Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Tài chính doanh nghiệp Tình hình mắc bệnh sưng phù đầu ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại trại c...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh sưng phù đầu ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại trại chăn nuôi Hà Duy Văn - thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và phác đồ điều trị

.PDF
65
505
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- NGUYỄN QUỲNH ANH Tên đề tài: “TÌNH HÌNH MẮC BỆNH SƢNG PHÙ ĐẦU Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÀ DUY VĂN, THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khoá học: Chính quy Sƣ phạm KTNN Chăn nuôi Thú y 2011 - 2015 Thái Nguyên, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- NGUYỄN QUỲNH ANH Tên đề tài: “TÌNH HÌNH MẮC BỆNH SƢNG PHÙ ĐẦU Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÀ DUY VĂN, THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khoá học: Chính quy Sƣ phạm KTNN Chăn nuôi Thú y 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, 2015 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua và trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Cù Thị Thúy Nga đã tận tình chỉ bảo tôi về nội dung, phƣơng pháp, kỹ năng theo dõi để tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Lƣơng Châu, cán bộ thú ý và chủ trại chăn nuôi Hà Duy Văn thị xã Sông Công - Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi rất nhiều khi tiến hành theo dõi đề tài và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại địa phƣơng. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Quỳnh Anh ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng của trại ................................................................. 32 Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37 Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết do sƣng phù đầu tại trại ............... 39 Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh sƣng phù đầu ở lợn theo lứa tuổi .......................... 41 Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh sƣng phù đầu ở lợn theo tháng .............................. 42 Bảng 4.6. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh sƣng phù đầu ................................................................................... 45 Bảng 4.7. Hiệu quả điều trị của hai phác đồ điều trị bệnh sƣng phù đầu ....... 48 Bảng 4.8. Hạch toán chi phí thuốc thú y ......................................................... 49 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết do sƣng phù đầu tại trại ... 39 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh sƣng phù đầu ở lợn theo lứa tuổi .............. 41 Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh sƣng phù đầu ở lợn theo tháng .................. 43 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự LMLM : Lở mồm long móng Nxb : Nhà xuất bản SS : Sơ sinh TB : Trung bình TT : Thể trọng v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .......................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................................... 3 2.1.1. Những hiểu biết về bệnh sƣng phù đầu........................................................... 3 2.1.2. Một số đặc điểm của vi khuẩn E.coli ............................................................. 12 2.1.3. Yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli ............................................................. 15 2.1.4. Hiểu biết về thuốc Genorfcoli .......................................................................... 17 2.1.5. Hiểu biết về thuốc Norfacoli............................................................................. 18 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ......................................... 19 2.2.1. Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc .................................................................. 19 2.2.2. Tổng quan nghiên cứu ngoài nƣớc ................................................................. 23 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 26 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 26 3.4.1. Phƣơng pháp tiến hành ....................................................................................... 26 3.4.2. Thử nghiệm 2 phác đồ điều trị ......................................................................... 26 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................ 26 3.4.4. Phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu................................................................. 27 3.4.5.Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................................. 27 vi PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 28 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................................. 28 4.1.1. Công tác chăn nuôi............................................................................................... 28 4.1.2. Công tác thú y ........................................................................................................ 31 4.1.3. Các công tác khác ................................................................................................. 36 4.1.4. Những bài học kinh nghiệm từ công tác phục vụ sản xuất..................... 38 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ............................................................................ 38 4.2.1. Tình hình mắc bệnh sƣng phù đầu lợn con tại trại .................................... 38 4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh sƣng phù đầu ở lợn con theo các tháng trong năm ... 42 4.2.4. Những biểu hiện lâm sàng chủ yếu của lợn nhiễm bệnh sƣng phù đầu 44 4.2.5. Kết quả một số phác đồ điều trị bệnh sƣng phù đầu ở lợn con ............. 47 4.2.6. Sơ bộ hạch toán chi phí thú y ........................................................................... 49 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................ 51 5.1. Kết luận ................................................................................................................. 51 5.2. Đề nghị .................................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 53 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Mặc dù nhu cầu của xã hội hiện nay là phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc, song nông nghiệp vẫn là một chiến lƣợc quan trọng trong sự phát triển chung. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nƣớc ta phát triển khá mạnh, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Cùng với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, ngành chăn nuôi thú y cũng đang từng bƣớc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu về thực phẩm của ngƣời dân tiến tới xuất khẩu, góp phần đƣa nền kinh tế nƣớc ta ngày một phát triển hơn. Trong ngành chăn nuôi nói chung thì chăn nuôi lợn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm lớn cho ngƣời tiêu dùng, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và là nguồn nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác. Để đạt đƣợc những mục tiêu to lớn đã đề ra cho ngành chăn nuôi lợn, ngoài các yếu tố nhƣ: giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng…thì biện pháp phòng trừ các dịch bệnh nguy hiểm có vai trò hết sức quan trọng. Một mặt nâng cao năng suất và chất lƣợng vật nuôi, mặt khác làm giảm những thiệt hại kinh tế mà dịch bệnh gây ra. Trong vài năm trở lại đây, bệnh sƣng phù đầu xuất hiện khá phổ biến ở nƣớc ta, bệnh thƣờng xảy ra ở giai đoạn trƣớc và sau cai sữa, giai đoạn này lợn con đƣợc tách khỏi mẹ nên thƣờng có thay đổi về thức ăn, dinh dƣỡng, chuồng trại nuôi nhốt. Mặt khác những yếu tố stress bất lợi (thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm) hoặc chuồng trại thiếu vệ sinh gây tỷ lệ chết cao và có tính lây lan mạnh. Bệnh do trực khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra ở một số chủng nhất định. Ngoại độc tố do E.coli tăng sinh tiết ra và nhiễm vào máu, độc tố có tính hƣớng nội.mạc, phá hủy nội mạc của thành mạch 2 gây thẩm xuất và phù thũng. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh sưng phù đầu ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại trại chăn nuôi Hà Duy Văn, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và phác đồ điều trị.” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Nắm đƣợc các số liệu, tình trạng lợn con nhiễm bệnh tại cơ sở. - Nắm đƣợc các biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả. - Góp phần nâng cao năng xuất chất lƣợng chăn nuôi. - Biết vận dụng kiến thức đã học và thực tiễn. - Hoàn thiện kỹ năng tay nghề. - Đánh giá đƣợc thuốc phòng, trị bệnh sƣng phù đầu lợn cho hiệu quả cao. 1.3. Ý nghĩa của đề tài  Ý nghĩa trong khoa học - Kết quả đạt đƣợc của đề tài là những thông tin có giá trị khoa học và thực tiễn, làm cơ sở để trại chăn nuôi cũng nhƣ ngƣời ngƣời dân thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh phù đầu đạt hiệu quả cao. - Nghiên cứu phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo tại cơ sở chăn nuôi và phục vụ cho công tác sản xuất.  Ý nghĩa trong thực tiễn - Góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng bệnh cho lợn con, góp phần phát triển nghành chăn nuôi lợn. - Kết quả của đề tài khuyến cáo bổ ích cho các tập thể, hộ gia đình, các cá nhân chăn nuôi lợn. - Góp phần nâng cao thu nhập cho trang trại chăn nuôi, hộ nông dân, phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Những hiểu biết về bệnh sưng phù đầu Bệnh sƣng phù đầu (Edema disease) do vi khuẩn E.coli đƣờng ruột gây nên ở lợn con giai đoạn trƣớc và sau cai sữa. Bệnh có tên la tinh là Colibaccilosis hay còn gọi là Eschierichia coli. Bệnh sƣng phù đầu là bệnh nhiễm độc huyết truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi độc tố của một số serotype E.coli họ trực khuẩn đƣờng ruột. Đặc trƣng của bệnh là hiện tƣợng phù thũng ở phần đầu, mí mắt, lợn ỉa chảy phân màu vàng hoặc ghi nhạt. Bệnh xảy ra cả 4 mùa: Xuân- Hè- Thu- Đông. Bệnh thƣờng gặp ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh không cao vẫn có thể gây chết, lợn hay bị bệnh nhất là lúc 6-7 tuần tuổi gây chết và làm ảnh hƣởng tới sự phát triển của đàn lợn giảm hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Bệnh đƣợc xác định ở nhiều nƣớc trên thế giới thƣờng xảy ra ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn, các trang trại chăn nuôi tập trung khả năng gây bệnh của các chủng E.coli trên tất cả các giống lợn ở mọi lứa tuổi, bệnh lây lan nhanh, mạnh, rộng khắp và gây chết nhiều lợn. Ở nƣớc ta bệnh sƣng phù đầu đƣợc phát hiện ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nƣớc gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, theo Đặng Xuân Bình (2001) [1].  Đặc điểm dịch tễ học Bệnh sƣng phù đầu là bệnh thƣờng xuất hiện ở lợn con giai đoạn trƣớc và sau cai sữa 1- 3 tuần tuổi. Tuổi cảm nhiễm của lợn thƣờng vào lúc 4 - 10 tuần tuổi cũng có trƣờng hợp bệnh sƣng phù đầu đƣợc phát hiện ở lợn sơ sinh 4 ngày tuổi hay cả lợn nái, lợn thịt. 4 Theo Timoney (1950) [28] , bệnh sƣng phù đầu phát triển nhanh lây lan mạnh đặc biệt là những con lợn khỏe mạnh, to nhất đàn và bị nặng nhất. Theo sự tổng hợp của Nguyễn Nhƣ Pho (2001) [15] cho biết giai đoạn lợn con cai sữa do bị stress tác động nhƣ: cắt sữa mẹ, chuyển chuồng, thay đổi thức ăn… nên thƣờng ăn nhiều hơn do thức ăn mới lạ. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng thức ăn không tiêu gây rối loạn vi khuẩn đƣờng ruột tạo điều kiện thuận lợi cho các chủng E.coli gây bệnh. Môi trƣờng chuồng trại hầu nhƣ là nguồn lây nhiễm quan trọng nhất. Chuồng trại ẩm thấp, tối tăm, không đảm bảo vệ sinh, phân chất thải ứ đọng trong chuồng… là môi trƣờng cƣ trú của vi khuẩn gây bệnh. Vì vậy lợn con sơ sinh có thể bị nhiễm bệnh từ chuồng đẻ mang mầm bệnh khi chuyển sang chuồng nuôi sau cai sữa. Đồng thời các chất tẩy uế và sát trùng thông thƣờng không đủ mạnh để cắt đứt chu kỳ lây bệnh của mầm bệnh (Nguyễn Xuân Bình, 2002) [2]. Sự phát tán của mầm bệnh rất rộng và khó kiểm soát do mầm bệnh phát tán thƣờng qua không khí, thức ăn, phƣơng tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, ngoài ra cũng có thể lây nhiễm qua môi giới truyền lây là các loài động vật côn trùng khác.  Sinh bệnh học - Sự lây nhiễm Sự lây nhiễm chủ yếu qua đƣờng tiêu hoá thông qua thức ăn, nƣớc uống hoặc do lợn liếm láp nền chuồng bị nhiễm mầm bệnh. Ngoài ra lợn còn có thể nhiễm E.coli thông qua tác động của các loài thiên địch nhƣ: chuột, chó, mèo, côn trùng hoặc có thể do con ngƣời thông qua đƣa thức ăn, dùng dụng cụ chăn nuôi có nhiễm E.coli. Khi mắc bệnh E.coli tăng nhanh trong đƣờng ruột và sau đó giải phóng ra độc tố xâm nhập vào dòng lympho làm máu bị nhiễm độc. 5 - Sự định vị ở ruột non Thông thƣờng môi trƣờng axit ở dạ dày có tác dụng ức chế E.coli. Trong dạ dày, ruột sự tăng độ pH của chất chứa trong dạ dày ở lợn cai sữa là nguyên nhân làm tăng số lƣợng E.coli là yếu tố cần thiết cho sự định vị của vi khuẩn. Do đó lợn cai sữa rất mẫn cảm với E.coli. Vi khuẩn xâm nhập vào đƣờng tiêu hoá đặc biệt là ruột non cần phải có cơ chế thích nghi để không bị nhu động ruột đẩy ra ngoài. Đó là cơ chế định vị của ruột non. Sự định vị ở ruột non là khả năng mà vi khuẩn E.coli thực hiện các cơ chế thích nghi để chống lại nhu động của ruột. Sự định vị ở ruột phải có 2 yếu tố là: sự bám dính vào màng nhày và sự tăng sinh nhanh. Sự tạo thành dịch ruột và dƣỡng chất có liên quan đến các loại vi khuẩn và mật độ vi khuẩn có trong đƣờng ruột. Sự định vị của vi khuẩn E.coli có thể do 1 yếu tố hỗ trợ đó là sự dƣ thừa dinh dƣỡng. - Cơ chế gây bệnh Quá trình sinh bệnh có liên quan mật thiết tới các đặc điểm sinh lý của lợn con. Đối với những con khoẻ mạnh, vi khuẩn E.coli và các vi khuẩn khác chỉ cƣ trú ở ruột già và một phần cuối ruột non, phần đầu và phần giữa hầu nhƣ không có. Đối với lợn con lúc này bộ máy tiêu hoá chƣa đƣợc hoàn chỉnh. Hệ thống thần kinh còn phụ thuộc vào hầu hết các phản xạ không điều kiện. Độ axit của dịch vị, độ thẩm thấu của tế bào thành ruột, chức năng của gan chƣa hoàn chỉnh dẫn đến khả năng tiêu hoá của lợn con kém. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập và phát triển của vi khuẩn. Sau khi vi khuẩn E.coli xâm nhập vào cơ thể lợn qua đƣờng tiêu hoá, vi khuẩn sẽ chui vào niêm mạc ruột sinh sản và phát triển trong các tế bào tạo nên một áp lực lớn ở ống tiêu hoá. Các nội độc tố và ngoại độc tố tiết ra gây viêm niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, nƣớc và dịch ruột dồn vào ruột 6 dẫn tới hiện tƣợng tiêu chảy. Ban đầu hiện tƣợng này có lợi nhằm bảo vệ cơ thể, đẩy các tác nhân gây bệnh ra ngoài cơ thể nhƣng do nguyên nhân gây bệnh không ngừng phát triển cùng sức đề kháng của cơ thể ngày càng giảm đã kích thích tổn thƣơng niêm mạc ruột, lúc này tiêu chảy là có hại cho lợn con. Tiêu chảy nặng làm mất nhiều nƣớc, gây rối loạn chức năng sinh lý tiêu hoá của lợn con dẫn đến rối loạn cân bằng hệ vi sinh vật trong đƣờng ruột làm vi khuẩn lên men gây thối phát triển nhanh với số lƣợng ngày càng nhiều. Độc tố vào máu làm rối loạn cơ năng giải độc của gan và quá trình loại thải ở thận làm lợn chết. Cơ chế gây bệnh sƣng phù đầu do chủng E.coli gây ra có 3 giả thuyết về cơ chế sinh bệnh là: sự hấp thu E.coli từ môi trƣờng, độc tố có trong cơ thể và sự cảm thụ cao của 1 hay nhiều kháng nguyên kháng lại E.coli đã xác định. Trong giả thuyết bệnh sƣng phù đầu là sự hấp thu E.coli từ môi trƣờng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhất. Môi trƣờng điều kiện ngoại cảnh bất lợi nhƣ: ẩm thấp, tối tăm… là môi trƣờng thích hợp cho nhiều loại vi khuẩn gây bệnh phát triển. Nhiều tác giả cho rằng bệnh sƣng phù đầu do tác động của nội độc tố. Sau khi định vị ở ruột non vi khuẩn E.coli bắt đầu tăng sinh và sinh độc tố. Độc tố huyết sinh ra gồm 2 loại: enterotoxinegic gây viêm, xuất huyết ruột dẫn đến tiêu chảy ra máu và vasotacin gây hoại tử động mạch dẫn đến phù. Các chủng E.coli dung huyết gồm: O138: K81; O139: K82; O141: K85 đƣợc phân lập bởi Clugston và Mielsen 1974. Các chủng O149: K88; O147: K88; O141: K88 đƣợc Nguyễn Thị Nội (1984) [14] phân lập từ các bệnh tạo ra hội chứng sƣng phù đầu sau khi gây bệnh thí nghiệm. Khi mổ khám kiểm tra bệnh tích động vật thí nghiệm thì có các tổn thƣơng do nội độc tố gây ra nhƣ: sƣng phù các mô liên kết, tràn dịch các xoang tim, phổi tụ máu nội tạng, xuất huyết đáy niêm mạc dạ dày, xuất huyết lấm tấm và bầm máu ở phổi. 7 Nhiều tác giả khác lại cho rằng bệnh sƣng phù đầu là sự cảm thụ ở mức độ cao của kháng nguyên kháng E.coli trong tử cung của con mẹ hoặc có trong sữa đầu. Sự cảm thụ xuất hiện những tổn thƣơng nhƣ: sƣng phổi, xuất huyết ruột, xuất huyết đáy niêm mạc dạ dày, tràn dịch xoang bao tim, phổi.  Nguyên nhân gây bệnh Bệnh sƣng phù đầu là bệnh do các chủng E.coli gây nên, là bệnh truyền nhiễm cấp tính đặc trƣng là tiêu chảy, nhiễm trùng huyết, sƣng phù đầu mặt, nhiễm độc ruột hay gặp ở lợn giai đoạn trƣớc và sau cai sữa. E.coli có khả năng bám dính vào thành ruột non và sản sinh ra độc tố, các chủng này đều gây dung huyết tăng sinh. Các độc tố sẽ thấm vào máu rồi gây hại thành mạch máu. Vi khuẩn E.coli thƣờng xuyên cƣ trú trong đƣờng tiêu hoá của lợn con khi gặp điều kiện thuận lợi nhƣ: thay đổi thời tiết nhất là khi trời lạnh, độ ẩm cao, thay đổi dinh dƣỡng đột ngột, chất lƣợng sữa thay đổi… làm cho số lƣợng E.coli phát triển nhanh mạnh với số lƣợng nhiều và đây chính là nguyên nhân gây bệnh sƣng phù đầu ở lợn con. Chế độ dinh dƣỡng kém, công tác vệ sinh thú y không tốt thì sức đề kháng của cơ thể giảm vi khuẩn E.coli sẽ tăng cƣờng độc tính và gây bệnh. Do vi khuẩn E.coli xuất hiện sớm vài ngày sau khi sinh và chúng tồn tại, sinh trƣởng, phát triển trong bộ máy tiêu hoá của lợn cho tới khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát bệnh hoặc tới khi chết. Mức độ cảm nhiễm E.coli khác nhau tuỳ thuộc vào thể trạng của cơ thể con vật, các điều kiện sống, chế độ dinh dƣỡng. Mức độ cảm nhiễm E.coli sẽ tăng do một số nguyên nhân chính nhƣ: - Vi khuẩn có trong đƣờng tiêu hoá gây ra do thức ăn mới, số lƣợng nhiều nên thức ăn không tiêu làm cho vi khuẩn đƣờng ruột bị rối loạn tạo điều kiện cho vi khuẩn E.coli sinh sôi phát triển từ đó sẽ gây bệnh cho lợn. 8 - Do chuồng nuôi không đảm bảo vệ sinh, bẩn, chất thải ứ đọng trong chuồng làm cho chuồng trại nhiễm khuẩn dẫn đến bầu vú cũng bị nhiễm khuẩn E.coli khi lợn con bú sẽ bị nhiễm bệnh. - Do điều kiện thời tiết lạnh, mƣa phùn, độ ẩm cao làm sức đề kháng của lợn giảm nên lợn con dễ bị nhiễm khuẩn. - Quá trình chăm sóc lợn nái chửa không đúng kỹ thuật, lƣợng sắt dự trữ trong bào thai ít nên lợn con sinh ra còi cọc, yếu làm sức đề kháng của cơ thể giảm, vì vậy khả năng nhiễm bệnh của lợn là rất cao.  Triệu chứng lâm sàng Lợn bị bệnh E.coli dung huyết biểu hiện ở 2 thể chủ yếu: thể cấp tính và thể quá cấp. + Thể quá cấp tính: Lợn chết đột ngột trƣớc khi thấy rõ các triệu chứng lâm sàng nhƣ: phù thũng, rối loạn thần kinh. Thƣờng những con to béo nhất đàn hay ăn nhất, ăn nhiều thì bị mắc bệnh và chết đột ngột không biểu hiện triệu chứng lâm sàng (Bùi Xuân Đồng, 2002) [5]. Tuy nhiên thì vẫn có biểu hiện triệu chứng chung nhƣ: kém ăn, bỏ ăn, lừ đừ, ỉa chảy hoặc táo bón… biểu hiện này thƣờng xuất hiện trƣớc khi chết 1 – 2 ngày. Lợn chết ở thể này là do tác động stress nhƣ: thay đổi thức ăn đột ngột, biến động thời tiết làm lợn bị lạnh sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn E.coli gây bệnh và phát triển. + Thể cấp tính: con vật có biểu hiện triệu chứng chung nhƣ: mệt mỏi, bỏ ăn, sốt, lừ đừ, nằm ở góc chuồng tách riêng với đàn, hay uống nƣớc, lúc táo bón lúc ỉa chảy. Những con to khoẻ nhất đàn thƣờng bị bệnh đầu tiên. Ban đầu lợn có biểu hiện ỉa chảy phân vàng hoặc màu ghi, lợn kém ăn, đi lại chậm chạp, da nhợt nhạt, khô và nhăn do mất nƣớc, lông xù và rựng lên, uống nhiều nƣớc. Có biểu hiện phù thũng ở phần đầu nhƣ: mí mắt, vùng hầu phù thanh quản làm 9 thay đổi tiếng kêu của con vật (giọng khàn), phù thũng não gây chèn ép não dẫn đến thần kinh: đâm đầu vào tƣờng, đi lòng vòng, loạng choạng không định hƣớng, co giật, 2 chân sau liệt, có khi liệt cả 4 chân. Sau đó lợn khó thở, xuất huyết ở niêm mạc, xanh tím ở tai, mõm. Những ngày sau đó lợn có biểu hiện triệu chứng thần kinh nặng hơn nhƣ: đi lại lảo đảo, đầu nghiêng dễ ngã, ngồi tƣ thế chó ngồi để thở, co giật, mí mắt sƣng. Tỷ lệ lợn con chết ở những đàn đã có triệu chứng rõ rệt khoảng 62%, những con không chết khá dần lên sau 24h. Diễn biến bệnh kéo dài 2 – 5 ngày và tái phát sau 10 – 15 ngày. Theo Brenda (1992) [20], lợn bị bệnh E.coli dung huyết kiểm tra lâm sàng thấy sƣng phù mí mắt trƣớc khi thể hiện dấu hiệu thần kinh, sƣng dƣới da có thể mở rộng từ mí mắt cho đến xƣơng trán. Đôi khi sƣng phù còn biểu hiện ở các mô dƣới da. Trƣớc khi chết lợn trở nên khó thở do phù phổi. Đây là một trong những dấu hiệu lâm sàng nổi bật của bệnh này.  Bệnh tích Bệnh tích đa phần có thể trạng béo tốt, khi mổ khám thấy phù nề trong các cơ quan, mô bào khác nhƣ: mô dƣới mi, quanh mắt, vùng trán, gốc tai, sau gáy. Xoang bao tim tích nƣớc có nhiều dịch phibrin. Phổi viêm, sƣng phù ở mức độ khác nhau giữa hai lá phổi. Gan sƣng, xuất huyết, đôi khi sƣng phù túi mật. Xoang bụng chứa nhiều thanh dịch, niêm mạc ruột non xung huyết từng đám, phủ bựa nhầy, chứa đầy nƣớc căng phồng. Trong đa số các trƣờng hợp mổ khám thấy sƣng phù ở lớp niêm mạc dạ dày thƣờng thể hiện trong vùng viêm phần thân vị, đôi khi có thể thấy hiện tƣợng xung huyết, xuất huyết. Hạch bạch huyết màng treo ruột sƣng phù, xuất huyết niêm mạc ruột, tích máu ở nội tạng xung huyết từng vết đốm. 10  Chẩn đoán * Chẩn đoán lâm sàng Ở thể cấp tính bệnh sƣng phù đầu chẩn đoán dựa vào đặc điểm dịch tễ học là các đặc điểm triệu trứng biểu hiện đột ngột ở lợn con giai đoạn sau cai sữa 1 – 3 tuần tuổi nhƣ: biếng ăn, đi lại lảo đảo, phù ở vùng đầu, mí mắt, vùng hầu. Một số trƣờng hợp khác biểu hiện triệu chứng thần kinh nhƣ: liệt 2 chân, có khi liệt cả 4 chân. Mổ khám thì thấy các biểu hiện tổn thƣơng phù các cơ quan nội tạng nhƣ: ruột sƣng to, phù thũng màng, tim, phổi… * Chẩn đoán phi lâm sàng Phân lập E.coli dung huyết từ ruột non, ruột già. Một số trƣờng hợp bệnh kéo dài thì số lƣợng vi khuẩn sẽ giảm, sau khi lợn chết một số E.coli sẽ bị lấn át bởi 1 số vi khuẩn đƣờng ruột khác. Vì vậy phải xác định đƣợc serotype vi khuẩn E.coli dung huyết không kết hợp với các yếu tố độc hại khác của vi khuẩn có trong đƣờng ruột.  Biện pháp phòng và trị bệnh * Biện pháp phòng bệnh Phòng bệnh là việc làm cần thiết đem lại hiệu quả cao nhằm giảm thiệt hại do bệnh gây ra khi mà E.coli đã nhiễm vào máu thì việc chữa trị không có hiệu quả cao nên phòng bệnh là cách duy nhất. Vì vậy cần thực hiện một số biện pháp sau: Ngăn chặn kịp thời sự truyền lây của bệnh bằng cách vệ sinh tiêu độc, sát trùng chuồng nuôi, dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nƣớc uống thƣờng xuyên. Chọn giống: chọn con giống từ đàn bố mẹ khoẻ mạnh không bị bệnh, chăn nuôi đảm bảo vệ sinh, lợn có khả năng kháng bệnh tốt. Thức ăn: bệnh sƣng phù đầu xảy ra một phần là do chế độ dinh dƣỡng, khẩu phần ăn. Vì vậy cần phải cân đối khẩu phần ăn của lợn sao cho hợp lý 11 đầy đủ các chất dinh dƣỡng nhƣ: giảm thức ăn giàu đạm, protein, năng lƣợng tiêu hoá, tăng lƣợng thức ăn thô, xơ... Chăm sóc, nuôi dƣỡng và tiêm phòng đầy đủ cho lợn nái. Chăm sóc nuôi dƣỡng tốt là một trong những biện pháp quan trọng nhất để khống chế và phòng bệnh sƣng phù đầu đạt hiệu quả cao. Luôn giữ chuồng trại khô ráo, sạch sẽ, thức ăn nƣớc uống hợp vệ sinh nhằm giảm mật độ vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn. Sau mỗi lứa cần sát trùng và tẩy uế chuồng nuôi bằng các loại thuốc sát trùng nhƣ: han iodin, vôi tôi... Tập cho lợn con ăn sớm bằng thức ăn thay thế sữa thích hợp. Cung cấp thức ăn đầy đủ các nhu cầu về vitamin, khoáng chất nhƣ: premix, giảm thức ăn tinh bột và đạm. Khi thay đổi thức ăn phải thay đổi từ từ theo số lƣợng tăng dần tránh thay đổi đột ngột. Phòng bệnh bằng cách tiêm phòng cho lợn nái kháng thể E.coli sƣng phù đầu. Ngoài ra cần tiêm dextran Fe cho lợn nái trƣớc khi sinh vài ngày và tiêm cho lợn con sau khi sinh 3 ngày, sau 7 ngày tiêm nhắc lại lần 2 nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể hạn chế bệnh xảy ra. * Biện pháp trị bệnh Khi điều trị E.coli dung huyết thì phải chú ý đến nguyên nhân gây chết nhanh của bệnh là do độc tố của vi khuẩn E.coli xâm nhập vào máu, não gây phù não, phá huỷ mạch quản. Vì vậy dùng biện pháp tiêu diệt vi khuẩn E.coli thì chƣa có hiệu quả cao. Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2002) [3] đƣa ra biện pháp điều trị nhằm giải quyết 3 vấn đề sau: - Tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. - Chống xuất huyết phù nề do độc tố. - Giảm khả năng bài tiết độc tố khi vi khuẩn bị thuốc kháng sinh tiêu diệt. Khi điều trị bệnh phải phát hiện nhanh và kịp thời những con có biểu hiện bệnh đồng thời điều trị căn nguyên phải kết hợp điều trị triệu trứng. Trong 12 quá trình điều trị phải tiến hành đồng thời và thƣờng xuyên cho đến khi con vật khỏi hoàn toàn mới thôi. Cần bổ sung thêm nƣớc, muối khoáng, vitamin nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể chống hiện tƣợng mất nƣớc. Trong thực tế có rất nhiều loại thuốc kháng sinh điều trị bệnh sƣng phù đầu lợn con nhƣ: enrofloxacin, neomycine, genorfcoli, norfacoli ... 2.1.2. Một số đặc điểm của vi khuẩn E.coli * Hình thái E.coli là trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thƣớc 23x0.6  m. E.coli có khả năng di động, một số không có khả năng di động do không có lông ở quanh thân. Trong cơ thể động vật E.coli lại có hình cầu trực khuẩn đứng riêng lẻ hoặc từng đôi một, có khi xếp thành chuỗi ngắn có lông quanh thân giúp cho quá trình labell di động của E.coli và khả năng bám dính. Vi khuẩn E.coli không hình thành nha bào nhƣng hình thành giáp mô, khi quan sát dƣới kính hiển vi điện tử thì quan sát đƣợc cấu trúc pili mang kháng nguyên bám dính nhƣ: K88, K89. Vi khuẩn nhuộm màu Gram (-) trong tổ chức và dịch thể thấm ra, thỉnh thoảng E.coli bắt màu đen hoặc sẫm cả 2 đầu. * Đặc tính nuôi cấy E.coli E.coli có thể phát triển ở nhiều loại môi trƣờng nuôi cấy thông thƣờng, một số chủng E.coli có thể phát triển ở môi trƣờng nuôi cấy tổng hợp. E.coli là trực khuẩn yếm khí có thể sinh trƣởng ở nhiệt độ 5-400C, nhiệt độ thích hợp nhất để vi khuẩn tồn tại là 370C, phát triển ở môi trƣờng có độ pH là 5,5-8, độ pH thích hợp để vi khuẩn phát triển là 7,2-7,4. Mỗi loại môi trƣờng nuôi cấy khác nhau thì điều kiện môi trƣờng nuôi cấy E.coli là khác nhau.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan