Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Phan tich thi truong hieu qua

.PDF
32
278
84

Mô tả:

Phân tích thị trường hiệu quả trong điều kiện thị trường hoàn hảo
  MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 2   1.   KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ .................................................. 3   1.1.   Thị trường hiệu quả hoàn hảo ........................................................................ 3   1.2.   Thị trường chứng khoán hiệu quả .................................................................. 4   2.   THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ THÔNG TIN .................................................. 4   2.1.   Các giả thuyết của thị trường hiệu quả .......................................................... 4   2.2.   Đặc điểm của thị trường .................................................................................. 6   2.2.1.   Các nhà đầu tư thường kỳ vọng lợi nhuận thu được đủ để bù đắp các chi phí (lợi nhuận hợp lý) ............................................................................................... 6   2.2.2.   Hiệu quả hoạt động trong tương lai không thể tính toán được từ hiệu quả hoạt động đầu tư trong quá khứ ................................................................................ 7   2.2.3.   Thị trường chỉ hiệu quả nếu có một số lượng đủ lớn nhà đầu tư tin tưởng là thị trường không hiệu quả......................................................................................... 7   2.2.4.   Thị trường phản ứng nhanh và thể hiện đầy đủ các thông tin mới .............. 7   2.2.5.   Các thành viên tham gia thị trường có xu hướng bỏ qua các thông tin không liên quan ........................................................................................................ 8   3.   LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ ................................................. 9   3.1.   Các hình thái thị trường hiệu quả .................................................................. 9   3.1.1.   Hình thái yếu (Weak Form) ......................................................................... 9   3.1.2.   Hình thái trung bình (Semi-strong form) ................................................... 10   3.1.3.   Hình thái mạnh (Strong form) ................................................................... 11   3.2.   Có thị trường hiệu quả không ....................................................................... 12   3.3.   Phân tích cơ bản ............................................................................................. 16   3.3.1.   Phân tích kinh tế vĩ mô .............................................................................. 17   3.3.2.   Phân tích nghành ........................................................................................ 19   3.3.3.   Phân tích môi trường cạnh tranh:............................................................... 21   3.3.4.   Phân tích công ty........................................................................................ 22   3.3.5.   Phân tích tài chính đơn vị phát hành .......................................................... 26   3.4.   Trường phái phân tích kĩ thuật .................................................................... 29   LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, cạnh tranh trên thị trường là vô cùng khốc liệt. Các nguồn lực trong nền kinh tế là hữu hạn hay nói cách khác là luôn ở trong tình trạng khan hiếm. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan, việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm sao cho hiệu quả cao nhất với một chi phí thấp nhất luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Vấn đề này được giải quyết thông qua sự vận hành của các thị trường dưới sự chi phối cơ chế thị trường. Các nhà đầu tư luôn mong muốn đạt được những lợi nhuận cao nhất và rủi ro đầu tư ở mức thấp nhất. Quy trình xây dựng và quản lý danh đầu tư gồm 5 bước, ở bước thư 3 lựa chọn chiến lược đầu tư, và nhân tố các lý thuyết thị trường sẻ ảnh hưởng k ít tới việc lựa chọn chiến lược của nhà đầu tư. Lý thuyết thị trường hiệu quả là một trong những lý thuyết chính thống, nền tảng của ngành tài chính. Ứng dụng lý thuyết thị trường hiệu quả trong quản lý danh mục đầu tư là rất cần thiết, thông qua các kỹ thuật phân tích nhà đầu tư sẽ đa dạng hóa danh mục của mình sao cho phù hợp với mục tiêu đầu tư. Tuy nhiên trên thực tế các thị trường có hiệu quả không và mức độ hiệu quả đến đâu và ảnh hưởng của nó như thế nào đến đầu tư chứng khoán?   2   1. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ 1.1. Thị trường hiệu quả hoàn hảo Một thị trường được coi là hiệu quả hoàn hảo khi thị trường đó hiệu quả trên 3 mặt cơ bản: hiệu quả về mặt phân phối, hiệu quả về hoạt động hay chi phí, hiệu quả về mặt thông tin. Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt phân phối khi thị trường đó có khả năng đưa các nguồn lực khan hiếm đến người sử dụng sao cho người đó trên cơ sở nguồn lực có được sẽ tạo nên kết quả lớn nhất hay học sử dụng nguồn lực 1 cách tốt nhất. Điều này có nghĩa là chi những người trả giá cao nhất cho các nguồn tài nguyên đó mới giành được quyền sử dụng chúng. Đối với thị trường vốn và thị trường chứng khoán, vai trò nó là phân phối các nguồn vón có thể đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt hoạt động khi chi phí giao dịch quyền sử dụng các nguồn lực trên thị trường đó được quyết định bởi quan hệ cung cầu về nguồn lực đó. Nói cách khác, thị trường được coi là hiệu quả về mặt hoạt động khi nó có khả năng tối thiểu hóa chi phí giao dịch và đưa chi phí này tiến dần về 0, thông qua cơ chế cạnh tranh giữa các đối tượng tham gia kiến tạo và vận hành thị trường. tuy nhiên, trên thực tế, các thị trường sẽ không tồn tại nếu hoạt động của những người vận hành thị trường không được bù đắp. Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt thông tin khi giá cả của quyền sử dụng các nguồn lực giao dịch trên thị trường phản ánh đầy đủ và tức thời các thông tin có liên quan đến nguồn lực. những thông tin đó bao gồm nhiều loại khác nhau như thông tin về môi trường kinh tế vĩ mô, thông tin về người có nhu cầu sử dụng nguồn lực, thông tin về sự khan hiếm của nguồ lực… Vậy thị trường hiệu quả hoàn hảo là thị trường có khả năng phân phối nguồn lực đến người sử dụng tốt nhất với giá cả phản ánh đầy đủ thông tin có liên quan và chi phí giao dịch được tối thiểu hóa.   3   1.2. Thị trường chứng khoán hiệu quả Thị trường chứng khoán được xem là hiệu quả khi thị trường đồng thời thỏa mãn các điều kiện của một thị trường hiệu quả hoàn hảo. Thị trường chứng khoán hiệu quả về mặt phân phối tức là thị trường có khả năng phân phối các nguồn vốn đầu tư được cũng cấp bởi các nhà đầu tư đến tay người sử dụng tốt nhất, tạo ra lợi nhuận tốt nhất. Thị trường chứng khoán hiệu quả về mặt chi phí giao dịch khi các tác nhân kiến tạo thị trường như các nhà môi giới, các nhà tiếp thị chứng khoán được hoạt động trong môi trường cạnh tranh nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho mình, chi phí giao dịch bằng 0. Thị trường chứng khoán hiệu quả về mặt thông tin khi giá chứng khoán phản ánh trung thực đầy đủ các thông tin có liên quan trên thị trường Tuy 3 mặt cấu thành này của thị trường hiệu quả có sự gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau nhưng trong lí thuyết thị trường hiệu quả, chúng ta giả định là thị trường chứng khoán hiệu quả về mặt thông tin vì điều kiện hiệu quả về mặt thông tin là hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của toàn thị trường. Dưới góc độ nghiên cứu này, thị trường hiệu quả là thị trường trong đó giá cả của chứng khoán đã phản ảnh đầy đủ tức thời tất cả thông tin hiện có trên thị trường. khi giả thiết này đúng có nghĩa là giá cả chứng khoán được xác định tại mức cân bằng và phản ánh đầy đủ thông tin hiện có trên thị trường, việc giá tăng hay giảm là do và chỉ do nó phản ứng đối với thông tin mới. 2. THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ THÔNG TIN 2.1. Các giả thuyết của thị trường hiệu quả Năm 1953, Maurice Kendall công bố nghiên cứu đầu tiên về cổ phiếu, theo đó giá cổ phiếu thay đổi một cách ngẫu nhiên, không có quy luật và không thể dự đoán được. Bằng một loạt các nghiên cứu, người ta nhận thấy rằng cũng chính sự thay đổi   4   ngẫu nhiên này là biểu hiện của một thị trường hiệu quả. Kết quả cho thấy, sự cạnh traanh trên thị trường là cơ sở để hình thành thị trường hiệu quả. Thứ nhất: Thị trường hiệu quả nó đòi hỏi một số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường, cạng tranh lành mạnh với nhau. Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, họ tiến hành phân tích và định giá các loại chứng khoán một cách hoàn toàn độc lập với nhau. Thứ hai: Những thông tin mới về chứng khoán được công bố trên thị trường một cách ngẫu nhiên và tự động, và việc quyết định về thời điểm công bố thông tin cũng độc lập lẫn nhau.Gía chứng khoán thay đổi vào mỗi thời điểm căn cứ vào những thông tin mới xuất hiện trên thị trường một cách ngẫu nhiên. Thứ ba: Các nhà đầu tư luôn tìm mọi cách điều chỉnh giá chứng khoán thật nhanh nhằm phản ánh chính xác ảnh hưởng của thông tin. Mặc dù sự điều chỉnh của giá có thể là không hoàn hảo, tuy nhiên nó không hề ưu tiên cho một mặt nào. Có khi sự điều chỉnh là quá mức, cũng có khi là dưới mức cần thiết, nhưng ta không thể dự đoán được điều gì sẽ xảy ra ở mỗi thời điểm xác định. Giá chứng khoán được điều chỉnh một cách nhanh chóng là bởi số lượng lớn các nhà đầu tư với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cạnh tranh với nhau. Thứ tư: Vì giá chứng khoán điều chỉnh theo tất cả những thông tin mới nên giá của những chứng khoán này sẽ phản ánh tất cả các thông tin có sẵn và được công bố rộng rãi ở mọi thời điểm. Vì thế mà nó sẽ phản ánh không thiên lệch tất cả những thông tin có sẵn hiện thời và đã bao gồm rủi ro của việc nắm giữ chứng khoán. Như vậy trong một thị trường vốn hiệu quả, khó có một nhà đầu tư nào đánh bại được thị trường và duy trì được tỉ suất sinh lợi lâu. Tỷ suất sinh lợi mong đợi trong mức giá hiện tại của chứng khoán sẽ phản ánh rủi ro tương ứng của nó, có nghĩa là các nhà đầu tư mua chứng khoán ở mức giá thông tin hiệu quả sẽ nhận được một tỷ suất sinh lợi phù hợp với rủi ro phải gánh chịu chứng khoán đó.Đặc điểm của thị trường hiệu quả thông tin hoàn hảo   5   2.2. Đặc điểm của thị trường 2.2.1. Các nhà đầu tư thường kỳ vọng lợi nhuận thu được đủ để bù đắp các chi phí (lợi nhuận hợp lý) Mọi cố gắng để có thu nhập tăng thêm do khai thác các thông tin trên thị trường hiệu quả đều đem lại mức thu nhập thấp hơn chi phí bỏ ra. Trên thị trường hiệu quả thì các chứng khoán sẽ được mua/bán, trao đổi ngang giá trên các sàn giao dịch chứng khoán, do đó sẽ không có cơ hội một cách hệ thống để một số người mua ép giá cổ phiếu hoặc thổi phồng mức giá khi bán (hiện tượng làm giá) hoặc có cơ hội để kiếm lời chênh lệch thông qua nghiệp vụ arbitrage. Người chơi luôn được tin tưởng rằng thị trường đối xử công bằng với tất cả mọi người. Phân tích cơ bản hoặc phân tích kỹ thuật là  nghiên cứu dữ liệu lịch sử về giá , khối lượng …của các chứng khoán và kết hợp với các công cụ kĩ thuật để phân tích và đưa ra dự đoán về xu hướng giá chứng khoán đó trong tương lai. Thực chất đó là sự nhận diện những mô hình biến động giá trong quá khứ với hi vọng chúng sẽ lặp lại trong tương lai. Tuy nhiên cách tiếp cận này hoàn toàn ngược lại với khái niệm thị trường hiệu quả. Nếu thị trường hiệu quả về mặt thông tin thì khó có thể tạo ra lợi nhuận bất thường với chiến lược đầu tư phân tích biến động về giá. Vì thị trường đã hiệu quả, tất cả các thông tin đều được phản ánh trong giá hiện hành, như vậy dựa vào dữ liệu trong quá khứ không thể phóng đoán được giá trong tương lai. Giá cả chứng khoán tăng hay giảm do một nguyên nhân duy nhất là giá chứng khoán phản ứng trước những thông tin mới xuất hiện trên thị trường. Do những thông tin này xuất hiện một cách ngẫu nhiên, không thể dự đoán trước được nên giá cả chứng khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên và không thể dự đoán trước được trong thị trường hiệu quả. Tuy nhiên, cần phân biệt tính ngẫu nhiên của giá với sự bất hợp lí về mức giá. Nếu giá cả được hình thành một cách hợp lí thì chỉ những thông tin mới mới làm cho giá đó thay đổi. Để khắc phục điểm yếu này, một số người sử dụng phân tích kỹ thuật kết hợp với một số nguyên tắc nhất định để tìm ra các tín hiệu mua và bán.   6   2.2.2. Hiệu quả hoạt động trong tương lai không thể tính toán được từ hiệu quả hoạt động đầu tư trong quá khứ Các chiến lược đầu tư thành công trong quá khứ không chắc đảm bảo hiệu quả đầu tư cao hơn các chiến lược trước đó đã không thành công. 2.2.3. Thị trường chỉ hiệu quả nếu có một số lượng đủ lớn nhà đầu tư tin tưởng là thị trường không hiệu quả Như ở đặc điểm đầu tiên của thị trường hiệu quả thông tin hoàn hảo đã đề cập, thị trường đã hiệu quả và do đó không thể tạo ra tỷ suất sinh lời bất thường, tức là không thể xác định được các chứng khoán bị thị trường định giá thấp hơn giá trị thực. Nếu tất cả nhà đầu tư tin vào điều thị trường đã hiệu quả, như vậy sẽ không có bất cứ nhà đầu tư nào phân tích chứng khoán. Kết quả là giá chứng khoán sẽ không bị điểu chỉnh dưới áp lực thị trường (vì không có áp lực của thị trường), như vậy giá sẽ không phản ánh thông tin mới và rất có thể sẽ định giá sai. Mặc dù đặc điểm này có vẻ không hợp lý, nhưng yếu tố khiến giá chứng khoán phản ánh đúng giá trị thực chính là việc đầu tư dựa trên cơ sở phân tích mang tính độc lập của một số lớn các nhà đầu tư với niềm tin là thị trường không hiệu quả. 2.2.4. Thị trường phản ứng nhanh và thể hiện đầy đủ các thông tin mới Mọi thông tin trên thị trường đều nhanh và chính xác, mọi nhà đầu tư đều thu nhận ngay lập tức các thông tin này. Ngay sau khi có thông tin mới xuất hiện trên thị trường, giá sẽ biến động rất nhanh. Và để thu lợi nhiều từ các thông tin mới này, các nhà đầu tư tìm mọi cách thực hiện các giao dịch ngay lập tức căn cứ vào kỳ vọng của họ. Vì áp lực cạnh tranh liên tục đưa ra giá chứng khoán đến mọi mức mới. Hơn thế nữa chứng nào các nhà đầu tư còn tìm ra những giá trị hợp lý từ thông tin mới, mức giá mới còn biến động và thể hiện một cách khắc quan những đánh giá tổng quan của cả thị trường đối với giá trị chứng khoán. Trên thị trường hiệu quả thông tin, mọi ngườ hoạt động, giao dịch thái quá đều không thể kéo dài.   7   Một số nghiên cứu về biến động giá cổ phiếu của các doanh nghiệp mục tiêu trong các hoạt động thâu tóm, sáp nhập trước và sau khi các doanh nghiệp này công bố thông tin về các kế hoạch này cho thấy: trong hầu hết các vụ thâu tóm, sáp nhập cổ phiếu của doanh nghiệp mục tiêu đều được bên thực hiện thâu tóm, nhận sáp nhập mua với giá cao hơn giá thị trường. Vì vậy, thông báo về việc thâu tóm, sáp nhập dường như là tin tốt đối với cổ đông của doanh nghiệp mục tiêu. Điều này khiến cho giá cổ phiếu các doanh nghiệp mục tiêu có xu hướng tăng. Vào ngày thông báo, tỷ suất lợi nhuận lớn bất thường. Nhưng ngay sau khi có thông báo, giá cổ phiếu sẽ không còn tăng hoặc giảm bất thường nữa. Biến động giá này hoàn toàn thống nhất với định nghĩa về thị trường hiệu quả thông tin: phản ứng giá xảy ra nhanh và chỉ tại vào ngày thông tin được công bố. 2.2.5. Các thành viên tham gia thị trường có xu hướng bỏ qua các thông tin không liên quan Các nhà đầu tư thường chỉ quan tâm đến những tác động làm thay đổi giá chứng khoán vì nó ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn, bên cạnh đó họ sẽ bỏ qua những thông tin không liên quan. Ví dụ về mặt lý thuyết thì những thông tin về mặt chia tách cổ phiểu được coi là không liên quan. Với trường hợp này chúng ta thường cho rằng thị trường sẽ không phản ứng và sẽ không có lợi nhuận bất thường tại ngày thông báo chia tách cổ phiếu. Tuy nhiên, thực nghiệm lại cho thấy thị trường vẫn có những phản ứng nhất định trước và sau ngày thông báo việc chia tách cổ phiếu. Trước khi thực hiện việc chia tách, người ta thường thấy có lợi nhuận bất thường. Một phần cũng bởi vì các doanh nghiệp có xu hướng chia tách cổ phiếu khi tăng giá. Tuy nhiên, sau chia tách, lợi nhuận bất thường cũng dẫn mất đi. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết thị trường hiệu quả, cụ thể nhà đầu tư chỉ phản ứng với thông tin mới   8   3. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ 3.1. Các hình thái thị trường hiệu quả Fama chia hình thái hiệu quả của thị trường thành ba loại, tùy thuộc vào loại hình thông tin mà giá thị trường phản ánh. Cụ thể như sau: 3.1.1. Hình thái yếu (Weak Form) Nếu thị trường hiệu quả về thông tin quá khứ, hay nói cách khác, nếu tất cả các thông tin trong quá khứ được thể hiện hết ở trong giá, ta gọi đó là thi trường hiệu quả ở hình thái yếu (weak – form efficient). Như vậy, các quyết định dựa trên các thông tin trong quá khứ đều không mang lại lợi nhuận bất thường. Hình thái này xuất hiện với giả thiết rằng giá cả của cổ phiếu đã phản ánh đầy đủ và kịp thời những thông tin về giao dịch của thị trường trong quá khứ như khối lượng giao dịch, giá,… Xét ví dụ, Gỉả sử thị trường tồn tại một quy luật như sau: giá của cổ phiếu giảm vào ngày giao dịch cuối cùng trong năm và tăng lên trong ngày giao dịch đầu tiên của năm mới.Trên cơ sở giả thiết về thị trường hiệu quả ở hình thái yếu, thị trường sẽ nhanh chóng nhận thức được điều này và các nhà đầu tư sẽ đồng loạt mua cổ phiếu vào ngày cuôí năm để bán chúng vào ngày đầu tiên của năm mới. Vì vậy, ngay lập tức quy luật cung-cầu sẽ gây sức ép buộc giá cả trở về trạng thái cân bằng và xóa bỏ hiện tượng này. Trên thị trường hiệu quả ở hình thái yếu, các phương pháp phân tích cơ bản trở nên vô dụng. Dựa trên đồ thị biến động giá cổ phiếu trong cả suốt thời gian trong quá khứ, nếu các nhà phân tích kỹ thuật phát hiện thấy giá cổ phiếu thay đổi theo một số tiêu thức nhất định, thì người ta cho rằng, các tiêu thức, mô hình biến động giá đó sẽ lặp lại theo cùng quy luật trong tương lai. Như vậy, người ta sẽ sử dụng các phương pháp phân tích kỹ thuật để xác lập các mô hình chuyển động của giá chứng khoán trong quá khứ, từ đó dự đoán các biến động giá trong tương lai. Tuy nhiên, trong trường hợp thị trường hiệu quả ở hình thái yếu, thì các thông tin nào trong quá khứ sẽ   9   hầu như không có giá trị sử dụng để dự đoán trong tương lai. Do các thông tin có liên quan tới quá khứ đều được nghiên cứu bởi rất nhiều nhà đầu tư sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật. Khi phát hiện những biến động giá có thể ận dụng được, các nhà đầu tư sẽ tìm cách để khai thác triệt để dấu hiệu này. Với sự phổ biến, dễ sử dụng của phương pháp phân tích kỹ thuật, giá chứng khoán sẽ nhanh chóng được điều chỉnh thăng bằng trở lại dưới áp lực giao dịch của thị trường. 3.1.2. Hình thái trung bình (Semi-strong form) Nếu giá thị trường đã thể hiện hết mọi thông tin hiện có, người ta gọi đó là thị trường hiệu quả ở hình thái trung bình. Một thị trường hiệu quả ở hình thái trung bình đương nhiên trước hết phải là thị trường hiệu quả ở hình thái yếu, bởi vì thông tin hiện có sẽ bao gồm cả các thông tin trong quá khứ và thông tin tại thời điểm hiện tại, kể cả các thông tin phi thị trường như tình hình chính trị, kinh tế, sản xuất, lợi nhuận, hay cả các thông tin liên quan trực tiếp như thông báo cổ tức, các báo cáo phân tích,… Hình thái này xuất phát từ giả thiết giá cổ phiếu đã phản ánh tất cả những thông tin liên quan đến công ty được công bố ra công chúng. Ngoài những thông tin trong quá khứ, những thông tin cơ bản của công ty mà công chúng đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận được như năng lực sản xuất, chất lượng quản lý, bảng tổng kết tài sản,bí quyết sản xuất, dự đoán thu nhập, mô hình kế toán. Những thông tin cần thiết của các công ty đố thủ cạnh tranh và những dự đoán khác về hoạt động và tình hình tài chính,… đều đã được phản ánh vào trong giá của cổ phiếu. Nếu bất cứ nhà đầu tư nào cũng có được những thông tin từ nguồn thông tin đại chúng thì tức là nó đã sẵn sàng được phản ánh trong giá của cổ phiếu. Ngoài ra, những thông tin mang tính chất dự đoán như các đánh giá dự báo, tin đồn,…đều được nhà đầu tư đưa vào để xác định giá cả. Nếu hình thái trung bình của thị trường tồn tại, không có hình thức phân tích nào (kể cả phân tích cơ bản lẫn kỹ thuật) có khả năng đem lại lợi nhuận siêu ngạch cho nhà đầu tư, nếu việc phân tích chỉ dựa trên các số liệu từ nguồn được công bố ra công chúng và những thông tin dự đoán mà cả thị trường đều biết.   10   Như vậy, nếu thị trường hiệu quả ở hình thái trung bình, mọi quyết định đầu tư dựa trên các thông tin trong quá khứ, các thông tin hiện có (vừa mới được công bố) đều không tạo ra lợi nhuận bất thường, vì giá thị trường đã phản ánh mọi thông tin này. 3.1.3. Hình thái mạnh (Strong form) Thị trường mà tất cả thông tin, kể cả thông tin nội bộ, được phản ánh trong giá được gọi là thị trường hiệu quả ở hình thái mạnh. Thị trường hiệu quả ở hình thái mạnh chứng tỏ thị trường đó trước hết phải hiệu quả ở hình thái trung bình và hình thái yếu. Điều này cũng có nghĩa là không một nhóm nhà đầu tư nào trên thị trường có thể thu lợi từ các giao dịch trên thị trường, kể cả trong trường hợp được coi là tiếp cận được với thông tin nội bộ. Hình thái này cho rằng giá cổ phiếu đã phản ánh tất cả những thông tin cần thiết có liên quan đến công ty, thậm chí cả những thông tin nội bộ. Điều này nói lên rằng các thị trường phản ứng nhanh với bất kỳ thông tin nào, kể cả những thông tin mang tính chất nội bộ và không được công bố ra công chúng, làm cho khả năng tìm kiếm lợi nhuận bất thường khó xảy ra. Như vậy, hình thái này cũng không cho phép thu được lợi nhuận khi sử dụng các phương pháp phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản để thục hiện đầu tư. Về vấn đề này, có nhiều quan điểm không đồng nhất. Một số ý kiến tranh luận rằng, chỉ có một bộ phận nhỏ những cá nhân có thể có được những thông tin quan trọng trước khi chúng được công bố ra công chúng, do đó họ có thể sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch. Nhưng trên thực tế, hầu như ở tất cả các nước, những hành động như vậy bị coi là vi phạm pháp luật. Do vậy, hình thái này khó đứng vững. Hình vẽ mô tả mối quan hệ giữa các hình thái khác nhau của thị trường hiệu qủa   11   Hiệu quả ở mức độ mạnh Hiệu quả ở mức độ trung bình Hiệu quả ở mức độ yếu 3.2. Có thị trường hiệu quả không Nhìn thoáng qua, Giả thuyết Thị trường Hiệu Quả - lần đầu tiên được Eugene Fama đưa ra vào những năm 1970 thế kỉ trước - có vẻ có vô số thiếu sót. Tuy nhiên, nó đồng thời có một mối liên hệ hết sức quan trọng với môi trường đầu tư hiện đại mà tất   12   cả các nhà đầu tư nên nắm rõ trước khi tham gia thị trường. Một trong những đề tài tranh luận nóng bỏng nhất giữa các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán là liệu thị trường có hiệu quả hay không - có nghĩa là liệu nó có phản ánh đầy đủ tất cả mọi thông tin sẵn có đối với các thành viên của thị trường vào bất kì thời điểm nào hay không? Giả thuyết Thị trường Hiệu quả (EMH) cho rằng tất cả mọi cổ phiếu đều được định giá một cách hoàn hảo theo những tài sản ẩn chứa sau cổ phiếu, theo những kiến thức và nguồn thông tin mà tất cả các thành viên của thị trường đều có phần sở hữu bằng nhau • Những bất cập + EMH giả định rằng tất cả các nhà đầu tư đều nhận thức tất cả các thông tin sẵn có trên thị trường theo cách thức y hệt nhau. Tuy nhiên, hằng hà sa số các phương pháp phân tích và đánh giá cổ phiếu khác nhau đã đặt ra một loạt dấu chấm hỏi cho tính đúng đắn trong giả định của EMH. Nếu một nhà đầu tư tìm kiếm các cơ hội đầu tư đang bị định giá thấp hơn thực chất trong khi một nhà đầu tư khác đánh giá một cổ phiếu dựa trên tiềm năng tăng trưởng của nó, thì chắc chắn rằng hai nhà đầu tư này sẽ đi đến hai kết luận hoàn toàn khác nhau về giá trị thị trường công bằng của một cổ phiếu. Vì thế nên, một lập luận phản đối EMH chỉ ra rằng, vì các nhà đầu tư đánh giá cổ phiếu rất khác nhau nên việc chắc chắn xem một cổ phiếu sẽ đáng giá như thế nào trong một thị trường hiệu quả là điều không thể. + Theo Giả thuyết Thị trường Hiệu quả, không một nhà đầu tư đơn lẻ nào có thể giành được lợi nhuận cao hơn một người khác với cùng số tiền đầu tư: sự sở hữu cân bằng nhau về thông tin của họ đồng nghĩa với việc họ chỉ có thể thu về những khoản lời y hệt nhau. Nhưng hãy xem xét lại một chuỗi những khoản lợi nhuận rất khác biệt mà các nhà đầu tư, các quỹ đầu tư…đã dành được. Nếu không một nhà đầu tư nào có lợi thế hơn so với người khác, thì tại sao lại có chuyện cùng là các quỹ tương hỗ, nhưng bản thống kê cho thấy có quỹ thì thua lỗ trầm trọng còn có quỹ lại đạt lợi nhuận 50%, thậm chí hơn? Theo EMH, nếu một nhà đầu tư có lợi nhuận, điều đó có nghĩa là tất tần tật toàn bộ giới đầu tư đều có lợi. Đơn giản, trên thực tế, điều này không thể đúng.   13   + Theo EMH, không một nhà đầu tư nào có thể đánh bại được thị trường hay vượt qua được mức lợi nhuận trung bình năm mà tất cả các nhà đầu tư và các quỹ đầu tư đạt được với sự nỗ lực hết mình. Giống như nhiều chuyên gia thị trường thường nhấn mạnh, điều này ẩn ý rằng một chiến lược đầu tư hoàn hảo tuyệt đối đơn giản là hãy đặt toàn bộ ngân quỹ bạn có vào một quỹ đầu tư về chỉ số. Một quỹ đầu tư như thế này sẽ lên xuống theo đúng mức độ lợi nhuận hay thua lỗ chung của các doanh nghiệp. Thế nhưng trên thực tế, luôn có hàng loạt những ví dụ về các nhà đầu tư đã đánh bại thị trường. • Đánh giá EMH + Eugene Fama không bao giờ cho rằng thị trường hiệu quả của ông sẽ luôn luôn đạt hiệu quả 100%. Tất nhiên, một thị trường không thể nào luôn đạt được hiệu quả tối đa bởi phải mất thời gian nhất định thì giá cả của các cổ phiếu mới có thể phản ứng lại với một thông tin mới được tiết lộ cho cộng đồng các nhà đầu tư. Tuy nhiên, EMH lại không đưa ra một định nghĩa cụ thể giá cả cần bao nhiêu thời gian để có thể vận động đến mức đúng đắn. Thêm vào đó, trong một thị trường hiệu quả, những sự kiện ngẫu nhiên bất chợt được chấp nhận hoàn toàn nhưng sẽ luôn luôn bị san phẳng đi ngay sau đó bởi giá cả dịch chuyển đến mức thông thường "đúng đắn". + Liệu EMH có đánh giá bản thân mình quá thấp trong việc xem xét đến những yếu tố ngẫu nhiên hay những tình huống có thể xảy ra? Đây là một câu hỏi rất cần thiết phải được nghiên cứu! Chắc chắn rằng những yếu tố ngẫu nhiên đó phải được đưa vào xem xét dưới tính hiệu quả của thị trường. Thế nhưng, theo định nghĩa, sự hiệu quả thật sự của thị trường đã và sẽ luôn luôn tính đến những yếu tố đó ngay lập tức. Nói cách khác, giá cả phải phản ứng gần như tức thời với việc công bố một thông tin có thể làm ảnh hưởng đến các đặc trưng đầu tư của một cổ phiếu. Thế nên, nếu EMH chấp nhận có sự thiếu hiệu quả, nó có thể cũng sẽ phải thừa nhận rằng sự hiệu quả tuyệt đối của thị trường là điều không thế. • Gia tăng hiệu quả của thị trường Mặc dù việc đổ một gáo nước lạnh phản bác Giả thuyết Thị trường Hiệu quả là điều quá dễ dàng, song thực tế cho thấy có một vài yếu tố trong giả thuyết này đúng đắn và ngày càng mở rộng. Với sự ra đời và phát triển   14   của hệ thống máy tính hóa trong việc phân tích cổ phiếu, công ty, giao dịch, các khoản đầu tư đang dần trở nên tự động hóa trên cơ sở phương pháp toán học hay phân tích cơ bản. Với tốc độ và sức mạnh như hiện nay của hệ thống công nghệ thông tin, một số loại máy tính có thể ngay lập tức xử lý bất kì và tất cả các thông tin có giá trị, và thậm chí biến những phân tích đó thành một hành động giao dịch trên thị trường chỉ trong tích tắc. Tuy nhiên, phải nói răng, mặc dù trong khi máy tính đang ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn thì hầu hết các quyết định vẫn được đưa ra bởi con người. Và do đó, nếu có gì sai sót, tất nhiên đó là lỗi của con người. Ngay cả trong phạm vi một tổ chức, việc sử dụng các máy phân tích cũng chưa phải là một điều phổ biến. Trong khi sự thành công trên thị trường chứng khoán vẫn chủ yếu dựa trên kĩ năng của các nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức thì mọi người sẽ còn tiếp tục công cuộc kiếm tìm những công cụ chắc chắn hơn để đạt được lợi nhuận cao hơn mức trung bình của các thị trường. • Kết luận + Hoàn toàn có thể nói rằng thị trường sẽ không thể sớm đạt được một mức độ hiệu quả hoàn hảo. Để có thể làm cho mức độ hiệu quả lớn hơn xuất hiện, những tiêu chuẩn sau cần phải được đáp ứng: 1. Một cách thức chung cho việc tiếp cận các hệ thống phân tích giá cả tiên tiến và có công nghệ cao. 2. Một hệ thống phân tích định giá cổ phiếu được chấp nhận rộng rãi;. 3. Sự vắng mặt tuyệt đối của yếu tố cảm xúc con người trong việc đưa ra các quyết định đầu tư;. 4. Tất cả các nhà đầu tư đều sẵn lòng chấp nhận thua lỗ hay lợi nhuận của họ đều giống y chang các thành viên khác trên thị trường. Thực tế, ngay đến tưởng tượng thôi cũng khó có thể nhận thấy cơ hội để bất kì một tiêu chuẩn nào trong số trên có thể được đáp ứng! + Nhìn chung, thuyết thị trường hiệu quả mặc dù vẫn được nhìn nhận là một học thuyết có ảnh hưởng lớn nhưng nó vẫn tồn tại nhiều mặt hạn chế. Nhất là đối với các chỉ số thị trường, Mô hình thị trường hiệu quả được xây dựng trên một số giả định. Khi   15   mà các giả định không được đáp ứng thì tất nhiên ko thể áp dụng mô hình đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào có thể bổ sung một cách đầy đủ cho mô hình thị trường hiệu quả để mô phỏng chính xác chuyển động thật của thị trường. Chính điều đó đã tạo ra động lực thúc đẩy các nhà nghiên cứu tìm kiếm những lý thuyết khác hiệu quả hơn để giải thích cho hiện tượng bất thường trong thực tế. 3.3. Phân tích cơ bản Phương pháp phân tích cơ bản là phương pháp xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu dựa trên cơ sở nghiên cứu và phân tích báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh và tài chính của công ty để xác định triển vọng phát triển của công ty từ đó đưa ra các ước đoán về thu nhập, cổ tức, trái tức, dự đoán biến động lãi suất thị trường, đánh giá rủi ro có thể gặp phải. Mục đích cuối cùng của phân tích cơ bản là xác định giá trị nội tại/giá trị hợp lý/giá trị thực để so sánh với giá thị trường. Nếu giá trị thực cao hơn thị giá ( tức là khi cổ phiếu đó bị thị trường định giá thấp) thì nên mua những cổ phiếu đó và ngược lại. Tuy vậy lý thuyết thị trường hiệu quả lại khẳng định phân tích cơ bản hầu như không có nhiều giá trị và không thể đem lại lợi nhuận lớn. Nếu như việc đầu tư dựa trên việc phân tích các dữ liệu tài chính đã được công bố rộng rãi ra công chúng, thì nhìn chung dưới áp lực cạnh tranh của thị trường, kết quả thu được sẽ không thật sự nhiều. Rõ ràng, khi mà trên thị trường có nhiều nhà đầu tư và giả định là tất cả các nhà đầu tư đều có chung thông tin đã được công bố, mặt khác, nếu thị trường đã là hiệu quả thì mọi thông tin này thậm chí đều đã được phản ánh vào trong giá. Như vậy, chỉ có các nhà đầu tư xuất sắc nhất mới có thể thành công trong cuộc cạnh tranh này. Việc sử dụng phân tích cơ bản để có hiệu quả đầu tư cao sẽ rất khó, nó đòi hỏi nhà phân tích không chỉ am hiểu, có khả năng phân tích tốt về hoạt động doanh nghiệp. Ngoài ra, để có hiểu quả đầu tư, bản phân tích của bạn phải tốt hơn, có chất lượng hơn so với các báo cáo phân tích của các đối thủ cạnh tranh của mình. Chất lượng của một báo cáo phân tích cơ bản phụ thuộc vào việc, nhà phân tích có được cái nhìn khác hơn về hiệu quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp mà người khác vẫn chưa nhận ra được. Tuy nhiên, nếu thị trường đã hiệu quả ở trạng thái trung bình, phân tích cơ bản   16   không mang lại kết quả hoạt động tốt hơn vì mọi thông tin công bố rộng rãi đã được phản ánh trong giá cả. 3.3.1. Phân tích kinh tế vĩ mô a. Lạm phát và TTCK Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền làm thay đổi hành vi tiêu dùng và đầu tư của dân cư. Lạm phát thường được đo qua chỉ số giá tiêu dùng. Kinh nghiệm từ các nước phát triển cho thấy lạm phát và TTCK có mối liên hệ nghịch chiều, bởi lẽ xu hướng của lạm phát xác định tính chất tăng trưởng. Lạm phát tăng cao luôn là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang nóng, báo hiệu sự tăng trưởng kém bền vững, trong khi TTCK như chiếc nhiệt kế đo sức khỏe nền kinh tế. Khi lạm phát tăng cao, tiền mất giá, người dân không muốn giữ tiền mặt hoặc gửi tiền trong ngân hàng mà chuyển sang nắm giữ vàng, bất động sản, ngoại tệ mạnh... khiến một lượng vốn nhàn rỗi đáng kể của xã hội nằm im dưới dạng tài sản “chết”. Thiếu vốn đầu tư, không tích lũy để mở rộng sản xuất, sự tăng trưởng của doanh nghiệp (DN) nói riêng và cả nền kinh tế nói chung sẽ chậm lại. Lạm phát tăng cao còn ảnh hưởng trực tiếp tới các DN, dù hoạt động kinh doanh vẫn có lãi, chia cổ tức ở mức cao nhưng tỷ lệ cổ tức khó gọi là hấp dẫn khi lạm phát cao. Điều này khiến đầu tư chứng khoán không còn là kênh sinh lợi. b. Cung tiền và TTCK Quan hệ cơ bản giữa lượng cung tiền và TTCK rõ ràng là cùng chiều được thể hiện thông qua chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ mở rộng: Nếu lượng cung tiền mở rộng sẽ dẫn đến một sự gia tăng trong tiêu dùng hàng hóa cũng như làm gia tăng việc sử dụng các tài sản tài chính mà chứng khoán là một trong số đó. Khi lượng cung tiền tăng, thanh khoản vượt trội sẽ ảnh hưởng đến TTCK khá mạnh do tác động của chính sách tiền tệ tương đối nhanh và trực tiếp. Chính sách mở rộng tiền tệ làm giảm lãi suất của nền kinh tế, làm giảm lãi suất chiết khấu của chứng khoán qua đó làm tăng giá kỳ vọng và tăng thu nhập.   17   Chính sách tiền tệ thắt chặt: Lãi suất cao hơn do ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thắt chặt thường có tác động xấu cho TTCK. Lý do: thứ nhất, làm giảm giá của chứng khoán do làm tăng lãi suất chiết khấu trong các mô hình định giá; thứ hai, làm cho các chứng khoán thu nhập cố định trở thành một lựa chọn hấp dẫn hơn làm giảm thanh khoản vào cổ phiếu; thứ ba, làm giảm xu hướng vay mượn để đầu tư vào chứng khoán; và cuối cùng, làm tăng chi phí vận hành DN do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty. c. Tỷ giá hối đoái và TTCK Tỷ giá hoái đối giữ một vai trò là điều chỉnh cân bằng cung và cầu tài sản. Một khi những nhà đầu tư cá nhân này muốn mua nhiều tài sản trong nước hơn thì họ sẽ bán bớt những tài sản nước ngoài mà hiện tại ít hấp dẫn họ, điều này sẽ dẫn đến đồng tiền trong nước được định giá cao hay tỷ giá giảm (vì tỷ giá được xác định là giá của một đơn vị ngoại tệ được tính theo giá của một đồng tiền khác – trong nước), vì vậy mối quan hệ của giá chứng khoán và tỷ giá là ngược chiều. Sự tăng lên về giá của những tài sản trong nước làm cho những nhà đầu tư gia tăng nhu cầu của họ về tiền tệ, điều này lại làm cho lãi suất gia tăng. Một hoạt động khác cũng làm cho mối quan hệ giữa giá chứng khoán và tỷ giá là ngược chiều là khi có sự gia tăng đầu tư trong khối ñầu tư nước ngoài vào tài sản trong nước cũng làm gia tăng giá chứng khoán. điều này cũng là nguyên nhân của sự đánh giá cao đồng tiền trong nước. d. Giá vàng và TTCK Vàng khác với các tài sản khác bởi vì tiềm năng đối với vàng là tính thanh khoản cao và nó phản ứng với những thay ñổi giá. Sự biến động của giá vàng ảnh hưởng đến phần lớn các nền kinh tế trên thế giới trong đó có thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thói quen sử dụng chiến lược quản trị rủi ro đơn giản là đa dạng hóa trong danh mục đầu tư của họ các hàng hóa có cả đầu tư vàng hoặc dầu vì hai khoản đầu tư này thường có mối quan hệ nghịch đảo với xu huớng của thị trường chứng khoán.   18   3.3.2. Phân tích nghành Phân tích ngành có vai trò quan trọng với cùng những lý do như phân tích kinh tế vĩ mô: một ngành khó mà hoạt động tốt khi nền kinh tế vĩ mô đang ốm yếu; tương tự như vậy, doanh nghiệp trong một ngành đang gặp rắc rối thì thường cũng không hoạt động tốt được. Tương tự, cũng giống như ta đã thấy kết quả kinh tế mỗi nước mỗi khác, kết quả hoạt động cũng có thể rất khác nhau giữa các ngành. a. Phân tích chu kì kinh doanh: Khuynh hướng của nền kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngành . Phân tích chu kì kinh doanh có thể cho các nhà đầu tư các thong tin quan trọng trong dự đoán phát triển hay suy thoái của nền kinh tế hay của từng ngành.Các ngành kinh tế khác nhau sẽ có sự vận động khác nhau theo chu kì kinh tế: nhóm có xu hướng vận động phù hợp với chu kì kinh tế và nhóm có xu hướng vận động ngược chiều với chu kì kinh tế. Nhóm ngành có sự vận động phù hợp với chu kì kinh tế như: ngành tài chính ngân hang, ngành xây dựng, kinh doanh bất động sản…..Các ngành này có doanh thu tăng hoặc giảm cùng với chu kì kinh tế. Nó sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trong giai đoạn đầu của giai đoạn phục hồi. Vì lợi ích thu về càng lớn khi doanh thu bán hang càng tăng. Nhóm ngành có xu hướng vận động ngược với chu kì kinh tế, kinh tế càng tăng trưởng, doanh thu và lợi nhuận của các ngành này càng giảm và ngược lại. Tiêu biểu cho nhóm ngành này là những ngành về thực phẩm, đồ uống , dược phẩm, và ngành sản xuất đồ xuất khẩu. Khi kinh tế suy thoái, mặc dù tiêu dùng toàn xã hội giảm sút nhưng mọi người vẫn phải tiêu dùng hang hóa thiết yếu. Hơn nữa, khi nền kinh tế nội địa yếu kém làm cho giá trị đồng nội tệ giảm giá thì những ngành sản xuất hang xuất khẩu có lợi bởi vì hang hóa của họ sẽ rẻ tương đối trên thị trường quốc tế. Như vậy, có thể nhận thấy những ngành hấp dẫn với nhà đầu tư qua các giai đoạn của chu kì kinh tế. Thông thường các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến môi trường kinh tế hiện tại và quá khứ để họ dự đoán sự thay đổi trong tương lai gần cảu các yếu tố kinh tế quan trọng. b. Ảnh hưởng của thay đổi trong cấu trúc kinh tế tới các ngành:   19  
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan