Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tư tưởng của hồ chí minh về sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc và sức mạnh đ...

Tài liệu Tư tưởng của hồ chí minh về sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc và sức mạnh đó trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay

.PDF
17
1
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ SỨC MẠNH CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ SỨC MẠNH ĐÓ TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thìn Môn học: Tư tưởng Hồ Chí Minh Mã môn học: POL1001 12 Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Trúc Mã sinh viên: 20051188 Hà Nội, 2021 1 2 LỜI MỞ ĐẦU Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập năm 1930 đến nay, Đảng ta luôn luôn cố gắng củng cố, xây dựng và phát triển đất nước dựa theo trọng việc xây dựng đất nước dựa theo tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Trong bài viết “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ta, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã xác định rõ: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam”. Đại đoàn kết dân tộc đóng một vai trò quan trọng trong con đường thắng lợi đi lên chủ nghĩa xã hội với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Vậy nên để thành công thực hiện con đường ấy, cần phải luôn giữ vững, củng cố và phát triển tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. Ngay từ khi còn nhỏ, người Việt Nam đã được giáo dục về tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, đùm bọc lẫn nhau dù là trong thời bình hay trong khó khăn, gian khổ. Tinh thần ấy đã ngấm sâu vào tâm trí, trở thành một phần tính cách của mỗi người dân Việt Nam, đại đoàn kết toàn dân tộc trở thành truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. 3 MỤC LỤC PHẦN 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍNH MINH VỀ SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC......................................................................................4 1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc...............................................................4 a. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng............................................................................................4 b. Đại đoàn kết toàn dân tộc dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam...........................................................................................4 2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.................................................5 a. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc..................................................5 b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc................................................5 3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc....................................6 4. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc – Mặt trận dân tộc thống nhất..............................................................................................................6 a. Mặt trận dân tộc thống nhất..........................................................................6 b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất...........6 5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc....................................7 PHẦN 2: VẬN DỤNG SỨC MẠNH CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY...........................................................................................................8 1. Trong cuộc chiến phòng và chống dịch Covid-19............................................8 2. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay....................................................11 3. Giải pháp tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam trong xây dựng và phát triển đất nước hiện nay...........................................................................12 4 PHẦN 1 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍNH MINH VỀ SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC a. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc b. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng - Cách mạng muốn chiến thắng cần có đủ sức mạnh  Sức mạnh đó chính là khối đại đoàn kết toàn dân tộc. - Đại đoàn kết toàn dân tộc là chủ trương lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam, luôn luôn không thay đổi trong các giai đoạn cách mạng. - Từ thực tiễn chiến đấu và chiến thắng của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn kết: “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”1, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công” 2, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công”3, v.v. c. Đại đoàn kết toàn dân tộc dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam - Lãnh đạo cách mạng Việt Nam là Đảng Cộng sản  Đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng. - Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác  Đại đoàn kết dân tộc không 1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7, tr.392. 2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, sđd,t.11, tr.154. 5 3 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, sđd, tập 10, tr.607. phải chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.  Đại đoàn kết phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng  Trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng; chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người. d. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc a. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Gồm toàn thể nhân dân mà không phân biệt dân tộc, giai cấp, tầng lớp, lứa tuổi, dân tộc, tôn giáo, đảng phái… tất cả những ai “có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. - Phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ để không bỏ sót bất kỳ lực lượng nào miễn là có lòng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không phản bội lại quyền lợi của nhân dân. b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Lực lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc là công nhân, nông dân, trí thức. “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. 6 Đó là nền, gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”1. - Hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng. c. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc. - Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. - Phải có niềm tin vào nhân dân. d. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc – Mặt trận dân tộc thống nhất a. Mặt trận dân tộc thống nhất - Hồ Chí Minh rất chú trọng đến việc tập hợp quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước phù hợp như đoàn thanh niên, hội phụ nữ, phội Phật giáo cứu quốc, đội thiếu niên nhi đồng, v.v. trong đó bao trùm là Mặt trận dân tộc thống nhất. - Tùy từng thời kỳ và căn cứ vào nhiệm vụ của từng chặng đường cách mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất có những tên gọi khác nhau (Hội phản đế đồng minh (1930), Mặt trận dân chủ (1936), Mặt trận nhân dân phản đế (1939), Mặt trận Việt Minh (1941), Mặt trận Liên Việt (1951), v.v.), tuy nhiên thực chất chỉ là một, đó là tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức và cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất của Tổ quốc, và tự do, hạnh phúc của nhân dân. b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất - Một là: Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân – nông dân – trí thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Hai là: Phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân. 1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7, tr 438. 7 - Ba là: Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. - Bốn là: Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. c. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (Dân vận). - Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp quần chúng. - Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất. 8 PHẦN 2 VẬN DỤNG SỨC MẠNH CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY 1. Trong cuộc chiến phòng và chống dịch Covid-19 Từ cuối năm 2019, đầu năm 2020, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều đã bước vào một cuộc chiến khắc nghiệt. Tuy không có khói lửa, không có vũ khí nhưng lại gây ra rất nhiều thương vong. Cuộc chiến đó mang tên đại dịch Covid-19, khiến thế giới trải qua cuộc khủng hoảng chưa từng có về mọi mặt trong đời sống, khiến hơn 5 triệu người trên thế giới và hơn 1,5 triệu người tại Việt Nam ở thời điểm hiện tại thiệt mạng chỉ sau gần 2 năm bùng phát dịch bệnh. Ngay từ khi xuất hiện ca bệnh đầu tiên vào ngày 22/01/2020, Việt Nam đã xác định dịch bệnh này vô cùng nguy hiềm, có khả năng ảnh hưởng trên phạm vi rộng, cần phải luôn trong trạng thái đề phòng và sẵn sàng ứng phó khi có bất kỳ chuyển biến nào, toàn Đảng và toàn dân luôn luôn theo dõi và nêu cao tinh thần “chống dịch như chống giặc”.  Đảng và Chính phủ đưa ra các chủ trương, huy động sức mạnh toàn dân tộc tham gia phòng, chống dịch Sau 1 tuần kể từ ngày xuất hiện ca bệnh đầu tiên, ngày 29/01/2020, Ban Bí thư đã ban hành công văn số 79-CV/TW gửi tới các tỉnh, thành phố, các cơ quan Trung ương yêu cầu phải coi việc phòng, chống dịch là nhiệm vụ “trọng tâm, cấp bách”. Đồng thời kêu gọi toàn dân đoàn kết một lòng, thống nhất ý chí và hành động để tham gia chống dịch. 9 Nếu ngày xưa Chủ tịch Hồ Chí Minh có “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”, thì ngày nay ta có lời kêu gọi toàn quốc tham gia chống dịch được đưa ra bởi Tổng Bí thư, Chủ tịch Nguyễn Phú Trọng. Ngày 30/03/2020, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã gửi lời kêu gọi đến toàn thể nhân dân Việt Nam cùng đồng lòng, chung sức để chiến thắng đại dịch, lời kêu gọi nêu rõ: “Với tinh thần coi sức khỏe và tính mạng con người là trên hết, tôi kêu gọi toàn thể đồng bào, đồng chí và chiến sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài hãy đoàn kết một lòng, thống nhất ý chí và hành động, thực hiện quyết liệt, hiệu quả với những chủ trương của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Mỗi người dân là một chiến sĩ trên mặt trận phòng, chống dịch bệnh”. Để cùng Đảng, Nhà nước tập trung phòng, chống dịch và có thêm nguồn lực để tăng cường các biến pháp phòng, chống, chữ bệnh, bảo đảm an sinh xã hội, ngày 17/03/2020 Đoàn Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra lời kêu gọi “Toàn dân ủng hộ phòng, chống dịch Covid-19” với mục đích phát huy tinh thần đoàn kết, đồng lòng dốc sức của toàn thể nhân dân Việt Nam trong công tác phòng, chống dịch.  Tỏa sáng truyền thống đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong công tác phòng, chống dịch Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chính phủ, nhân dân Việt Nam đều đồng lòng, dốc sức phòng chống đại dịch. Tất cả các ban ngành, các tỉnh và địa phương, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đều sẵn sàng tinh thần, nhiệt tình, tích cực tham gia phòng chống dịch. Đi đầu trong công cuộc đẩy lùi dịch bệnh Covid-19 luôn luôn là lực lượng cán bộ, nhân viên ngành Y tế. Những bác sĩ áo trắng không màng ngày đêm tham gia xét nghiệm, sàng lọc, cứu chữa cho những bệnh nhân mắc Covid-19. Dù biết rằng tiếp xúc với những người bị mắc Covid-19 sẽ khiến họ có khả năng bị nhiễm bệnh, nhưng họ đã chọn quên đi bản thân mình để cứu lấy người dân, cứu lấy đồng bào 10 và làm tròn trách nhiệm của người y sĩ. Với tinh thần “tất cả vì cộng đồng”, những bác sĩ áo trắng chấp nhận những vất vả, khó khăn, những đêm không ngủ và những ngày làm việc đến kiệt sức trong các khu cách ly, khu điều trị để hàng ngày, hàng giờ cứu chữa người bệnh. Ngoài ra, có rất nhiều sinh viên ngành y dù chưa tốt nghiệp nhưng vẫn xung phong tình nguyện lên tuyến đầu chống dịch để được hỗ trợ các bác sĩ, y tá cứu chữa cho bệnh nhân nhiễm bệnh; có cả các sinh viên ngoài ngành y cũng tình nguyện tham gia hỗ trợ xét nghiệm, sàng lọc, tiêm chủng tại các cơ sở y tế địa phương. Cùng với lực lượng y tế, lực lượng quân đội cũng nghe theo lời kêu gọi của Thủ tướng, Chính phủ, ra quân hỗ trợ những địa phương ở vùng dịch lớn. Nhiều doanh trại quân đội đã được trưng dụng làm chỗ cách ly cho nhân dân. Trong doanh trại, các cán bộ, chiến sỹ hỗ trợ, giúp đỡ người dân cách ly từ bữa ăn đến các hoạt động đời sống hàng ngày, hướng dẫn người dân thực hiện đúng quy định của Nhà nước về cách ly tập trung, luôn sẵn sàng giúp đỡ những người cách ly mỗi khi họ cần. Không những thế, khi đợt dịch lần 4 bùng phát rộng khắp tại thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu từ ngày 27/04/2021, lực lượng quân đội cũng tập trung về đây hết lòng hỗ trợ đời sống người dân. Các cán bộ, chiến sỹ, bộ đội giúp dân đi chợ mua đồ, mua mặt hàng thiết yếu, chia thực thẩm đến từng hộ dân, giúp dân vận chuyển đi xét nghiệm, cách ly,… Ta vẫn thường nói “tình quân dân như cá với nước” vì trong chiến tranh, nhân dân và quân đội đã đùm bọc, giúp đỡ nhau suốt những tháng ngày gian khổ. Nhưng đã mấy chục năm trôi qua kể từ ngày chiến tranh kết thúc, đến bây giờ ta mới lại được chứng kiến nghĩa tình quân dân nồng đậm đến thế, khắng khít đến thế trên cả một phạm vi rộng lớn như vậy. Không chỉ Nhà nước, Chính phủ, lực lượng y tế, quân đội tham gia vào cuộc chiến, ta còn thấy tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam dâng cao đến xúc động khi nhân dân tự giác đứng ra giúp đỡ lẫn nhau, luôn luôn nâng cao tinh thân “lá lành đùm lá rách”. Nhân dân cả nước đồng lòng đóng góp tiền bạc, vật chất cho 11 công tác phòng, chống dịch. Rất nhiều cây ATM đặc biệt như ATM gạo, ATM mì, ATM khẩu trang được hình thành ở nhiều địa phương do nhân dân tự quyên góp, giúp đỡ lẫn nhau. Nhiều người dân đã tự tay nấu nhưng suất ăn, xếp những phần quà và gửi tới các chốt phòng dịch, các khu cách ly và khu điều trị bệnh nhân nhiễm Covid-19. Nhiều người dân lại bày bán những sạp rau củ miễn phí, tấm biển “Ai cần thì lấy” luôn được đặt trước sạp hàng, sẵn sàng trao đến tay những người cần. Có người lại bôn ba đi khắp thành phố trong suốt thời điểm dịch bệnh đạt đỉnh để chia sẻ những phần quà, đồ ăn, thức uống, vật dụng cá nhân tới những người vô gia cư, những số phận nhỏ bé phải chịu tác động mạnh mẽ từ đại dịch. Chẳng một ai bắt họ phải làm những điều như vậy, nhưng họ vẫn tự nguyện đứng lên giúp đỡ vì đây là đồng bào, đây cùng là nhân dân của đất nước Việt Nam, vì truyền thống đoàn kết, đùm bọc đã ăn sâu vào tâm trí người Việt và trở thành một phần tính cách của mỗi con người. Đất nước Việt Nam từ xưa đến nay luôn tự hào với tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng trong bối cảnh đại dịch, tinh thần ấy dường như càng được nâng lên cao hơn nữa. Càng trong khó khăn người dân càng nghĩ về nhau, hành động vì đồng bào, vì Tổ quốc ngày một tốt hơn. Hiếm có một đất nước nào mà có sự tham gia đông đảo, đầy trách nhiệm của Đảng, Chính phủ và các tầng lớp nhân dân trong cuộc chiến chống Covid-19 như Việt Nam. 2. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay Ngày nay, khi đất nước tiến vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, việc thực hiện tư tưởng đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Đây là một trong những nhân tố bảo đảm cho quá trình đổi mới, phát triển. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc được thể hiện trong 90 năm qua là minh chứng cho việc xây dựng và thực hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 12 Trong suối 90 năm thực hiện xuyên suốt và nhất quán chiến lược đại đoàn kết dân tộc, đặc biệt là trong hơn 30 năm đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam với mục tiêu xây dựng một đất nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đã luôn vận dụng đúng đắn và sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu và nhiệm vụ của sự nghiệp cách mạng. Dựa trên tinh thần “lấy dân làm gốc” để xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam luôn coi nguyên tắc hiệp thương dân chủ là “chìa khóa” để tập hợp, đoàn kết và phát huy sức mạnh toàn dân tôc làm nên những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, đưa cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng “đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” như mong ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trên thực tế, các cuộc vận động xã hội, các phong trào thi đua yêu nước sâu rộng do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phát động và triển khai thực hiện ngày càng đi vào đời sống nhân dân, được các tầng lớp Nhân dân tích cực hưởng ứng. Trong đó, đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo vệ chăm sóc sức khỏe Nhân dân, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống tội phạm, ma túy và các tệ nạn xã hội khác cùng với cuộc vận động xã hội, các phong trào,… đã có tác dụng thiết thực, tạo nên sự gắn kết cộng đồng, làm cho tư tưởng đại doàn kết toàn dân tộc thấm sâu vào các tầng lớp Nhân dân, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nước nhanh và bền vững, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 3. Giải pháp tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam trong xây dựng và phát triển đất nước hiện nay Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược, là động lực và nguồn lực to lớn, là “kim chỉ nam” trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc là phát huy mạnh mẽ nguồn lực, tận dụng 13 mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đặt mục tiêu xây dựng nước Việt Nam hòa bình, độc lập, vẹn toàn lãnh thổ, thống nhất, dân chủ, công bằng, văn minh, dân giàu, nước mạnh làm động lực; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, thương dân, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết nhân dân Việt Nam ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc sẽ không thể tránh khỏi những sai sót, tôi xin đưa ra một vài giải pháp sau để có thể hạn chế và khắc phục những sai sót trong tương lai:  Một là, nâng cao nhận thức về vai trò, sức mạnh của đại đoàn kết toàn dân tộc Tinh thần đoàn kết đã trở thành truyền thống và là một phần văn hóa của dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn những cá nhân chưa thực sự chú trọng và giác ngộ hoàn toàn tinh thần này, vẫn còn thờ ơ và chưa thực sự quan tâm đến các cuộc vận động xã hội, các phong trào và tình hỉnh chung của quốc gia. Cần phải tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền tới các bộ, các cấp, các ngành, các lực lượng, mọi người dân nhận thức rõ ràng và đúng đắn về sự cần thiết của tăng cường đại đoàn kết toàn dân. Đề cao tinh thần “bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”, hoàn thiện hệ thống pháp luật; các cấp chính quyền thường xuyên lắng nghe, đối thoại, tiếp thu ý kiến, giải quyết vướng mắc của nhân dân; để nhân dân thực sự được làm chủ pháp luật, bày tỏ nguyện vọng của mình thông qua các đoàn thể nhân dân. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về dân tộc, tôn giáo, chính sách xã hội nhằm khuyến khích, động viên, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kiên quyết phản đối, loại bỏ, đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, đi ngược lại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ tình cảm và định hướng sai lệch lý trí của nhân dân. Các cấp, bộ, ngành, đơn vị, đảng ủy và chính quyền cần tuyên truyền sâu rộng để mọi tầng lớp nhân dân nhận thức rõ âm mưu thâm độc của thế 14 lực thù địch. Không để thế lực thù địch lợi dụng những mặt còn hạn chế, yếu kém, những vấn đề nhạy cảm liên quan đến tôn giáo, xã hội để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. Đúc rút và củng cố tinh thần cảnh giác, nhạy bén trong nhận diện và tích cực tham gia đấu tranh với những quan điểm sai trái, thù địch.  Hai là, tăng cường vai trò của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong củng cố và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc Sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước chính là nhân tố quyết định để tăng cường củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. Đảng và Nhà nước tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc thông qua đường lối, chính sách, pháp luật, thống nhất các lợi ích, ý chí và hành động của các giai cấp, tầng lớp, đặc biệt là giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức. Mặt trận Tổ quốc đóng vai trò quan trọng trong tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Mặt trận Tổ quốc Việt và các đoàn thể cần phải trở thành “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nơi nhân dân tin tưởng, tìm đến để giải đáp những khúc mắc, phản ánh, đóng góp ý kiến, tham gia bàn bạc những vấn đề quan trọng của đất nước.  Ba là, phát huy vai trò của nhân dân trong khối đại đoàn kết dân tộc Có sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, nhưng cần phải có sự đồng lòng, phối hợp của nhân dân thì mới có thể xây dựng và củng cố sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc. Nhân dân cần tiếp tục tham gia nhiệt tình các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, luôn tích cực học tập, nâng cao tinh thần học hỏi, chủ động, sáng tạo để phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng cho bản thân, cho gia đình, nêu cao tính cộng động và truyền thống nhân ái. Các cơ quan, bộ, ban, ngành cần có chính sách khen thưởng, tinh thần trân trọng, tôn vinh những đóng góp, cống hiến của nhân dân; có cơ chế đặc biệt để thu hút nhân tài vào công cuộc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế. Có cơ chế, chính sách phù hợp, tạo thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải 15 trí, phát triển trí tuệ, kỹ năng, thể lực để cống hiến cho đất nước. Tạo điều kiện để nhân dân thuận lợi tham gia đóng góp ý kiến, thảo luận đối với những vấn đề quan trọng của đất nước. 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (dành cho bậc đại học – không chuyên ngành lý luận chính trị), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Mạch Quang Thắng (Chủ biên), Hà Nội 2019. [2] Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị - Hành chính, 2011. [3] Hỏi và đáp môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh (dành cho bậc đại học – không chuyên ngành Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng