CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA
I.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY:
- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: do Sở Kế hoạch – Đầu tư Tỉnh Đồng
Nai cấp ngày 29 tháng 12 năm 2004, sửa đổi lần thứ 11 vào ngày 02 tháng 8 năm
2014, mã số doanh nghiệp: 3600261626.
- Vốn điều lệ: 265.791.350.000 đồng
- Địa chỉ: KCN Biên Hòa I, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
- Mã chứng khoán: VCF
Sứ mạng: Chỉ đem đến người tiêu dùng những gì tinh tuý nhất của thiên nhiên
Tầm nhìn: Vinacafé Biên Hòa sẽ sở hữu các thương hiệu mạnh và đáp ứng thế giới người tiêu
dùng bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có chất luợng cao, độc đáo trên cơ sở thấu hiểu
nhu cầu của họ và tuân thủ các giá trị cốt lõi của cty.
Chiến lược:
- Duy trì các sản phẩm cà phê hòa tan là sản phẩm chính.
- Tìm cách áp dụng một cách nhất quán thông lệ quốc tế vào các vấn đề về quản trị
doanh nghiệp.
- Tiến hành các hoạt động tài chính một cách thận trọng, luôn nhân thức rằng việc quản lý
rủi ro hiệu quả, bảo toàn tài sản và duy trì khả năng thanh khoản là thiết yếu cho sự thành công
của chúng tôi.
- Phát triển và tiếp thị các sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, xây dựng
danh tiếng của công ty về mức giá cạnh tranh, chất lượng sản phẩm ổn định, dịch vụ khách hàng
tốt cùng với việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới
- Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của nhân viên và tạo cho họ cơ hội được chia
sẻ trong sự thịnh vượng chung của doanh nghiệp.
- Tôn trọng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và môi trường
-
Cơ cấu cổ đông, đối tác chính (nhà cung cấp, khách hàng)
Cơ cấu sở hữu
Thời
gian
Cổ đông
Cổ phần
Tỷ lệ %
27/03/201
5
Cá nhân nước ngoài
42,402
0.16
Cá nhân trong nước
1,309,759
4.93
Tổ chức nước ngoài
7,670,290
28.86
Tổ chức trong nước
17,556,68
4
66.05
Ghi chú
Cổ đông lớn
Thời
gian
Cổ đông
11/02/201
5
Công ty TNHH MTV Masan
Beverage
14,140,911
53.2
0
Gaoling Fund,LP
6,200,000
23.3
3
TCT Cà phê Việt Nam - TNHH
MTV
3,414,375
12.5
8
-
Cổ phần
Thị trường mục tiêu, ngành nghề KD chính.
Tỷ
lệ
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu cà phê, chè, thức uống nhanh và các sản phẩm thực phẩm
khác.
Dòng sản phẩm và nhãn hiệu nổi tiếng:
a. Cà phê rang xay gồm có: Cà phê xay Vinacafé Select, Cà phê xay Vinacafé Natural,
vinacafe super, Vinacafe Gold
b. Cà phê hòa tan: Vinacafe hòa tan đen, Vinacafe hòa tan 3 trong 1, Vinacafe hòa tan 4
trong 1
c. Ngũ cốc dinh dưỡng: ngũ cốc dinh dưỡng vinacafe, ngũ cốc dinh dưỡng Dế mèn
II.
TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ VÀ NGÀNH HÀNG:
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, nền kinh tế đang từng bước chuyển biến
mẽ, các doanh nghiệp đều cố gắng để đạt được mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Vì
vậy không chỉ là chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong suốt một kỳ
hoạt động mà còn là chỉ tiêu đánh giá sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Tièn lực kinh tế hay nguồn lực là một trong những nhân tố góp phần đưa đất nuớc đến sự
thành công trong công cuộc CNH HĐH. Nguồn vốn có đuợc do tích lũy và 1 phần ngoại tệ thu
về từ hoạt động xuất khẩu. Việt Nam đang trên con đuờng CNH HĐH đất nước , tuy vậy nông
nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế . Trong đó café là 1 trong những
nông sản đuợc trồng nhiều ở Việt Nam và đay cũng là 1 sản phẩm quan trọng trong hoạt động
xuất khẩu có tầm chiến luợc như: gạo, chè, café…..
Thị trường cà phê thế giới
Sản lượng cà phê thế giới không thay đổi nhiều.Sản lượng cà phê arabica giảm liên tục
trong ba mùa vừa qua, nhưng vẫn nhiều hơn cà phê robusta mặc dù sản lượng cà phê robusta
tăng đều.Việt Nam đã góp phần không nhỏ trong việc gia tăng sản lượng cà phê robusta thế giới.
Sản lượng cà phê thế giới
Sản lượng cà phê 10 nước đứng đầu chiếm gần 90% sản lượng cà phê thế giới. Hai nước có sản
lượng tăng ngoạn mục là Việt Nam và Colombia. Brazil dẫn đầu, nhưng sản lượng mùa vụ
2014/2015 giảm so với hai mùa vụ trước.
10 quốc gia dẫn đầu sản lượng cà phê
Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
-
Ngành cà phê góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê gắn với cả một quá
trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo theo theo một loạt các ngành kinh tế
phát triển như ngành xây dựng các cơ sở để nghiên cứu giống, ngành thuỷ lợi, ngành giao
thông, ngành chế tạo máy móc,... Vì thế đẩy mạnh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
vùng nơi có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn.
-
Ngành cà phê đã góp phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Hàng năm ngành cà
phê đem về cho đất nước từ 1- 1,2 tỷ USD/ năm chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
-
Góp phần giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân:
Vai trò xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
-
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ như vũ bão trên phạm vi
toan thế giới, lôi cuốn rất nhiều nước trên thế giới tham gia.Việt Nam cũng không thể nằm
ngoài vòng xoáy này và đang nỗ lực hết sức để có thể hoà mình vào tiên trình này một cách
nhanh nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến
trình này. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng trong chính
sách và chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam.
-
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta. Phát triển sản xuất cà phê
xuất khẩu sẽ đóng góp vai trò lớn đối với nền kinh tế nước ta. Ta đi xem xét vai trò của việc
xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế Việt Nam.
Những vấn đề tiêu cực của xuất khẩu cà phê
Sản xuất cà phê thiếu quy hoạch và kế hoạch:
Cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, tập trung quá lớn vào cà phê Robusta trong khi đó lại chưa
quan tâm đến mở rộng cà phê Arabica là loại cà phê đang được thị trường ưa chuộng giá cao.
Chất lượng cà phê còn thấp chưa tương xứng với lợi thế về đất đai, khí hậu Việt Nam, còn
cách xa với yêu cầu của thị trường thế giới.
Tổ chức quản lý, thu mua cà phê còn nhiều bất cập.
Tình hình hoạt động kinh Doanh của ngành
-
Theo báo cáo của Ban Điều phối ngành hàng cà phê Việt Nam , trong nhiều năm qua, cà phê
vẫn luôn là ngành hàng chiến lược của Việt Nam. Mùa vụ 2013-2014, diện tích cà phê tiếp
tục tăng vượt quy hoạch, đạt 635.029ha; sản lượng đạt 1,289 triệu tấn.
-
Sản xuất cà phê tiếp tục tăng cao. Xuất khẩu 10 tháng 2014 tăng 33,5% về lượng và 33,1%
về giá trị so với cùng kỳ 2013. Chênh lệch giá xuất khẩu của Việt Nam và thế giới được thu
hẹp, tiêu thụ nội địa tiếp tục tăng.
-
Trong niên vụ 2014-2015, theo dự báo của Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông
nghiệp nông thôn (IPSARD), diện tích cà phê của Việt Nam sẽ duy trì ở mức khoảng
626.000ha, sản lượng đạt khoảng 1,3 triệu tấn, năng suất bình quân tăng khoảng 4,2tạ/ha.
-
Theo nhận định của IPSARD, vào vụ mới, giá cà phê thường giảm. Tuy nhiên, chính vụ
2014-2015 giá trong nước và FOB đều tăng, và sẽ giảm vào nửa cuối năm 2015.
III.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1. Phân tích tỷ trọng và xu hướng tài sản
TỐC ĐỘ TĂNG TƯƠNG ĐỐI
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
xây dựng cơ bản dở dang
Tài sản dài hạn khác
chi phí trả trước dài hạn
tài sản thuế thu nhập hoãn lại
tài sản dài hạn khác
Tổng tài sản
2010-2011
2011-2012
2012-2013
2013-2014
12.61%
-20.41%
65.06%
76.98%
-17.56%
-7.70%
172.86%
82.47%
45.04%
-42.46%
-10.20%
-26.53%
28.26%
-6.82%
-29.60%
102.48%
663.46%
-94.20%
-70.37%
473.58%
6.70%
841.14%
16.24%
17.10%
6.70%
831.54%
15.16%
16.54%
2.88%
328.83%
-9.19%
351.31%
0.00%
-2.33%
2.07%
-4.27%
117.58%
7455.07%
25.64%
-80.58%
120.80%
45.30%
0.00%
27.73%
-22.24%
0.00%
0.00%
146.03%
0.00%
0.00%
-24.79%
12.18%
38.52%
42.37%
54.26%
TỐỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞ NG TÀI SẢN
900.00%
800.00%
700.00%
600.00%
500.00%
400.00%
300.00%
200.00%
100.00%
0.00%
2010-2011
2011-2012
2012-2013
2013-2014
-100.00%
TỐC ĐỘ TĂNG TUYỆT ĐỐI
TÀI SẢN
2010/2011
2011/2012
2012/2013
2013/2014
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương
đương tiền
85,323
(155,520)
394,648
770,773
(63,516)
(22,974)
475,786
619,376
Các khoản phải thu
50,378
(68,879)
(9,523)
(22,244)
Hàng tồn kho
55,595
(17,204)
(69,600)
169,625
tài sản ngắn hạn khác
42,866
(46,465)
(2,014)
4,016
Tài sản dài hạn
3,515
470,643
85,516
104,668
Tài sản cố định
3,515
465,274
79,030
99,298
Tài sản cố định hữu hình
947
111,411
(13,358)
463,494
Tài sản cố định vô hình
-
(403)
350
(737)
xây dựng cơ bản dở dang
2,568
354,265
92,039
(363,459)
Tài sản dài hạn khác
-
5,369
6,486
5,370
chi phí trả trước dài hạn
-
5,369
1,489
(1,525)
tài sản thuế thu nhập hoãn lại
-
-
4,762
6,954
tài sản dài hạn khác
-
-
234
(58)
Tổng tài sản
88,838
315,123
480,164
875,441
PHÂN TÍCH TỶ TRỌNG
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
xây dựng cơ bản dở dang
Tài sản dài hạn khác
chi phí trả trước dài hạn
tài sản thuế thu nhập hoãn
lại
tài sản dài hạn khác
Tổng tài sản
2010
100.00%
92.81%
2011
100.00%
93.16%
2012
100.00%
53.53%
2013
100.00%
62.06%
2014
100.00%
71.20%
49.61%
15.34%
26.98%
0.89%
7.19%
7.19%
4.52%
2.38%
0.30%
36.45%
19.83%
30.84%
6.03%
6.84%
6.84%
4.14%
2.12%
0.58%
24.29%
8.24%
20.75%
0.25%
46.47%
46.00%
12.82%
1.49%
31.68%
0.47%
0.47%
46.55%
5.20%
10.26%
0.05%
37.94%
37.21%
8.18%
1.07%
27.96%
0.73%
0.43%
55.06%
2.47%
13.47%
0.20%
28.80%
28.11%
23.92%
0.66%
3.52%
0.69%
0.21%
0.47%
0.01%
100.00%
0.30%
0.01%
100.00
%
100.00
%
100.00
%
100.00%
Qua số liệu phân tích ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp tăng đều qua các năm là do vào
năm 2012 . Nguyên nhân chủ yêu là do công ty chú trọng đầu tư thêm tài sản dài hạn nhất là đầu
tư tài sản cố định hữu hình cụ thể là tăng đến 841,14% so với kỳ trước đó chênh lệch 465274
triệu đồng. => quy mô hoạt động kinh doanh của công ty tăng do công ty bắt đầu đầu tư vào
công ty cổ phần MASCAN.
Tài sản ngắn hạn của công ty tăng cụ thệ là tăng 4016 triệu đồng tương ứng với 473,58% là
do vào năm 2013 và 2014 tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh là là do vào năm 2011
công ty liên kết với MASCAN đã tân dụng các cửa hàng bán lẻ của MASCAN để tiêu thụ sản
phẩm của mình => các khoản phải thu giảm từ 50378 triệu đồng vào năm 2010 đến năm 2014 là
(22244) triệu đồng => khả năng thu hồi nợ của công ty đang tốt, vốn ko bị ứ động, khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp tăng lên làm tăng tính hiệu quả của vốn. Đến năm 2014 hàng
tồn kho của doanh nghiệp đã có xu hướng tăng lên lại cụ thể là tăng 102,48% tương ứng với
169625 triệu đồng tuy nhiên so với tổng tài sản thì mức tăng cũng không cao .
Tóm lại qua phân tích cơ cấu tài sản ta thấy cơ cấu tài sản ngắn hạn qua các năm tăng nhiều
hơn tài sản dài hạn cụ thễ tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản chiếm 71,20% so với tài
sản dài hạn chỉ có 28,80% => cần chú ý và giải quyết đến vốn bằng tiền đề có nhiều biện pháp
sử dụng hợp lý hơn,
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỐN
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế phải nộp nhà nước
Phải trả nhân viên( người lao động)
Chi phí phải trả
Các khoản phải trả, phải nộp khác
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
Nợ dài hạn
Phải trả dài hạn khác
Dự phòng trợ cấp thôi việc
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn chủ sở hữu
Vốn cổ phần
Thặng dư vốn cổ phần
Quỹ đầu tư và phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Lợi nhuận chưa phân phối
Nguồn kinh phí sự nghiệp và các quỹ khác
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
Tổng nguồn vốn
2010-2011
-38.11%
-28.66%
2011-2012
95.66%
102.23%
2012-2013
163.93%
163.69%
-65.21%
34.43%
71.92%
102.29%
211.58%
84.14%
-16.10%
102.75%
2771.15%
-89.97%
170.44%
14.01%
-13.72%
95.70%
44.18%
50.06%
25.03%
46.20%
114.88%
25.21%
25.21%
0.00%
0.00%
25.43%
35.53%
72.86%
31.20%
31.20%
0.00%
0.00%
26.53%
28.47%
69.32%
19.16%
19.16%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
41.22%
30.24%
30.24%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
54.90%
12.18%
38.52%
42.37%
54.26%
1202.60%
-55.99%
-87.47%
2013-2014
111.05%
111.03%
130.36%
100.26%
143.52%
-20.96%
0.00%
219.49%
-62.32%
53.58%
134.97%
134.97%
TỐỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞ NG NGUỐỒ N VỐỐ N
200.00%
150.00%
100.00%
50.00%
0.00%
2010-2011
2011-2012
2012-2013
2013-2014
-50.00%
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ
(57,182)
88,850
297,909
532,650
Nợ ngắn hạn
(36,102)
91,869
297,481
532,070
Vay ngắn hạn
(16,232)
-
231,380
301,626
Phải trả người bán
(51,183)
57,765
11,915
97,231
Người mua trả tiền trước
649
2,132
(640)
5,778
Thuế phải nộp nhà nước
Phải trả nhân viên( người lao
động)
11,376
(4,378)
21,834
(9,360)
2,909
5,911
5,153
(16,817)
chi phí phải trả
Các khoản phải trả, phải nộp
khác
1,553
43,036
22,322
146,860
19,891
(19,384)
541
(1,684)
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
(5,066)
6,787
4,975
8,436
Nợ dài hạn
(21,080)
(3,019)
429
579
Phải trả dài hạn khác
(22,694)
-
429
579
Dự phòng trợ cấp thôi việc
1,614
(3,019)
-
-
VỐN CHỦ SỞ HỮU
146,020
226,272
182,256
342,791
Vốn chủ sở hữu
146,020
226,272
182,256
342,791
Vốn cổ phần
-
-
-
-
Thặng dư vốn cổ phần
-
-
-
-
Quỹ đầu tư và phát triển
27,866
36,469
-
-
Quỹ dự phòng tài chính
8,078
8,772
-
-
Lợi nhuận chưa phân phối
Nguồn kinh phí sự nghiệp và
các quỹ khác
110,075
181,033
182,255
342,791
-
-
-
-
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
-
-
-
-
Tổng nguồn vốn
88,838
315,123
480,164
875,441
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế phải nộp nhà nước
Phải trả nhân viên( người lao
động)
chi phí phải trả
Các khoản phải trả, phải nộp
khác
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
Nợ dài hạn
Phải trả dài hạn khác
Dự phòng trợ cấp thôi việc
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn chủ sở hữu
Vốn cổ phần
Thặng dư vốn cổ phần
Quỹ đầu tư và phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
100.00%
20.58%
17.27%
2.23%
10.76%
0.26%
2.17%
100.00%
11.35%
10.98%
100.00%
16.04%
16.04%
3.34%
0.31%
3.32%
0.39%
0.23%
1.24%
3.30%
3.11%
0.19%
79.42%
79.42%
36.45%
4.11%
15.03%
3.12%
7.51%
0.41%
2.01%
100.00%
29.73%
29.70%
14.34%
6.01%
0.25%
2.77%
100.00%
40.67%
40.63%
21.42%
7.80%
0.39%
1.42%
0.70%
0.19%
1.03%
3.93%
1.04%
4.15%
8.59%
2.63%
0.49%
0.37%
0.19%
0.95%
0.17%
0.98%
0.03%
0.03%
0.04%
0.97%
0.04%
0.04%
83.96%
83.96%
23.46%
2.65%
15.35%
3.49%
70.27%
70.27%
16.47%
1.86%
10.78%
2.45%
59.33%
59.33%
10.68%
1.20%
6.99%
1.59%
0.37%
88.65%
88.65%
32.49%
3.66%
16.80%
3.77%
Lợi nhuận chưa phân phối
20.72%
31.92%
39.02%
38.70%
38.86%
Nguồn kinh phí sự nghiệp và
các quỹ khác
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
Tổng nguồn vốn
100.00%
100.00%
100.00% 100.00%
100.00%
Cơ cấu nguồn vốn là vấn đề đáng để các chủ doanh nghiệp quan tam bởi vì thông qua đó ta
sẽ thấy được tình hình huy động, tình hình sử dụng các nguồn vốn và thấy được tình trạng tài
chính của doanh nghiệp
Qua bảng phân tích ta thấy nguồn vốn của công ty chủ yếu được hình thành từ nợ phải trả.
Nợ phải trả năm 2010 đến 2014 có xu hướng tăng và tăng mạnh tăng 163,93% so với những kỳ
trước đó. Đên năm 2014 có giảm nhưng giảm không nhiều. Tỷ trọng nợ phải trả năm 2014 chiếm
40,67% trong tổng nguồn vốn. Tăng đều từ 20,58% năm 2010 lên 40,67% năm 2014
Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm tăng giảm không ổn định từ năm 2010 đến
2012 đang có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng cao cơ cấu nguồn vốn cụ thể là 83,96% vào năm
2013 tuy nhiên 2 năm tiếp theo lại có xu hướng giảm và đến năm 2014 chỉ còn ở mức 59,33%
trên tổng nguồn vốn.
Đối với nợ phải trả, sự biến động của nợ phải trả chủ yếu là do vay ngắn hạn tăng đột ngột
ở năm 2014 tăng 130,26% chiếm 21,42% trong tồng nguồn vốn, phải trả nội bộ và các chi phí
phải trả khác tăng. Tỷ lệ này tăng quá cao làm cho quy mô nợ ngắn hạn cũng tăng lên. Điều này
sẽ gây khó khan cho công ty vì công ty phải trang trải một khoản tiền lãi lớn và nghiệm trọng
hơn nữa có thể ảnh hướng đến khả năng thanh toán nợ của công ty trong lâu dài. Tuy nhiên vay
và nợ dài hạn chỉ chiếm 0,04% trong tổng nguồn vốn cho thấy công ty đã hoàn thành tốt nghĩa
vụ của mình trong sản xuất kinh doanh.
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu biến động vốn chủ sở hữu tăng đều từ 25,21% năm 2010 lên
31,20% vào năm 2011. Vào năm 2012 vốn chủ sở hữu giảm còn 19,16% so với kỳ trước. đến
năm 2014 tăng lên lại 30,24%. Nguyên nhân của việc tăng giảm không ổn định như vậy là do lợi
nhuận chưa phân phối cũng tăng giảm không ổn định. Đây là biểu hiện không tốt về khả năng tự
chủ tài chính của công ty
2011
Chỉ tiêu
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Vốn chủ sở hữu
Nguồ
n
30.31
%
69.69
%
Sd
Nguồ
n
2012
Nguồ
n
4.85%
47.73
%
Sd
Nguồ
n
2013
Nguồ
n
31.72
%
Sd
Nguồ
n
82.79
%
2014
Nguồ
n
27.17
%
Sd
Nguồ
n
49.08
%
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản cố định hữu hình
Xây dựng cơ bản dở
dang
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Tài sản cố định vô hình
Tài sản dài hạn khác
24.04
%
26.53
%
20.46
%
14.53
%
3.63%
1.66%
12.11
%
9.80%
0.35%
23.50
%
74.73
%
0.45%
1.23%
17.23
%
10.06
%
19.38
%
1.76%
13.44
%
0.32%
36.73
%
2.32%
16.02
%
51.77
%
0.64%
0.09%
1.13%
0.07%
0.06%
1.13%
28.80
%
42.16
%
0.05%
0.06%
0.43%
2011: trong năm 2011 công ty chủ yếu sử dụng nguồn để tăng các khoản phải thu, hàng tồn
kho, tài sản ngắn hạn khác và tài sản cố định, cụ thể là hàng tồn kho chiếm 26,53% và các khoản
phải thu chiếm 24,04% trong tổng số sử dụng nguồn. Bên cạnh đó công ty đã tăng nguồn vốn
chủ sở hữu của mình lên phục vụ việc sử dụng nguồn, vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên ( )
chiếm 69,69% trong tổng nguồn
2012: công ty sử dụng nguồn chủ yếu để xây dựng cơ bản dở dang và tăng tài sản cố định
cụ thể khoản mục xây dựng cơ bản dở dang tăng ( ) chiếm 74,73% trong tổng sử dụng nguồn.
Nguồn chủ yếu được tạo ra từ việc tăng vốn chủ sở hữu, vốn chủ sở hữu tăng lên chiếm 47,73%
trông tổng nguồn.
2013 công ty sử dụng nguồn chủ yếu đề tăng khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền tăng chiếm 82,79% trong tổng sử dụng nguồn. Về phần nguồn vốn của công ty ngoài việc
tăng vốn chủ sở hữu lên 31,72% công ty còn tăng nợ ngặn hạn lên 287481 triệu đồng chiếm
51,77% trong tổng nguồn.
2014 công ty chủ yếu sử dụng nguồn đề tăng tiền và các khoản tương đương tiền và tài sản
cố định cụ thể tài sản cố định tăng 463494 triệu đồng chiếm 36,73% trong tổng số sử dụng
nguồn. Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 619376 triệu đồng chiếm 49,08% trong tổng số
sử dụng nguồn. Nguồn chủ yếu được công ty tạo ra tứ vốn chủ sở hữu và nợ ngắn hạn.
Nhìn chung nguồn vốn của công ty qua các năm đều được tạo ra từ việc Công ty tăng
Vốn chủ sở hữu, Còn sử dụng ngồn công ty chủ yếu sữ dụng vào việc tăng Tài sản dài hạn khác
và khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền.
2. Phân tích tình hình hoạt đô n
ô g kinh doanh:
Đối với doanh thu
Doanh thu của công ty tăng đều qua các năm trong giai đoạn 5 năm từ 2010-2014, doanh
thu tăng 1,742,535 triệu đồng tương ứng 133.84%. Mục đích của công ty là tối đa hóa lợi nhuận ,
vì vậy lợi nhuận được xem là chỉ tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là thành quả
đạt được của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này ta thấy nổ lực của công ty trong việc giảm thiểu các
chi phí để tăng doanh thu. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vina Café trong những năm gần
đây có sự tăng trưởng vượt bậc.
Doanh thu thuần của công ty cũng tăng đều qua các năm trong giai đoạn trên, từ năm
2010-2014, doanh thu thuần tăng 1,670,536 triệu đồng tương ứng 128.34% tuy nhiên tỷ trọng
doanh thu thuần trên doanh thu giảm 2,35% điều này là do: Các khoản giảm trừ doanh thu khá
nhiều tăng mạnh từ 0.02% năm 2010 lên đến 2.37% năm 2014 vì công ty muốn đẩy mạnh tốc độ
tăng của doanh thu nên công ty phát phiển chính sách chiết khấu thương mại. Trong các khoản
giảm trừ doanh thu phần chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại tăng nhanh: Chiết khấu
thương mại tăng 63,299 triệu đồng, hàng bán bị trả lại tăng 8,700 triệu đồng.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
2010
2011
247.39
453.00
2012
2013
2014
27,118.00
42,709.00
72,246.00
25,277.00
63,299.0
0
Chiết khấu thương mại
19,481.00
Giảm giá hàng bán
0.39
Hàng bán bị trả lại
247.00
-
11.00
453.00
7,637.00
17,421.00
8,947.00
Giá vốn hàng bán:
Tốc độ tăng của doanh thu thuần (128.34%) nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán(85.6%) nên tốc độ tăng của lợi nhuận gộp là 290%. Doanh thu tăng nhanh có thể là tốc độ
tăng của giá bán cao hơn tốc độ tăng của giá thành hay giá thành không đổi còn giá bán tăng. Cả
hai trường hợp này đều biến động theo chiều hướng tốt, thể hiện trình độ quản lý chi phí sản xuất
tốt của công ty.
2010
2011
2012
2013
2014
Doanh thu
1,301,912
1,586,026
2,141,77
6
2,341,032
3,044,447
Các khoản giảm trừ doanh thu
247
453
27,118
42,709
72,246
Doanh thu thuần
1,301,665
1,585,573
2,114,658 2,298,323
2,972,201
Gía vốn hàng bán
1,028,845
1,193,485
1,530,52
6
1,613,601
1,909,554
Lợi nhuận gộp
272,820
392,088
584,132
684,722
1,062,647
-
Quy mô hoạt động của công ty ngày càng cao có chiều hướng phát triển tốt. Nguyên nhân
do công ty đẩy mạnh sản xuất và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.
Bên cạnh doanh thu thuần tăng, khoản mục doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2014
cũng tăng 32,711 triệu đồng tương ứng tăng 117,57%. Điều này cho thấy tình hình hoạt động tài
chính của doanh nghiệp như: gửi tiền ngân hàng, và đầu tư ngoại tệ,… tốt.
Doanh thu tài chính
2010
2011
2012
2013
2014
Doanh thu tài chính
27,823.0
0
35,467.0
0
17,377.0
0
16,994.0
0
60,534.00
Lãi tiền gửi
26,536.0
0
32,748.0
0
16,941.0
0
15,598.0
0
40,912.0
0
Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện
1,154.00
2,719.00
436.00
1,328.00
2,358.00
Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
133.00
68.00
492.00
Doanh thu hoạt động tài chính
khác
-
16,772.0
0
Chi phí hoạt động
Chi phí bán hàng năm 2014 đạt 599,818 triệu đồng, tăng 503,901 triệu đồng, tương ứng
525,35% và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 70,309 triệu đồng, tương ứng 242.73% so với
năm 2010. Đây là những khoản tăng hợp lý khi doanh thu tăng lên kéo theo sự tăng lên của
những chi phí có liên quan. Tuy nhiên, mức tăng của 2 khoản chi phí này cao hơn mức tăng của
doanh thu thuần vì vậy công ty nên có những biện pháp điều chỉnh thích hợp để mức tăng của 2
khoản chi phí này tương ứng với mức tăng của doanh thu hoặc có lớn hơn nhưng không quá cao.
2010
2011
Chi phí hoạt động
136,50
1
Chi phí tài chính
11,618
chi phí bán hàng
95,917
Chi phí quản lý doanh nghiệp
28,966
2012
2013
2014
212,851 298,81
4
431,560
710,183
10,402
2,402
5,394
11,090
389,979
170,264
254,80
0
599,81
8
32,185
41,612
36,187
99,275
Trong giai đoạn từ 2010-2012 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 138,553 triệu đồng
tương ứng 84.41%.
Giai đoạn từ 2012-2013 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 32,539 triệu đồng
tương ứng 11%. Nguyên nhân là do tỷ trọng tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của các
khoản chi phí hoạt động đặc biệt khoản chi phí tài chính tăng đột biến trong năm này, thể hiện
trình độ quản lý chi phí hoạt động còn chưa cao. Năm 2014, công ty đã cải thiện tình hình hoạt
động của mình, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 412,998 triệu đồng tăng 142,842 triệu
đồng (52,87%) so với năm 2013 và tăng 110,303 triệu đồng (36.44%) so với năm 2012.
Thu nhập khác tăng đều trong giai đoạn 2010-2012 và giảm đều từ 2012-2014. Chi phí
khác biến động trong giai đoạn 2010-2012 và tăng đột biến vào năm 2013, tăng đến 4,166 triệu
đồng so với năm 2012, giảm nhẹ vào năm 2014. Chính vì điều này làm cho lợi nhuận khác tăng
đều trong giai đoạn 2010-2012, tăng 9,352 triệu đồng. Ngược lại lợi nhuận khác giảm đều vào
năm 2013 và 2014.
Kết quả từ hoạt động khác
2010
2011
2012
2013
2014
Kết quả từ các hoạt động khác
14,119
18,758
23,471
17,174
10,751
Thu nhập khác
14,20
7
18,77
1
23,78
9
21,65
8
14,550
Chi phí khác
88
13
318
4,484
3,799
-
2010
2011
2012
2013
2014
Lợi nhuận gộp
272,82
0
392,08
8
584,13
2
684,72
2
1,062,64
7
Doanh thu hoạt động tài chính
27,823
35,467
17,377
16,994
60,534
Chi phí hoạt động
136,50
1
212,85
1
298,81
4
431,56
0
710,183
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
164,14
2
214,70
4
302,69
5
270,15
6
412,998
Kết quả từ các hoạt động khác
14,119
18,758
23,471
17,174
10,751
Lợi nhuận trước thuế
178,26
1
233,46
2
326,16
6
287,33
0
423,749
Lợi nhuận thuần
161,56
2
211,115
298,23
9
260,40
4
404,783
ð
TÓM LẠI: nhìn chung thì 5 năm qua công ty làm ăn đều có lãi. Tỷ lệ lợi nhuận so với
doanh thutrong 5 năm là cao cho thấy kết quả phấn đấu của công ty, chiến ược phát triện
công ty tốt giúp cho công ty ngày càng phát triển.
3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Năm 1995 của tờ Idividual investor, Jonathan Moreland đã nói “tính thanh khoản của công
ty cũng quan trọng như khả năng sinh lợi của nó” bởi nó cho biết công ty có khả năng hoàn
thành nghĩa vụ của mình với chủ nợ hay không. Vì vậy, có thể nói phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền tệ là rất quan trọng và không thể bỏ qua.
a. Các dòng tiền
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
2010
2011
2012
2013
2014
105,105
-21,217
496,166
395,943
368,592
15,944
19,554
-465,982
-97,882
-18,308
5,597
-61,416
-53,158
178,222
269,731
126,646
-63,080
-22,974
476,283
620,015
- Xem thêm -