.6.4. Đối với người dân Hà Giang ..................................................................108 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................109 KẾT LUẬN ............................................................................................................111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113 PHỤ LỤC ...............................................................................................................116 CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 ĐBBB Đồng bằng Bắc Bộ 2 UBND Uỷ ban nhân dân 3 HTX Hợp tác xã 4 SVHTT Sở văn hoá thể thao 5 KH Khoa học 6 DL Du lịch DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Đặc điểm các giai đoạn trong chu kỳ sống của điểm đến ........................19 Bảng 1.2 Đặc điểm nổi bật củacác giai đoạn trong chu kỳ sống của điểm đến ................20 Bảng 1.3: Căn cứ nhận biết sự dịch chuyển trong các giai đoạn chu kỳ sống của điểm đến ....................................................................................................................21 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động du lịch Hà Giang từ năm 2007- 2011 .........................52 Bảng 2.2 Thu nhập từ du lịch, dịch vụ từ năm 2007 đến 2012 ...............................55 Bảng 2.3 Số lượng cơ sở lưu trú của Hà Giang giai đoạn 2002 - 2011 ...................56 Bảng 2.4 Cơ cấu tổng sản phẩm của Hà Giang từ năm 2007- 2012 ........................59 Bảng 2.5 Bảng tổng hợp phân tích kết quả của năm nhân tố cho chu kỳ sống của điểm đến Hà giang ....................................................................................................60 Bảng 2.6 Bảng tổng hợp kết quả phân tích chu kỳ sống của các vùng du lịch Hà Giang .........67 Bảng 2.7 Bảng tổng hợp kết quả phân tích chu kỳ sống của một số điểm du lịch.................73 Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các giải pháp trọng tâm cho từng vùng phát triển du lịch .............102 Bảng 3.2 Bảng tổng hợp các giải pháp trọng tâm phù hợp cho từng thời kỳ trong giai đoạn phát triển thâm nhập của điểm đến..........................................................106 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Các dạng chủ yếu chu kỳ sống của sản phẩm ...........................................12 Hình 1.2 Mô hình chu kỳ sống của điểm đến của Butler .........................................14 Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang ..............................................................29 Hình 2.2: Khuynh hướng số lượt khách du lịch đến Hà Giang ...............................54 Hình 2.3: Khuynh hướng tăng trưởng về doanh thu du lịch dịch vụ của Hà Giang ...............56 Hình 2.4. Khuynh hướng tăng trưởng về số lượng cơ sở lưu trú của Hà Giang................58 Hình 2.5 Khuynh hướng phát triển tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Hà Giang từ 2007- 2012 .................................................................................................60 Hình 2.6 Lược đồ tuyến điểm du lịch tỉnh Hà Giang................................................62 Hình 2.7. Chu kỳ sống của một số điểm du lịch Hà Giang .......................................74 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, du lịch đã trở thành một trong những "Ngành công nghiệp không khói" mà nhiều quốc gia phát triển chủ yếu dựa vào để phát triển. Phát triển du lịch mang lại nhiều lợi ích. Trước hết, đó là tạo công ăn việc làm tại chỗ ở khách sạn, nhà hàng, đại lý lữ hành, công ty vận chuyển… đồng thời thúc đẩy các Ngành công nghiệp khác phát triển và chuyên môn hóa bởi vì du lịch là ngành tổng hòa nhiều ngành khác. Bên cạnh đó, du lịch tạo nguồn thu chính cho nhà nước thông qua các loại thuế. Cuối cùng, du lịch thúc đẩy xuất khẩu tại chỗ sản phẩm địa phương. [29, tr. 727, 728] Giống như một vòng đời của con người có sinh thành, tuổi ấu thơ, tuổi thiếu niên, trưởng thành và lúc già, điểm đến du lịch cũng có chu kỳ của nó. Tuy nhiên, quá trình phát triển này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nên nó có thể phát triển ngắn hơn hoặc dài hơn chu kỳ sống của con người. Vì vậy, nếu không có kế hoạch và kiểm soát tốt, chất lượng của điểm đến có xu hướng giảm theo thời gian [30, tr.45]. Lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du lịch của tác giả Butler là lý thuyết tiêu biểu mô tả chu kỳ sống của điểm đến được nhiều học giả trên thế giới biết đến. Thuật ngữ chu kỳ sống của điểm đến xuất phát từ thuật ngữ chu kỳ sống hay vòng đời của sản phẩm trong kinh tế học. Theo Butler, chu kỳ sống của điểm đến trải qua sáu giai đoạn: khai phá (exploration), thâm nhập (involvement), phát triển (development), củng cố (consolidation), trì trệ (stagnation), suy thoái (decline) hoặc phục hồi (rejuvenation) [16]. Kể từ khi Butler đưa ra lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến đến nay đã có rất nhiều tranh cãi, nhiều người đồng ý áp dụng nó như một công cụ trong phân tích sự phát triển của điểm đến. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng lý thuyết của Butler còn nhiều hạn chế, Haywood (1986) [23, tr. 154] cho rằng mô hình của Butler dần dần không còn thích hợp cho việc dự đoán và lập kế hoạch bởi vì chịu nhiều chi phối và kiểm soát chủ quan của các nhà lập kế hoạch, cùng với những tác động kinh tế, xã hội. Choy (1992) [17, tr. 26] cũng cho rằng khả năng dự đoán của mô hình rất hạn chế trong khi áp dụng ở các điểm du lịch ở Thái Bình Dương. Haywood (1986) [23, 1 tr.167 ]chỉ ra rằng hầu hết nghiên cứu của Buter đều tập trung vào kiểm tra mức độ của toàn bộ thị trường, hay đánh giá chu kỳ của điểm đến bằng các loại thị trường du lịch (nội địa hay quốc tế), phương pháp phân bổ (qua công ty lữ hành hay tự đặt dịch vụ) hay những đoạn thị trường (gia đình hay đoàn thể). Hầu hết các nghiên cứu chu kỳ sống điểm đến du lịch đều xác định giai đoạn phát triển của điểm đến du lịch thông qua sử dụng phân tích các nhân tố về số lượng và đặc điểm của du khách, bằng việc so sánh đặc điểm nổi bật của mỗi giai đoạn trong mô hình chu kỳ sống điểm đến của Butler với các đặc điểm thực tế của điểm đến. Theo đó, nghiên cứu sử dụng lý thuyết của Butler trong việc xác định giai đoạn trong chu kỳ sống của du lịch Hà giang bằng việc phân tích nhân tố nhận biết sự dịch chuyển trong các giai đoạn của chu kỳ: số lượt khách du lịch; doanh thu du lịch, dịch vụ; cơ sở lưu trú; công ty lữ hành; cơ cấu tổng sản phẩm, nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp và hiệu quả nhất để phát triển du lịch Hà Giang trong giai đoạn này và định hướng phát triển ở những giai đoạn tiếp theo. Hà Giang là tỉnh miền núi cực Bắc của Tổ quốc cách thủ đô Hà Nội 320km về phía bắc theo quốc lộ 2, nơi có những ngọn núi cao lưng trời (có dãy Tây Côn Lĩnh cao 2419m), nhiều sông suối và động thực vật quý hiếm. Hà Giang có cao nguyên đá Đồng Văn hùng vĩ, những ruộng bậc thang nên thơ, mảnh đất địa đầu của Tổ quốc không chỉ thu hút du khách bởi cảnh quan thiên nhiên ngoạn mục mà còn hấp dẫn bởi truyền thống văn hóa lâu đời của hơn hai mươi dân tộc cùng sinh sống. Với những tiềm năng và lợi thế to lớn để phát triển du lịch vì vậy luận văn chọn điểm đến Hà Giang là khu vực nghiên cứu. Chính vì những lý do đó, được sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Trương Hoàng, đề tài chọn hướng nghiên cứu, tìm hiểu: “Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Hà Giang dựa theo lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du lịch” 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn không đi sâu vào đánh giá lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến cũng không nhằm mục đích đưa ra lý thuyết hoàn toàn mới. Mục đích của nghiên cứu là: - Tổng quan cơ sở lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du lịch 2 - Xác định giai đoạn của điểm đến Hà Giang trong chu kỳ sống của điểm đến bằng việc phân tích đa dạng các nhân tố như số lượng và đặc điểm tâm lý của khách du lịch, doanh thu du lịch, cơ sở lưu trú, công ty lữ hành, cơ cấu tổng sản phẩm. - Đưa ra các chiến lược, giải pháp phù hợp, hiệu quả với giai đoạn hiện thời trong chu kỳ sống của điểm đến Hà Giang và những giai đoạn tiếp theo nhằm nâng cao đời sống của địa phương, thu hút nhiều du khách, tối đa hóa sự hài lòng của du khách, tối đa lợi nhận của doanh nghiệp địa phương. Bên cạnh đó, đảm bảo cân bằng bền vững giữa lợi ích kinh tế và văn hóa xã hội và môi trường. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, đề tài cũng định ra các nhiệm vụ cụ thể cần phải thực hiện đó là: - Tổng quan cơ sở lý thuyết về chu kỳ sống của điểm đến du lịch - Bằng các nhân tố nhận biết sự dịch chuyển các giai đoạn khác nhau xác định giai đoạn phát triển của du lịch Hà Giang trong chu kỳ sống của điểm đến du lịch. - Nhiệm vụ đề xuất những giải pháp phù hợp và hiệu quả nhất với giai đoạn phát triển du lịch nhằm phát triển bền vững du lịch Hà Giang trong giai đoạn này và định hướng phát triển những giai đoạn tiếp theo. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: giải pháp phát triển du lịch Hà Giang dựa trên cơ sở lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du lịch. Phạm vi không gian nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu đề tài là toàn bộ tỉnh Hà Giang. Bên cạnh đó có sự phân tích cụ thể vào các điểm, tuyến, cụm du lịch, trung tâm du lịch có ý nghĩa quan trọng của tỉnh; chú ý tới mối quan hệ của địa bàn nghiên cứu với các tỉnh lân cận. Giới hạn thời gian: Nghiên cứu tập trung vào các số liệu từ 2007-2012, giải pháp phát triển đến năm 2020. Giới hạn nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu sâu mô hình chu kỳ sống của điểm đến của tác giả Butler và áp dụng lý thuyết này để đánh giá điểm đến Hà Giang 4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Để giải thích về sự phát triển du lịch của điểm đến, người ta đã đưa ra lý thuyết về chu kỳ sống của điểm đến du lịch. Cho đến nay, đã có rất nhiều lý thuyết 3 về quá trình phát triển của điểm đến du lịch thông qua mô hình chu kỳ sống điểm đến. Gilbert là người đầu tiên đưa ra khái niệm về điểm đến du lịch trên tạp chí Scottish, mô tả quá trình phát triển của điểm đến du lịch qua ba giai đoạn: khám phá (discovery), phát triển (growth) và suy thoái (decline) [22]. Walter Christaller [19, tr. 95-105] đưa ra lý thuyết chu kỳ sống điểm đến du lịch năm 1963 nhận được nhiều sự quan tâm. Ông mô tả những người họa sĩ là những người đầu tiên đặt chân đến những nơi hoang sơ cho những đề tài và nguồn cảm hứng của họ. Sau đó, những nơi này trở thành nơi lui tới thường xuyên của giới văn nghệ sĩ để khơi nguồn sáng tạo của họ, rất nhiều bài thơ, bộ phim nói về những nơi này. Kết quả là những nơi này trở thành xu hướng đi du lịch của một số bộ phận du khách, những khách sạn và một số dịch vụ cơ bản được xây dựng lên để phục vụ họ. Khi điểm đến được nhiều người biết đến thì cũng một bộ phận lớn cư dân địa phương tham gia phục vụ du lịch. Những hãng lữ hành bắt đầu xúc tiến điểm đến để phát triển du lịch tại đây, sau một thời gian điểm đến không còn hấp dẫn họ lại hướng du khách đến những nơi hoang sơ mới và chu kỳ lặp lại. Cohen (1972) [20, tr 164-182] đưa ra lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến trong quá trình phát triển của điểm đến du lịch dựa vào việc phân loại du khách thành bốn loại theo đặc điểm du khách. Ông cho rằng ở mỗi giai đoạn trong quá trình phát triển điểm đến thu những loại khách khác nhau. Có bốn loại du khách: những người du ngoạn (drifters), những người ưa khám phá (explorer), cá nhân (individual mass), đoàn thể tổ chức (organized mass). Những người du ngoạn và những người ưa khám phá luôn tìm cho mình những điểm đến mới mà không quan tâm nhiều đến những dịch vụ như lưu trú tiện nghi. Mặt khác, hai nhóm khách còn lại là cá nhân và tổ chức đoàn thể thích ở những nơi có cơ sở vật chất tiện nghi, hoàn thiện và không đắt đỏ. Một trong những nhà tâm lý học nổi tiếng Hoa Kỳ Stanley Plog cho rằng các giai đoạn trong chu kỳ phát triển của điểm đến có mối tương quan khá chặt chẽ với đặc điểm tâm lý của du khách. Năm 1973 Plog [30] đã chia nguồn khách du lịch thành năm nhóm tâm lý ứng với mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của điểm đến: là hiếu kỳ (allocentric), khá hiếu kỳ (near-allocentric) nhóm trung gian (mid-centric), 4 nhóm có tâm lý tự kỷ (psychocentric), khá tự kỷ (near- psychocentric). Mỗi nhóm tâm lý của khách được đánh giá với mức thu nhập từ cao đến thấp. Theo ông, nhóm tự kỷ, khá tự kỷ bao gồm những người chủ yếu quan tâm đến những vấn đề xảy ra quanh họ, có quan hệ trực tiếp với họ. Nhóm hiếu kỳ, khá hiếu kỳ là những người rất quan tâm đến những gì xung quanh, luôn tỏ ra thích sự tân kỳ, sẵn sàng mạo hiểm để khám phá. Nhóm du khách có tâm lý hiếu kỳ ở mức độ khác nhau ưa những điểm mới phát hiện, hoang sơ, họ sẵn sàng chấp nhận cả những nơi chưa có cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tiện nghi. Họ luôn muốn tìm thấy những khung cảnh mới, hoang sơ, khác lạ và những mối quan hệ mới và đại đa số nhóm người này chấp nhận trả tiền cho các chuyến du lịch mới. Khi điểm đến thu hút đa số những nhóm người có tâm lý hiếu kỳ và khá hiếu kỳ, nhiều cơ sở vật chất du lịch phục vụ cho nhóm trung gian được xây dựng. Bởi vì, nhóm trung gian thể hiện sự pha trộn về đặc điểm tâm lý giữa hai nhóm chính trên. Họ cũng muốn được hưởng những gì mới lạ song lại muốn có một sự đảm bảo chắc chắn về các điều kiện thuân lợi, an toàn. Họ muốn nhìn thấy sự đổi thay nào đó trong hình ảnh du lịch mà họ đã có được trong những chuyến đi trước. Điểm đến ở giai đoạn có nhiều người nhóm trung gian đến du lịch, thì sẽ cố gắng tận dụng mọi tiềm năng thu hút tối đa các nhóm khách khác nhau có thể, đó là những nhóm khách có tâm lý tự kỷ và khá tự kỷ, những nhóm người này có thời gian lưu trú ngắn, chi tiêu ít, đặc biệt họ sẽ chọn những điểm đến tương tự nếu có thể hay chọn những điểm du lịch quen thuộc, đi cùng những người quen. Họ cảm thấy an tâm, vui mừng khi đến một điểm du lịch mà họ đã từng đến trước đó, gặp lại những người phục vụ cũ đã để lại cho họ nhiều cảm tình. Nhưng khi điểm đến bị thương mại hóa nhiều, không còn nhiều hấp dẫn, số lượng du khách cũng giảm theo, dần dần du khách chuyển hướng đến những điểm đến mới khác. Khi phần lớn du khách đến đây đều là những nhóm du khách tự kỷ, khá tự kỷ thì điểm đến đã ở giai đoạn suy thoái. 5 Mô hình chu kỳ sống của điểm đến theo Stanley Plog Nguồn: Stanley c. Polg, Leisure travel: A marketing handbook, pearson Prentice Hall, 2004 Lý thuyết của Butler năm 1980 được nhiều người biết đến nhất và sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích quá trình phát triển của điểm đến du lịch, đó là chu kỳ sống của điểm đến trải qua sáu giai đoạn: khai phá (exploration), thâm nhập (involvement), phát triển (development), củng cố (consolidation), trì trệ (stagnation), suy thoái (decline) hoặc phục hồi (rejuvenation). Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều học giả nghiên cứu về chu kỳ sống của sản phẩm, nhưng chưa có tài liệu nào nghiên cứu tổng quan cơ sở lý thuyết về chu kỳ sống của điểm đến, cũng như chưa có nghiên cứu nào áp dụng lý thuyết này để đánh giá điểm đến du lịch, và tác giả chọn điểm đến du lịch Hà Giang . Trong luận văn này, tác giả đi sâu nghiên cứu lý thuyết chu kỳ sống điểm đến, không chỉ khai thác khái niệm chu kỳ sống của điểm đến du lịch mà còn nghiên cứu tìm hiểu các đặc điểm trong các giai đoạn, các nhân tố nhận biết sự dịch chuyển trong các giai đoạn chu kỳ sống của điểm đến du lịch từ đó xác định vấn đề đặt ra xuất hiện ở mỗi giai đoạn trong chu kỳ của điểm đến du lịch, dựa vào đó đưa ra các chiến lược phát triển du lịch cho mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của điểm đến du lịch Hà Giang. 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu. Việc thu thập tài liệu sẽ cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Đây sẽ là cơ sở dữ liệu phong phú và quan trọng cho việc thực hiện các phương pháp khác đạt hiệu quả cao. Ngoài ra còn có các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp quan sát, phương pháp điền dã thực tế. 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các hình ảnh, các bảng biểu, các tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài được thể hiện trong ba chương: Chƣơng 1: Tổng quan cơ sở lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du lịch Chƣơng 2: Áp dụng lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du lịch xác định giai đoạn phát triển của điểm đến du lịch Hà Giang Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển du lịch Hà Giang phù hợp với giai đoạn phát triển 7 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHU KỲ SỐNG CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH 1.1. Một số khái niệm cơ bản Điểm đến du lịch là một khái niệm mà có rất nhiều quan điểm khác nhau. Khái niệm điểm đến du lịch xuất phát từ khái niệm điểm tham quan, điểm hấp dẫn du lịch và điểm du lịch. Điểm tham quan du lịch là những điểm có tài nguyên du lịch hấp dẫn, song không có khách lưu trú qua đêm tại cơ sở lưu trú của ngành du lịch. Và điểm hấp dẫn du lịch (Attractive site) là những điểm có tài nguyền du lịch nổi trội, có khả năng hấp dẫn du khách. Còn theo luật du lịch: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch” [9]. Như vậy điểm đến du lịch phải là nơi có tài nguyên du lịch, có sức hấp dẫn thu hút khách thì mới “là nơi mà con người thực hiện những kỳ nghỉ của họ”. Steven Pike định nghĩa về điểm đến đến du lịch: “Một điểm đến du lịch là một vùng không gian địa lý ở đó có một cụm các tài nguyên du lịch tương đồng mà không bị bó hẹp bởi một ranh giới chính trị.” Tuy nhiên, khái niệm này cũng chưa phân định được ranh giới chính trị, địa giới quản lý hành chính của một điểm đến cụ thể hay tỉnh thành phố. Do đó chưa xác định được chủ thể cũng như thành phẩn tham gia quản lý điểm đến. Tổ chức du lịch thế giới định nghĩa về điểm đến du lịch khá đầy đủ với các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch phù hợp với quan điểm phát triển du lịch bền vững: “Điểm đến du lịch là một không gian vật chất mà du khách ở lại ít nhất là một đêm. Nó bao gồm các sản phẩm du lịch như các dịch vụ hỗ trợ, các điểm đến và tuyến điểm du lịch trong thời gian một ngày. Nó có các giới hạn vật chất và quản lý giới hạn hình ảnh, sự quản lý xác định tính cạnh tranh trong thị trường. Các điểm đến du lịch trong địa phương thường bao gồm nhiều bên hữu quan như một cộng đồng tổ chức và có thể kết nối lại với nhau để tạo thành một điểm đến du lịch lớn hơn.” [6] Như vậy, ta có thể hiểu là một điểm đến du lịch về phía cầu thì du khách ở lại ít nhất một đêm, về phía cung là phải có các sản phẩm du lịch như dịch vụ hỗ trợ, các điểm đến và tuyến điểm du lịch trong thời gian một ngày, về mặt quản lý thì 8 có sự quản lý xác định tính cạnh tranh trong thị trường. Vì vậy, nếu đáp ứng được những điều kiện trên thì đó là điểm đến du lịch, nên có điểm đến du lịch địa phương, và nhiều điểm đến du lịch địa phương kết nối lại với nhau để tạo thành một điểm đến du lịch lớn hơn. Tiếp cận dưới góc nhìn này, có thể kết luận Hà Giang là một điểm đến du lịch. Dựa vào phạm vi người ta phân loại điểm đến thành 4 loại : - Điểm đến cấp quốc tế: Khu vực bao gồm nhiều hoặc một số quốc gia (Asean, Đông Dương - Điểm đến là quốc gia: Việt Nam, Lào, Campuchia, Trung Quốc… - Điểm đến cấp vùng: Bắc Trung Bộ, Tây Nam Bộ… - Điểm đến cấp địa phương hoặc đơn vị hành chính cá biệt: Hà Nội, Hạ Long Ngoài ra ET, 2000, điểm đến độc lập: chuỗi các điểm đến trong tour, hành trình cruise. Để cấu thành điểm đến du lịch cần có những yếu tố quan trọng trong đó kể đến: Điểm hấp dẫn du lịch: các điểm hấp dẫn của một nơi đến dù mang đặc điểm nhân tạo, đặc điểm tự nhiên hoặc là các sự kiện thì cũng tạo ra động lực ban đầu cho sự viếng thăm cảu du khách. Các điểm hấp dẫn thường là lĩnh vực bị lãng quên của ngànhh du lịch bởi tính đa dạng và hình thức sở hữu phân tán của chúng. Giao thông đi lại (khả năng tiếp cận nơi đến): Sự phát trì triển và duy trì giao thông có hiệu quả nối liền với các thị trường nguồn khách là điều kiện căn bản cho sự thành công của điểm đến du lịch Nơi ăn nghỉ: Các dịch vụ lưu trú và ăn uống của điểm đến không chỉ cung cấp nơi ăn nghỉ mang tính vật chất mà còn tạo cảm giác chung về sự tiếp đãi nồng nhiệt, lưu lại ấn tượng khó quên về món ăn hoặc đặc sản địa phương. Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ Du khách đòi hỏi một loạt tiện nghi, phương tiện và các dịch vụ hỗ trợ tại nơi đến du lịch. Khả năng cung cấp tiện nghi và dich vụ hỗ trợ biểu lộ bản chất đa ngành của yếu tố cung trong du lịch và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh doanh trong ngành du lịch. 9 Các nơi đến còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác cho cả khách hàng và ngành du lịch thông qua các tổ chức du lịch địa phương, Những dịch vụ này bao gồm: quảng bá cho nơi đến: lãnh đạo, phối hợp và kiểm soát sự phát triển của nơi đến, tư vấn và phối hợp các doanh nghiệp khác ở đại phương, cung cấp một số tiện nghi nhất định. Các hoạt động bổ sung Các hoạt động bổ sung được tạo ra để giúp du khách sẽ có “một cái gì đó để làm khi chẳng thể làm gì” Các điểm hấp dẫn, giao thông đi lại, nơi ăn nghỉ tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ, các hoạt động bổ sung là những tiêu chuẩn cho sự tồn tại của một nơi đến du lịch. Tùy thuộc vào các cá nhân, các yếu tố này có thể có rất nhiều cách kết hợp khác nhau ở mức độ khác nhau. Sự quyến rũ của điểm đến du lịch mang lại tính chất chủ quan của nguời viếng thăm. Những gì khiến du khách thích thú có thể không là mối quan tâm của du khách khác. Tuy nhiên, tất cả các điểm đến du lịch nói chung có năm yếu tố cấu thành trên. Khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến điểm đến du lịch theo Metin Kozak có các nhân tố bao gồm: + Đặc điểm của điểm đến: cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội, dịch vụ, thái độ của dân địa phương, khả năng tiếp cận, chất lượng môi trường, an toàn và an ninh. + Đặc điểm của du khách: Sự thỏa mãn, hình ảnh, đặc điểm cá nhân, kinh nghiệm đã trải qua, khả năng tiếp cận công nghệ thông tin, khả năng về tài chính. + Hành vi của các công ty lữ hành: Uy tín, hoạt động marketing, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin + Các nhân tố bên ngoài: Tỷ giá hối đoái, sự can thiệp của chính phủ, những nhân tố không thể kiểm soát được. [6] Bên cạnh đó, ta cũng cần nghiên cứu khái niệm sản phẩm du lịch dưới góc nhìn marketing, một số học giả đã khẳng định “sản phẩm du lịch là một tổng thể rất phức tạp gồm các thành phần không đồng nhất” và sản phẩm du lịch được tạo gia bởi các nhóm thành tố gồm [35]: 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan