Mô tả:
MỘT DOANH NGHIỆP
NÊN VAY BAO NHIÊU
GVHD: TS. LÊ ĐẠT CHÍ
NHÓM 8
LÊ NHƯ THANH HẢI
TRẦN VINH HIỂN
PHẠM CHÍ HIẾU
NỘI DUNG
LÝ THUYẾT MM VÀ THUẾ
KHI DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN
TRẬT TỰ PHÂN HẠNG CỦA CÁC LỰA
CHỌN TÀI TRỢ
Lý thuyết MM và Thuế
Các vấn đề
Theo MM, cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp là ngẫu nhiên
Thực tế: Có những công ty sử dụng tỷ lệ nợ
cao, có công ty không sử dụng nợ...
Kết hợp lý thuyết MM với:
Thuế
Chi phí phá sản
Các yếu tố khác
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Tài trợ từ nợ được khấu trừ thuế
Tài trợ từ vốn cổ phần thì không
=> khoản khấu trừ từ thuế của lãi từ nợ có thể làm tăng tổng tài
sản
Các tấm chắn thuế có thể là tài sản có giá trị
Các tấm chắn thuế phụ thuộc:
Thuế suất thuế TNDN
Khả năng của L đạt lợi nhuận
=> phải chắc chắn L đạt lợi nhuận mục tiêu
Nên chiết khấu các tấm chắn thuế với lãi suất
nào??
Chiết khấu các tấm chắn thuế
Giả sử rủi ro của các tấm chắn thuế bằng rủi
ro của các chi trả lãi phát sinh từ tấm chắn
thuế này => suất chiết khấu là 10%
PV (tấm chắn thuế) = 25/0.1 = $250
=> Chính phủ gánh 25% lãi vay của doanh
nghiệp
Vậy hiện giá của tấm chắn thuế độc lập với rD
PV (tấm chắn thuế) = (Thuế suất thuế
TNDN) x (Lãi từ nợ dụ kiến)/(Tỷ suất sinh lợi
kỳ vọng trên nợ)
PV (tấm chắn thuế) = Tc(rD x D)/rD = TcD
Định đề I’ của MM
Giá trị của DN = Giá trị của DN nếu tài trợ
hoàn toàn bằng VCP + PV(tấm chắn thuế)
Nếu nợ là vĩnh viễn:
Giá trị của DN = Giá trị của DN nếu tài
trợ hoàn toàn bằng VCP + TcD
Thuế TNCN và thuế TNDN
Mục tiêu của DN: tối đa hoá LN
Lợi thế tương đối của nợ = (1-Tp)/(1-TpE)(1Tc)
TH1: tất cả lợi nhuận từ VCP là cổ tức
(Tp=TpE)
Lợi thế tương đối của nợ = 1/(1-Tc)
TH2: Thuế TNDN và Thuế TNCN bù trừ lẫn
nhau
Lợi thế tương đối của nợ = 1
=>1-Tp=(1-TpE)(1-Tc)
Nợ và thuế của Merton Miller
Cấu trúc vốn tác động thế nào đến giá trị của
DN khi các NĐT có thuế suất khác nhau?
Ví dụ: không chi trả thuế trên lợi nhuận VCP
(TpE=0)
Thuế suất trên nợ vay phụ thuộc vào thuế suất
của NĐT
Miller giả định TpE=0 => các NĐT thường nắm giữ CP có rủi
ro thấp
Một CP an toàn (beta=0) có
r = rf
NĐT chuyển sang nợ: tử bỏ r và đạt được rf(1-Tp) là lãi
suất sau thuế
Trạng thái cân bằng r=rf(1-Tp)
mà Tp=Tc => r=rf(1-Tc)
==> Theo Miller đường thị trường chứng khoán sẽ đi
ngang lãi suất phi rủi ro sau thuế
Khi Doanh nghiệp phá sản
Chi phí kiệt quệ tài chính
Kiệt quệ tài chính xảy ra khi không thể đáp
ứng hoặc gặp khó khăn với các hứa hẹn với
chủ nợ
Kiệt quệ có thể tới phá sản hoặc chỉ là đang
khó khăn
Kiệt quệ tài chính rất tốn kém
Lúc này giá trị của DN là:
Giá trị DN = Giá trị DN tài trợ hoàn toàn
bằng VCP + PV(tấm chắn thuế) - PV(Chi
phí của kiệt quệ TC)
Chi phí của kiệt quệ TC phụ thuộc xác suất
kiệt quệ và độ lớn của chi phí phải gánh
chịu
Chi phí kiệt quệ tài chính gồm:
- Chi phí phá sản
- Chi phí trực tiếp so với gián tiếp của phá sản
Chi phí phá sản
Xảy ra khi các cổ đông thi hành quyền không
thực hiện nghĩa vụ của họ
Ví dụ có 2 DN giống nhau về TS và HĐKD là
Ace Ltd và Ace UnLtd. Mỗi DN đều có nợ và
hứa hẹn hoàn trả $1000 (lãi và vốn) năm tới.
Nhưng chỉ Ace Ltd được hưởng trách nhiệm
hữu hạn.
- Xem thêm -