Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Lâm nghiệp Thuyet minh tong hop 5 2012 chinh thuc...

Tài liệu Thuyet minh tong hop 5 2012 chinh thuc

.PDF
154
370
149

Mô tả:

QHR
Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT KT-XH NGTK N-L-N CN-XD TM-DV DS-KHHGĐ GTVT UBND TTCX GD-ĐT TH THCS BTCX PTCS PTTH PTDTNT GDTX BTVH TTYT BHYT VSANTP VHTT-TDTT NN & PTNT LĐ-TB&XH CN-TTCN ĐCĐC THT-HTX CBRIP XĐGN XDCB TCCS QCDCCS SX-KD TDĐKXDĐSVH KHKT KH-CN CNH-HĐH GTNT : Kinh tế - Xã hội : Niên giám thống kê : Nông - Lâm - Ngư nghiệp : Công nghiệp - Xây dựng : Thương mại - Dịch vụ : Dân số - Kế hoạch hóa gia đình : Giao thông vận tải : Ủy ban nhân dân : Trung tâm cụm xã : Giáo dục - Đào tạo : Tiểu học : Trung học cơ sở : Bán trú cụm xã : Phổ thông cơ sở : Phổ thông trung học : Phổ thông dân tộc nội trú : Giáo dục thường xuyên : Bổ túc văn hóa : Trung tâm y tế : Bảo hiểm y tế : Vệ sinh an toàn thực phẩm : Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao : Nông nghiệp và phát triển nông thôn : Lao động - Thương binh và Xã hội : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp : Định canh định cư : Tổ hợp tác - Hợp tác xã : Dự án Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng : Xóa đói giảm nghèo : Xây dựng cơ bản : Tổ chức cơ sở : Quy chế dân chủ cơ sở : Sản xuất-kinh doanh : Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa : Khoa học kỹ thuật : Khoa học công nghệ : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa : Giao thông nông thôn i Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu số 01: Hiện trạng và dự báo dân số phân theo đơn vị hành chính. Biểu số 02: Hiện trạng sử dụng đất từ năm 2005 - 2009. Biểu số 03: Thống kê tình hình sử dụng đất theo đơn vị hành chính năm 2010. Biểu số 04: Định hướng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Biểu số 04A: Chu chuyển đất đai giai đoạn 2009 - 2015. Biểu số 04B: Chu chuyển đất đai giai đoạn 2016 - 2020. Biểu số 05: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Biểu số 06: Hiện trạng và dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính. Biểu số 07: Hiện trạng và dự kiến số lượng, sản lượng trong chăn nuôi. Biểu số 08: Hiện trạng và quy hoạch sản xuất lâm nghiệp. Biểu số 09: Hiện trạng và định hướng giao thông đến năm 2020. Biểu số 10: Hiện trạng hệ thống lưới điện và trạm biến áp. Biểu số 11: Hiện trạng các công trình thủy lợi. Biểu số 12: Hiện trạng công trình nước sạch tại các điểm dân cư. Biểu số 13 : Hiện trạng phòng học, nhà công vụ, nhà ở giáo viên và học sinh các cấp học. Biểu số 14: Hiện trạng lĩnh vực phát thanh, truyền hình. Biểu số 15: Hiện trạng và dự kiến đầu tư ngành y tế. Biểu số 16: Dự kiến các dự án đầu tư ngành giáo dục - đào tạo. Biểu số 17: Dự kiến đầu tư xây dựng các công trình nước sạch. Biểu số 18: Dự kiến đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi. Biểu số 19: Dự kiến đầu tư xây dựng hệ thống lưới điện và trạm biến áp. Biểu số 20 : Dự kiến đầu tư xây dựng trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình. Biểu số 21 : Hiện trạng và dự kiến đầu tư xây dựng trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Biểu số 22: Kế hoạch nâng cấp, xây dựng trụ sở khối Đảng, đoàn thể. Biểu số 23: Kế hoạch nâng cấp, xây dựng trụ sở làm việc cấp xã, thị trấn. Biểu số 24: Tổng hợp nhu cầu vốn sự nghiệp và vốn tín dụng giai đoạn 2010-2020. Biểu số 25: Tổng hợp dự báo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng giai đoạn 2010-2020. ii Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 PHẦN MỞ ĐẦU I. KHÁI QUÁT CHUNG Nam Trà My là một huyện miền núi phía Tây của tỉnh Quảng Nam, thuộc diện 62 huyện nghèo của cả nước. Được thành lập trên cơ sở chia tách từ huyện Trà My trước đây theo Nghị định số 72/2003/NĐ-CP ngày 20/6/2003 của Chính phủ. Đây là một vùng đất giàu truyền thống cách mạng, có bản sắc văn hoá và tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. Hiện nay, huyện Nam Trà My có 10 xã: Trà Dơn, Trà Leng, Trà Mai, Trà Tập, Trà Don, Trà Vân, Trà Vinh, Trà Cang, Trà Nam, Trà Linh. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 82.546,04 ha. Dân số trung bình năm 2009 là 24.337 người, bao gồm nhiều thành phần dân tộc. Người Ca Dong là thành phần dân tộc chủ yếu, chiếm 53,54% dân số toàn huyện. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền huyện, sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của cán bộ và nhân dân trong huyện, sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ, đầu tư của Trung ương, Tỉnh, huyện Nam Trà My đã phát huy cao truyền thống anh hùng cách mạng, ý chí tự lực tự cường, đoàn kết thống nhất, cần cù sáng tạo, đã không ngừng nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao, vượt qua bao khó khăn, thách thức, đưa sự nghiệp xây dựng, đổi mới huyện nhà đạt nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, Nam Trà My là một huyện vùng cao mới thành lập, có xuất phát điểm rất thấp, tiềm lực trong dân còn nghèo, nguồn thu ngân sách hạn hẹp, chưa có điều kiện tích lũy để tái sản xuất mở rộng; các nguồn đầu tư còn hạn chế nên chưa khai thác, phát huy mạnh các tiềm năng, lợi thế của huyện. Do đó, tình hình phát triển KT-XH của huyện vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, nhất là trình độ sản xuất còn thấp, quy mô sản xuất, kinh doanh còn nhỏ lẻ, manh mún, mức tăng trưởng kinh tế chưa cao, cơ cấu kinh tế, lao động chuyển dịch chậm, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng chưa vững chắc, số hộ giàu, hộ khá còn ít, đời sống đồng bào các dân tộc trong huyện vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, đầu tư cho lĩnh vực văn hoá-xã hội chưa tương xứng với nhu cầu, kết cấu hạ tầng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển,... II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN NAM TRÀ MY ĐẾN NĂM 2020 1. Mục đích 1.1. Xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT-XH huyện Nam Trà My theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, gắn với định hướng phát triển của Tỉnh, của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và của cả nước. 1.2. Cung cấp những căn cứ, luận chứng khoa học cho việc xác định mục tiêu, phương hướng phát triển KT-XH huyện Nam Trà My, thực hiện sự phát 1 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai…bảo đảm sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ tốt. 1.3. Xác định các vấn đề, các lĩnh vực chủ yếu cần tập trung đầu tư; tạo điều kiện phát huy các nguồn nội lực của huyện một cách hiệu quả; bố trí và sử dụng các nguồn đầu tư hợp lý, hiệu quả cao, tránh sự mất cân đối, thất thoát, lãng phí trong quá trình đầu tư phát triển. 1.4. Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH là tiền đề, là cơ sở tạo sự chủ động và phát huy tính năng động, sáng tạo của các cấp, các ngành và nhân dân huyện Nam Trà My trong việc tìm tòi, xác định các giải pháp, biện pháp hữu hiệu, đột phá thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. 2. Yêu cầu 2.1. Đảm bảo tính khả thi cao và phù hợp với khả năng thực tế của huyện. 2.2. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH, với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; cụ thể hóa mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược phát triển KT-XH trong không gian lãnh thổ của huyện, của các vùng, các xã, thị trấn trong huyện, làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch từng năm, 5 năm và lập quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH giai đoạn tiếp theo. 2.3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. 2.4. Bảo đảm tính khoa học, tính tiên tiến, liên tục và kế thừa; dựa trên các kết quả điều tra cơ bản, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chí, chỉ tiêu có liên quan để xây dựng quy hoạch. 2.5. Phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 3. Căn cứ - Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính phủ v/v lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội; - Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; - Nghị quyết số 30A/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; - Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020. 2 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 - Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg, ngày 13/8/2004 về Phương hướng chủ yếu phát triển KT-XH Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; - Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010. - Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; - Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010. - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVIII) về phát triển Quảng Nam thành tỉnh công nghiệp (cơ bản hoàn thành vào thời kỳ 2015-2020) ban hành ngày 30/4/2003; - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XIX; - Kết luận số 04-KL/TU của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 4 (khóa XIX) về một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo (ban hành ngày 01/8/2006); - Kết luận số 05-KL/TU của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 4 (khóa XIX) về giải pháp giảm nghèo ở miền núi và vùng dân tộc ít người tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 và những năm tiếp theo (ban hành ngày 01/8/2006); - Kết luận Số 06 -KL/TU ngày 22 tháng 5 năm 2007 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 7 (khóa XIX) về một số giải pháp chủ yếu để Quảng Nam phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới; - Các kết luận của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 9 (khóa XIX); - Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 148/2005/QĐ-TTg ngày 17/6/2005; - Các Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh; Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đã được phê duyệt; - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Nam Trà My lần thứ XVII; - Niên giám thống kê huyện Nam Trà My năm 2009. Các bảng số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát của các phòng, ban trong huyện; các tài liệu liên quan và số liệu dự báo của tỉnh Quảng Nam, huyện Nam Trà My và các huyện lân cận. 3 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 Phần I: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÀO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, QUAN HỆ LÃNH THỔ 1. Vị trí địa lý Huyện Nam Trà My nằm trong tọa độ địa lý khoảng 14056’55” đến 15020’39” vĩ độ Bắc và từ 107055’43” đến 108016’01” kinh độ Đông. Ranh giới quy hoạch có vị trí như sau: + Phía Đông : giáp huyện Sơn Tây thuộc tỉnh Quảng Ngãi và huyện Konplong thuộc tỉnh Kon Tum; + Phía Tây : giáp huyện Phước Sơn; + Phía Nam : giáp huyện Đăk Glei và huyện Tumơrông thuộc tỉnh KonTum; + Phía Bắc : giáp huyện Bắc Trà My. Phạm vi nghiên cứu: Được xác định trên cơ sở xác định vùng ảnh hưởng của khu vực lập quy hoạch trong phạm vi vùng tỉnh. Ranh giới quy hoạch thuộc địa giới hành chính của huyện, bao gồm 10 xã. 2. Quan hệ lãnh thổ Nam Trà My là huyện miền núi phía Tây tỉnh Quảng Nam, điều kiện vị trí có tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế xã hội của toàn vùng Tây tỉnh Quảng Nam nói riêng và toàn tỉnh Quảng Nam nói chung. + Nam Trà My trong định hướng phát triển KT-XH vùng Tây tỉnh Quảng Nam: Tại Quảng Nam, trước năm 2005, lãnh thổ của tỉnh được phân 3 vùng chính: miền núi-trung du, đồng bằng và ven biển. Trong quá trình chuẩn bị văn kiện Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh (12-2005), định hướng phát triển tỉnh Quảng Nam chia thành 2 vùng, bao gồm: Vùng đồng bằng ven biển-hải đảo (vùng phía Đông) và vùng miền núi-trung du (vùng phía Tây). Vùng Tây Quảng Nam (bao gồm 2 tiểu vùng là miền núi và trung du-bán sơn địa) chiếm ¾ diện tích đất đai tự nhiên, khoảng 40% dân số toàn tỉnh (kể cả các xã trung du, miền núi của các huyện đồng bằng, trong đó riêng miền núi chiếm trên 17% dân số). Xét vị trí của Nam Trà My trên tổng thể vùng Tây tỉnh Quảng Nam, Nam Trà My nằm ở điểm cực Nam của tỉnh, có điều kiện tiếp giáp và kết nối trực tiếp với 01 huyện thuộc tiểu vùng miền núi và 01 huyện thuộc tiểu vùng trung 4 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 du-bán sơn địa. Nam Trà My nằm cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 110 km theo tuyến ĐT616. Về phía Nam, Nam Trà My kết nối trực tiếp với huyện Đăk Glei và huyện Tumơrông thuộc tỉnh KonTum và thông về tuyến Nam Quảng Nam; Về phía Đông, theo tuyến..., Nam Trà My kết nối với huyện Sơn Tây thuộc tỉnh Quảng Ngãi và huyện Konplong thuộc tỉnh Kon Tum, theo tuyến ... đi về trung tâm tỉnh lỵ Tam Kỳ và khu kinh tế mở Chu Lai. Về phía Bắc, theo tuyến Trường Sơn Đông, Nam Trà My tiếp giáp với huyện Phước Sơn, kết nối trực tiếp với thị trấn Thạnh Mỹ-Bến Giằng (đô thị loại IV theo quy hoạch), đi về Đà Nẵng theo tuyến 14B và Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang theo tuyến 14D. Xét trong điều kiện và mặt bằng phát triển kinh tế xã hội, Nam Trà My trong những năm qua cho thấy được vai trò quan trọng trong vùng. Tiềm năng phát triển kinh tế, hệ thống các dự án hạ tầng quốc gia như hệ thống thủy điện trên Sông Tranh, Đường Trường Sơn Đông, đường Nam Quảng Nam... nằm trên địa bàn huyện càng khẳng định vai trò và nhiệm vụ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong vùng nói chung và của huyện nói riêng trong những năm sắp tới. + Nam Trà My trong mối quan hệ ngoại vùng: Với lợi thế nằm trên tuyến giao thông huyết mạch ĐT 616 và đường Nam Quảng Nam, Nam Trà My với vị thế là điểm kết nối trong mối quan hệ vùng Đông Bắc Campuchia và vùng Đông Bắc Thái Lan với nước ta. Theo tuyến Trường Sơn Đông, Nam Trà My kết nối hai cực phát triển: Đà Nẵng, khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang, cửa ngõ quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung kết nối với Đông Bắc Thái Lan với vùng Tây Nguyên và cửa khẩu Bờ Y, khu kinh tế có vị trí rất thuận lợi trong sự giao lưu phát triển với các vùng trọng điểm trong nước, các nước trong khu vực và quốc tế, nằm trên ngã ba biên giới trong tam giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào Campuchia. Đặc biệt, trong mối quan hệ gần, Nam Trà My nằm tại trung điểm nối các tỉnh vùng Tây Nguyên theo tuyến Trường Sơn Đông với thành phố Đà Nẵng và thành phố Tam Kỳ, Khu kinh tế mở Chu Lai theo tuyến ĐT 616 và tuyến Nam Quảng Nam, từ đó, Nam Trà My đóng vai trò là cửa ngõ thông thương trong quan hệ vùng Tây Nguyên với Quảng Nam nói riêng và khu vực duyên hải Miền Trung nói chung. II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 1. Địa hình Địa bàn huyện Nam Trà My nằm dưới chân núi Ngọc Linh của dãy Trường Sơn, có độ cao từ 400 – 800 m. Địa hình mang nét đặc trưng của vùng đồi núi phức tạp và độ chia cắt lớn, độ dốc giảm dần từ Tây sang Đông, gây ra nhiều khó khăn cho phát triển đô thị, các điểm dân cư tập trung, các khu, cụm công 5 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 nghiệp, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Đất đai manh mún nên rất khó bố trí sản xuất, phát triển thủy lợi, khai hoang, cải tạo đồng ruộng và cơ giới hóa nông nghiệp. Nhưng mặt khác, địa hình đồi núi rất đa dạng về nguồn tài nguyên thiên nhiên, góp phần tạo nên cảnh quan thiên nhiên kỳ thú là thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,... 2. Khí hậu Khí hậu Nam Trà My mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Nam Hải Vân, nóng ẩm mưa nhiều. Do chịu ảnh hưởng của địa hình nên lượng mưa và biên độ nhiệt ngày đêm của khu vực này lớn hơn vùng trung du và đồng bằng. Một số thông số chủ yếu như sau (NGTK huyện Nam Trà My, 2008): * Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình năm : 23,90C - Tháng có nhiệt độ cao nhất : Tháng 6 (27,20C) - Tháng có nhiệt độ thấp nhất : Tháng 2 (18,70C) * Độ ẩm: - Độ ẩm trung bình : 89% - Tháng có độ ẩm cao nhất : Tháng 12 (96%) - Tháng có độ ẩm thấp nhất : Tháng 7 (83%) * Nắng: - Số giờ nắng cả năm : 1.556,1 giờ - Tháng có số giờ nắng cao nhất : Tháng 7 (223,2 giờ nắng) - Tháng có số giờ nắng thấp nhất : Tháng 11 (36,2 giờ nắng) * Lượng mưa: - Lượng mưa cả năm : 4.546,7 mm - Tháng có lượng mưa lớn nhất : Tháng 10 (1.465 mm) - Tháng có lượng mưa nhỏ nhất : Tháng 2 (91,8 mm) - Lượng mưa lớn tập trung vào các tháng 10, 11, 12. * Gió bão: Hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió Tây Nam, vận tốc gió lớn nhất là 25m/s. Gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng đến thời tiết từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, muộn nhất đến tháng 4, thường kèm theo mưa lớn. Gió Tây Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 8, thường gây khô nóng. Ít chịu ảnh hưởng của bão. * Đánh giá: Nhìn chung, đặc điểm khí hậu rất thuận lợi cho thực vật sinh trưởng và phát triển, thích hợp cho nhiều loại cây trồng, con vật nuôi. Nhiều nơi trên địa 6 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 bàn huyện có khí hậu mát mẻ, không khí trong lành tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,... Tuy nhiên, vào mùa mưa lượng mưa lớn, tập trung cao nên thường có lũ quét gây ách tắc giao thông, ảnh hưởng xấu đến đời sống, sản xuất của nhân dân, vào mùa khô thường bị hạn hán gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. 3. Đất đai 3.1. Các loại đất Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng của Viện Quy hoạch Bộ nông nghiệp năm 1978 trên địa bàn huyện có các loại đất chính sau: - Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa): Hiện trạng phần lớn là đất rừng tự nhiên và đất chưa sử dụng. Phân bố trên địa hình cao, có độ dốc lớn nên hiện tượng xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh; cần có biện pháp bảo vệ nâng cao độ che phủ của rừng. Đá mẹ chủ yếu của loại đất này là granit, liparit, hình thành ở địa hình dốc, tầng đất mỏng dưới 1m. Thành phần cơ giới thịt nhẹ, cấp hạt sét thấp < 20%, kết cấu rời rạc, kém khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng, độ pH 4 - 4,5. - Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Fs): Hiện trạng thuộc đất rừng tự nhiên và một phần thuộc đất đồi núi chưa sử dụng. Đất được hình thành từ sự phong hoá của các loại đá mẹ phổ biến: Sa phiến Thạch, phiến sét, phiến mica... Đất có màu vàng đỏ, phẩu diện phân tầng rõ. Thành phần cơ giới thịt trung bình, đất có phản ứng chua, độ pH 44,5, phân bố ở độ dốc cao >250. - Đất nâu đỏ trên đá Macma Bazơ và trung tính (Fk): Là loại đất Feralit được hình thành trên đá Bazan, Gabro, AndeZit ... là những sản phẩm do núi lửa phun ra giàu Ca2+, Mg2+. Đất có màu đỏ thẩm hay nâu đỏ, thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày. Đất có kết cấu viên 3 5mm, tơi xốp, thoáng khí, tỷ lệ mùn cao. Đây là loại đất có đặc tính lý hoá tốt, phù hợp cho thực vật sinh trưởng. - Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): Hiện trạng đang sử dụng vào mục đích nông, lâm nghiệp và trồng cây công nghiệp lâu năm. Là loại đất hình thành trên nền phù sa cổ, nhưng đặc tính lý hoá đã có biến đổi do các điều kiện địa hình, khí hậu. Đất có màu vàng nâu, mức độ kết von và đá ong khá mạnh. - Đất nâu tím trên đá Panagơnai (Fe): Hình thành trên đá Panagơnai màu. Thành phần cơ giới thịt nhẹ, kết cấu rời rạc, giữ nước kém, phân bố ở địa hình cao. Hướng khai thác là trồng hoa màu, cây công nghiệp, trồng rừng chống xói mòn. - Đất mùn đỏ vàng trên đá Paragơnai (Hs): 7 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 Loại đất này hình thành trên vùng núi cao, độ dốc > 25 0, thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày từ 120-150 cm, hàm lượng mùn cao. Đất có màu đỏ vàng, tích tụ mùn trong điều kiện khí hậu ẩm, độ che phủ cao. - Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Ha): Là đất phong hoá của đá phiến thạch, phiến sét, thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất mỏng, kết cấu vừa, giữ nước tốt. Loại đất này hiện đang sử dụng cho mục đích lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp và một ít thuộc đất đồi núi chưa sử dụng. - Đất phù sa sông suối (Pγ): Phân bố dọc các sông suối với diện tích nhỏ, rải rác. Đất hình thành từ sự bồi đắp, tích tụ của các sông suối, sản phẩm phù sa nghèo dinh dưỡng; chất đất chua, thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất trung bình, tỷ lệ lẫn đá, sỏi cao; hiện đang sử dụng cho mục đích trồng lúa nước và hoa màu. - Đất dốc tụ (D): Phân bổ ở các thung lũng ven chân đồi. Thành phần đất hỗn tạp, phẫu diện không rỏ ràng, có màu xám đen, thích hợp cho mục đích trồng cây ngắn ngày. 3.2. Tình hình sử dụng đất (Biểu số: 02) Theo số liệu thống kê của Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Nam Trà My, hiện nay, cơ cấu đất đai trên địa bàn huyện hiện nay như sau: LOẠI ĐẤT TT Mã Tổng diện tích đất tự nhiên Năm 2009 Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 82.546,04 100,0 56,97 1 Đất nông nghiệp NNP 47.025,4 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 2.568,16 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 44.457,24 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 0,00 1.4 Đất làm muối LMU 0,00 1.5 Đất nông nghiệp khác NHK 0,00 2 Đất phi nông nghiệp 1.616,03 2.1 Đất ở PNN OTC 2.2 Đất chuyên dùng CDG 526,93 2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 0,00 2.4 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 11,18 2.5 Sông suối và MNCD SMN 975,54 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,00 3 Đất chƣa sử dụng CSD 33.904,61 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 6,80 8 1,96 102,38 41,07 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 33.897,81 3.3 Núi đá không có rừng cây DCS 0,00 Trích: Kiểm kê đất đai năm 2009, Phòng Tài Nguyên & Môi trường huyện Nam Trà My 33.904,61 ha 41,07% 47.025,40 ha 56,97% 1.616,03 ha 1,96% Đất NN Đất phi NN Đất chƣa sử dụng * Đánh giá: Nhìn chung, đất đai địa bàn huyện Nam Trà My chủ yếu thuộc nhóm đất đỏ vàng, phân bố trên địa hình có độ dốc cao nên quá trình bào mòn, rửa trôi diễn ra mạnh. Điều kiện thổ nhưỡng, độ dốc ít thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, cần phải lựa chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp để có hiệu quả cao, nên chú trọng đến sản xuất lâm nghiệp. Đất có rừng che phủ chiếm tỷ lệ khá cao góp phần bảo vệ môi trường, nguồn nước, đất đai và làm tăng hiệu quả sử dụng đất. Đất sản xuất nông nghiệp thu hẹp đáng kể do việc triển khai các dự án thủy điện, khai thác khoáng sản, phát triển khu dân cư và các mục đích khác. Cần có giải pháp khai hoang, mở rộng đất sản xuất kết hợp với chuyển đổi ngành nghề để đảm bảo đời sống nhân dân. Đất chưa sử dụng (đất bằng và đất đồi núi) còn khá nhiều nên vẫn còn nhiều điều kiện phát triển dựa trên tài nguyên đất đai nhưng cần tuân thủ quy hoạch và tránh gây tác hại xấu đến môi trường, đất đai, nguồn nước để đảm bảo phát triển bền vững. 4. Tài nguyên nƣớc 4.1. Nguồn nước mặt Lưu lượng nước ít. Tuy nhiên, nhờ mật độ sông suối dày, độ dốc tương đối lớn nên có thể đầu tư xây dựng những công trình thủy lợi vừa và nhỏ để khai thác nước phục vụ sản xuất. nhưng lưu lượng nước không nhiều và biến động theo mùa. 9 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 4.2. Nguồn nước ngầm Nước ngầm thường rất sâu (20-25m) và thay đổi theo địa hình. Hiện tại nước ngầm chỉ sử dụng cho sinh hoạt ở một số nơi (bằng giếng đào). Nước ngầm rất dồi dào về mùa mưa, nhưng về mùa khô bị cạn kiệt. Khi độ che phủ của rừng tăng lên và các hồ đập thủy điện lớn được hoàn thành thì lượng nước ngầm sẽ được nâng lên đáng kể. * Đánh giá Nhìn chung hệ thống sông suối trên địa bàn huyện mang đặc trưng của thuỷ văn miền núi, độ dốc lớn, nhiều ghềnh thác, lưu lượng dòng chảy trong năm thường thay đổi. Mùa khô dòng sông cạn kiệt gây khó khăn cho việc sử dụng nguồn nước vào sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Mùa mưa lưu lượng nước lớn, dòng chảy xiết gây hiện tượng sạt lở, xói mòn ven sông và ngập lụt ở một số khu vực làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sông nhân dân trong vùng. Nguồn nước từ sông, suối hiện được sử dụng để cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, nước sinh hoạt từ các nguồn này cần phải xử lý để đảm bảo chất lượng nước theo quy định của Bộ Y tế. Về cấp nước sản xuất, do địa hình đồi núi phức tạp, đồng ruộng manh mún nên việc đầu tư xây dựng, khai thác các công trình thủy lợi quy mô lớn rất khó khăn, tốn kém. Cho nên, chỉ có thể dựa vào mật độ sông suối tương đối dày để đầu tư, xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ để phục vụ sản xuất. Do đặc trưng của sông, suối vùng núi cao, trên một số dòng sông có thể khai thác đầu tư xây dựng các công trình thuỷ điện có quy mô vừa và nhỏ, vừa để sản xuất điện năng, vừa góp phần điều tiết lũ và cấp nước sản xuất nông nghiệp. Hiện có một số dự án nhà máy thủy điện đang thi công xây dựng, khi hoàn thành sẽ tạo ra các mặt nước lòng hồ lớn có thể nuôi trồng thủy sản hoặc phục vụ tham quan, nghỉ mát,... Nước ngầm là nguồn nước dự trữ quan trọng, đặc biệt ở những nơi nguồn nước mặt hạn chế hoặc bị ô nhiễm. Tuy chưa có tài liệu thăm dò chính thức, nhưng qua thực tế sử dụng của người dân thì nguồn nước ngầm có chất lượng nước tương đối tốt cho sinh hoạt và sản xuất. 5. Tài nguyên rừng Trước đây, Nam Trà My là vùng rừng rậm nguyên sinh. Trải qua các thời kỳ chiến tranh, rừng bị tàn phá nhiều cùng với tình trạng du canh du cư, phá rừng làm nương rẫy, ... đã làm cho rừng bị thu hẹp và nghèo đi. Trong những năm gần đây, hoạt động trồng rừng đi đôi với công tác quản lý, bảo vệ và trồng rừng được chú trọng đã làm tăng vốn rừng một cách đáng kể. Hiện nay, diện tích đất lâm nghiệp có rừng của Nam Trà My là 44.457,24 ha, chiếm 53,86% diện tích tự nhiên. Trong đó, đất rừng sản xuất là 10 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 8.231,54 ha, đất rừng phòng hộ là 22.309,7 ha và đất có rừng đặc dụng là 13.916 ha. Rừng Nam Trà My rất giàu về chủng loại, có nhiều loại gỗ quý hiếm (gõ, lim, lác, dỗi, chò chỉ, chò nâu,...), các loại lâm sản phụ (mây, tre, ươi,...), cây dược liệu (quế, sâm Ngọc Linh, sa nhân,...). Trữ lượng gỗ đạt trên 7 triệu m3. Rừng ở đây có sự phân tầng, tán rõ: tầng trên là cây thân gỗ, tầng dưới có các loại cây leo, cây hỗn tạp và cây bụi. Hệ động vật cũng rất phong phú đa dạng với nhiều loài thú quý hiếm như hổ, voi, gấu, vọc, mang, nai,... Nhiều loại động vật nằm trong sách đỏ Việt Nam. * Đánh giá Tài nguyên rừng với hệ động thực vật phong phú, đa dạng, quý hiếm là tiềm năng rất lớn của Nam Trà My để phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ. Tuy nhiên, đi đôi với khai thác, sử dụng cần đặc biệt chú trọng bảo vệ, tái tạo tài nguyên rừng để bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững. 6. Khoáng sản Hiện nay vẫn chưa có tài liệu chính thức công bố về khảo sát, thăm dò, đánh giá trữ lượng một cách đầy đủ. Qua một số tài liệu và đánh giá ban đầu, trên địa bàn huyện có các loại khoáng sản: vàng sa khoáng, đồng titan, cao lanh, bột màu, đá granit, fensfat, ... * Đánh giá Tài nguyên khoáng sản khá đa dạng và có giá trị sẽ góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế của huyện nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản đã đem lại cho người dân có thêm thu nhập, giải quyết việc làm cho nhiều lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và thúc đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển. Nhưng việc khai thác khoáng sản khó tránh khỏi tác động tiêu cực đến môi trường. Do vậy, cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và tổ chức khai thác hợp lý để vừa đạt được hiệu quả cao trong phát triển KT-XH, vừa hạn chế tối đa việc gây tác hại đến môi trường. III. THẮNG CẢNH, DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Nam Trà My là một huyện miền núi vùng cao có vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu mát mẻ, môi trường trong lành, cảnh quan thiên nhiên kỳ thú. Trên địa bàn huyện có nhiều di tích lịch sử cách mạng, đặc biệt nhất là đường Trường Sơn Đông đã đi vào lịch sử và được biết đến không những trong phạm vi cả nước mà cả trên khắp thế giới. Nam Trà My có khoảng 88,7% dân số là đồng bào người Ca Dong và Xê Đăngcó nguồn gốc từ Tây Nguyên di cư, nền văn hóa mang dáng dấp của văn hóa Tây nguyên như văn hóa cồng chiêng (đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới), rượu cần, nhà làng, các lễ hội,... 11 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 Cảnh quan thiên nhiên vùng rừng núi Nam Trà My rất hùng vĩ và kỳ thú. Trong hệ thống sông suối có nhiều thác nước cao và đẹp, có rừng nguyên sinh phong phú, một số hang động đẹp (Trà Tập) là tiềm năng lớn để khai thác du lịch sinh thái. Các điểm tham quan nổi bật có thể được kể đến như: + Thác nước 5 tầng với chiều cao trên 30 m, nằm trong vách núi bên đường tỉnh lộ ĐT 616; + Đỉnh núi Ngọc Linh cao trên 1.500 m, quanh năm khí hậu mát mẻ, có cây sâm Ngọc Linh quý hiếm; + Khu di tích lịch sử Nước Là - mật khu Đỗ Xá, nơi Khu ủy Khu V chọn làm điểm đặt đại bản doanh trong 4 năm kháng chiến chống Mỹ (1960 1964), đánh dấu sự hình thành lực lượng quân sự toàn khu V, tạo đà chiến lược cho quân và dân khu V đánh địch mở rộng vùng giải phóng. Trước đây việc giao thông đi lại còn rất nhiều khó khăn, việc đầu tư phát triển du lịch chưa được chú ý phát triển, nên Nam Trà My ít được du khách biết đến. Nhìn chung cho đến nay, du lịch huyện Nam Trà My vẫn còn ở dạng tiềm năng, chưa được đầu tư khai thác hiệu quả. *Những thuận lợi, khó khăn hạn chế từ điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: - Thuận lợi: + Với đặc điểm khí hậu, thời tiết như trên, khá thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi, nhất là phát triển các loại cây công nghiệp, cây dược liệu (sâm Ngọc linh, Đương quy..), một số loài rau ôn đới, trồng cỏ nuôi bò và phát triển rừng nhiệt đới. + Tài nguyên đất đai là một tiềm năng, thế mạnh của huyện Nam Trà My trong phát triển các vùng trồng cây nguyên liệu, cây công nghiệp, phát triển kinh tế vườn rừng, kinh tế trang trại. Nếu khai thác tốt diện tích đất chưa sử dụng (hơn 33.000 ha), Nam Trà My sẽ tạo ra được những giá trị kinh tế tương đối lớn và sẽ giải quyết ổn định các điểm dân cư nông thôn, hoàn thiện kết cấu hạ tầng trong tương lai. + Mạng lưới sông suối ở Nam Trà My không chỉ là nguồn cung cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho riêng Nam Trà My mà còn có ảnh hưởng lớn tới nguồn nước cả tỉnh Quảng Nam, vì đây là nguồn và là lưu vực rộng lớn tạo nên nguồn nước sông Thu Bồn. Hệ thống này còn có thể khai thác thuỷ lợi, thuỷ điện, nuôi trồng thuỷ sản và gắn với hệ thống phục vụ du lịch sinh thái. + Tài nguyên rừng của Nam Trà My là một vốn quý, đem lại không chỉ cho huyện mà cho cả Quảng Nam những lợi ích to lớn về môi trường, sinh thái, ngăn ngừa lũ lụt và những nguồn lợi kinh tế khác. 12 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 - Khó khăn, hạn chế: + Với địa hình miền núi hiểm trở, phức tạp, độ dốc lớn, bị chia cắt bởi nhiều sông suối nên Nam Trà My rất khó phát triển những vùng sản xuất chuyên canh diện tích lớn và khu, cụm công nghiệp lớn; nhiều trở ngại trong việc thực hiện cơ giới hóa, thủy lợi hóa, điện khí hóa nông nghiệp - nông thôn và xây dựng mạng lưới giao thông. + Thời tiết, khí hậu nắng nóng thường kéo dài trong năm gây khô hạn, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt, dễ cháy rừng; mưa trong mùa hè thường kèm theo lốc xoáy nguy hiểm. Mùa mưa thường có mưa lớn kéo dài, gây lũ lụt, sạt lở đất, khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giao thông đi lại và đời sống. Gió mùa đông bắc hoạt động từ tháng 9 kéo dài đến tháng 1 năm sau mang theo không khí lạnh và sương mù ảnh hưởng đến ngành sản xuất trồng trọt và chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia súc thả rông đang là phổ biến ở huyện. IV. DÂN SỐ, PHÂN BỐ DÂN CƢ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC 1. Dân số và tình hình phân bố dân cƣ (Biểu số: 01) a. Dân số Huyện Nam Trà My có 06 thành phần dân tộc sống đan xen với nhau, trong đó người Ca Dong chiếm số đông với khoảng 53,54% dân số toàn huyện. Phong tục tập quán của đồng bào ngàn đời nay gắn liền với bản, làng, nóc, rừng núi, nương rẫy hẻo lánh xa xôi với những đặc điểm văn hoá rất riêng. Văn minh đô thị, phương thức sản xuất mới tác động đến đồng bào còn rất hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của huyện. Dân tộc Kinh chỉ chiếm gần 3% dân số, tập trung chủ yếu ở xã Trà Mai và xã Trà Dơn. Họ có kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh và đời sống. Dân số trung bình năm 2009 là 24.337 người, trong đó nữ là 12.087 người chiếm 49,6%. Tỷ lệ tăng chung dân số tự nhiên toàn huyện giai đoạn 2005 - 2009 là 2,55%. Tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm dần từ 18,31‰ (2005) xuống còn 13,60‰ (2009). Tuy nhiên, số hộ sinh con thứ 3 trở lên vẫn còn nhiều, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Công tác thông tin giáo dục truyền thông chưa thật sự đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của các nhóm đối tượng. Việc đưa các dịch vụ KHHGĐ đến vùng sâu, vùng xa còn hạn chế. Các biện pháp, chính sách đối với công tác DS-KHHGĐ tuy đã được triển khai nhưng đối tượng thực hiện chưa đều, rộng khắp, nhận thức của một số đối tượng về công tác DS-KHHGĐ chậm được chuyển biến. 13 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 Các chỉ tiêu chủ yếu về dân số (theo số liệu thống kê năm 2009) Chỉ tiêu STT 2005 2006 2007 2008 2009 21.403 22.180 22.793 23.548 24.064 1 Dân số đầu năm 2 Số người sinh 501 495 509 520 530 3 Số người chết 102 99 129 193 199 4 Tăng dân số tự nhiên 399 396 380 327 331 5 Tăng dân số cơ học 378 230 375 189 214 6 Dân số cuối năm 22.180 22.793 23.548 24.064 24.609 7 Dân số trung bình 21.791 22.486 23.171 23.809 24.337 10.861 11.198 11.549 11.866 12.087 Nữ 8 Tỷ lệ sinh (‰) 22,99 22,01 21,97 21,84 21,78 9 Tỷ lệ chết (‰) 4,68 4,40 5,57 8,11 8,18 10 Tỷ lệ tăng tự nhiên (‰) 18,31 17,61 16,40 13,73 13,60 11 Tỷ lệ tăng cơ học (‰) 17,34 10,22 16,18 7,93 8,79 Nguồn: Phòng Thống kê huyện Nam Trà My 30.000 Dân số (ngƣời) 25.000 23.171 22.486 21.791 23.809 24.337 20.000 15.000 10.861 11.198 11.549 11.866 12.087 10.000 5.000 0 2005 2006 2007 Dân số trung bình 2008 2009 Năm Nữ b. Phân bố dân cư Dân cư phân bố không đồng đều. Cao nhất là xã Trà Vân (48 người/km2. Thấp nhất là xã Trà Leng (16 người/km2). Dân số nông thôn là 23.189 người, chiếm tỷ lệ 95,2%. Mật độ dân số trung bình toàn huyện là 29 người/km2, thấp hơn nhiều so với toàn tỉnh Quảng Nam 145 người/km2. Đa số dân cư sống tập trung tại các trung tâm xã, cụm xã và dọc theo các ĐT 616 đi qua địa bàn huyện. Đa số các xã trong huyện, dân cư phân bố thưa 14 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 thớt, sống theo cộng đồng thôn, nóc nhỏ gắn với ruộng, nương gây khó khăn trong quy hoạch, đầu tư phát triển KT-XH, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng. 2. Nguồn nhân lực a. Tình hình sử dụng lao động Số người trong độ tuổi lao động năm 2009 là 11.850 người, chiếm 48,7% dân số, được phân bổ theo các khu vực kinh tế như sau: STT 1 Phân theo lĩnh vực ĐVT 2008 2009 Tổng cộng Ngƣời 10.914 11.850 936 Người 10.492 10.940 448 % 96,13 92,32 -4 Người 263 727 464 % 2,41 6,14 4 Người 159 183 24 % 1,46 1,54 0,08 Nông - Lâm nghiệp Chiếm tỷ lệ 2 Công nghiệp - Xây dựng Chiếm tỷ lệ 3 Thương mại - dịch vụ Chiếm tỷ lệ Tăng/Giảm Nguồn: Phòng Thống kê huyện Nam Trà My. * Đánh giá Nam Trà My là huyện miền núi có dân số ít và thưa thớt, đa số là đồng bào dân tộc thiểu số sống ở các thôn, làng, nóc, cách xa trung tâm huyện lỵ, mặt bằng dân trí chưa cao, tập quán sản xuất còn lạc hậu, đời sống vật chất, tinh thần còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, thu nhập còn rất thấp. Đây là khó khăn rất lớn cho phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. Do có nhiều thành phần dân tộc nên Nam Trà My có bản sắc văn hóa khá phong phú, đa dạng và mang nhiều nét đặc trưng của nền văn hóa các dân tộc Tây Nguyên. Đây cũng là lợi thế trong xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc trên địa bàn huyện vừa để phát triển văn hóa-xã hội, vừa để phát triển kinh tế, nhất là du lịch. Tỷ lệ lực lượng lao động trong dân số khá cao, trong đó có nhiều lao động trẻ (khoảng 82,1%), đây là lợi thế rất quan trọng trong phát triển KTXH. Tuy nhiên, chất lượng lao động thấp, phần lớn chưa qua đào tạo ngành nghề, số lao động có tay nghề, kỹ thuật chuyên môn cao còn ít, số người chưa có việc làm vẫn còn nhiều. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề không đáng kể, đào tạo chậm, khả năng thu hút chất xám từ nơi khác đến không cao. Về cơ cấu theo trình độ chuyên môn, tỷ lệ giữa lao động có trình độ đại học trở lên, trình độ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề so với tổng số lao động nói chung còn rất thấp. Số lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao (khoảng 88%). Để nâng cao số lao động được đào tạo nghề, đòi hỏi công 15 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 tác đào tạo và dạy nghề phải có những thay đổi căn bản cả về nhận thức, tổ chức và phương pháp thực hiện. Đa số người dân sống bằng nghề nông nghiệp, chưa qua đào tạo nghề nên thu nhập còn thấp. Về cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 86%) và hầu như chưa có sự chuyển dịch lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm qua các chương trình mục tiêu của Chính phủ trong những năm qua có tăng nhưng chưa được nhiều. Tình trạng thiếu việc làm, thời gian nông nhàn trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất thấp, thu nhập hạn chế vẫn còn phổ biến. Nhìn chung, nguồn nhân lực còn hạn chế về số lượng và chất lượng, trên địa bàn như hiện nay chưa đảm bảo điều kiện tốt cho các mục tiêu phát triển KT-XH trong thời gian đến. Vì thế, để đảm bảo phát triển KT-XH nhanh và bền vững, Nam Trà My cần phải nâng cao cả chất và lượng nguồn nhân lực tại địa phương và thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng từ bên ngoài. V. KẾT CẤU HẠ TẦNG 1. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật 1.1. Hệ thống giao thông (Biểu số: 09) 1.1.1. Đường bộ Tổng chiều dài các tuyến đường bộ trên địa bàn huyện là 405.4 km, với mật độ 0.49 km/km2 diện tích và mật độ đường là 17.03 km/1.000 dân. Trong đó: A. Đƣờng do UBND tỉnh quản lý: - Đường Nam Quảng Nam (đường ĐT 616): Trung ương ủy thác cho Sở GTVT quản lý. Tổng chiều dài toàn tuyến 37 km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi (nền đường rộng 7.5m, mặt đường 5.5m, kết cấu thâm nhập nhựa), chiếm tỷ lệ 17.61% giao thông toàn huyện. Hiện trạng đoạn đường ĐT 616 thuộc phạm địa phận huyện Nam Trà My dài 18km đã thâm nhập nhựa, đoạn còn lại đang thi công nền đường. - Đường Trường Sơn Đông: Tổng chiều dài toàn tuyến đi qua huyện Nam Trà My dài 28km đạt tiêu chuẩn cấp V miền núi, chiếm tỷ lệ 6.9% giao thông toàn huyện. Hiện trạng đang triển khai giải phóng mặt bằng để chuẩn bị thi công. B. Đƣờng huyện (do UBND huyện quản lý) Đến nay toàn huyện có 07 tuyến đường huyện, tổng chiều dài 80 km, chiếm 52.84% tổng chiều dài các tuyến giao thông đường bộ trong toàn huyện, trong đó: - Đường thâm nhập nhựa: 29.25 km; 16 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 - Đường cấp phối: 9.2 km; - Đường đất: 41.55 km; Ngoài các loại đường trên, còn lại là địa hình hiểm trở, đi lại rất khó khăn. C. Đƣờng xã (do UBND huyện và UBND xã quản lý) Đường xã có 39 tuyến với tổng chiều dài 254 km, chiếm 62.54% tổng chiều dài các tuyến giao thông đường bộ trong toàn huyện, mặt đường thấm nhập nhựa và bê tông xi măng chiếm 1,48%, trong đó: - Đường thấm nhập nhựa: 6 km. - Đường đất: 248 km. Đường đất tại các xã đều đang trong tình trạng đặc biệt xấu. Đi lại vào mùa mưa rất khó khăn, gây ảnh hưởng không nhỏ đến lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của người dân. 1.1.2. Đường sông Do địa hình huyện Nam Trà My miền núi, gềnh thác dốc, hiểm trở nên đường sông chưa phát triển. Trong tương lai khi các nhà máy thủy điện trên sông Sông Tranh xây dựng xong, thì có thể vận tải bằng đường thủy trong lòng hồ với cự ly ngắn. 1.1.3. Bến xe Hiện nay huyện Nam Trà My chưa có bến xe. Tại TTCX Tắc Pỏ xe khách chỉ đậu đổ tạm thời. * Đánh giá Trong những năm qua, mặc dù nhận được quan tâm đầu tư rất lớn từ Trung ương, tỉnh và huyện, nhưng do mới tách huyện, xuất phát điểm quá thấp nên mạng lưới giao thông huyện Nam Trà My vẫn còn đang trong tình trạng yếu kém, chưa đáp ứng đủ nhu cầu về đi lại cũng như vận chuyển hàng hóa. Mật độ đường thấp hơn so với cả Tỉnh và một số huyện trong tỉnh. Mạng lưới giao thông liên xã chủ yếu là các tuyến đường đất đều đã xuống cấp, hư hỏng, vào mùa mưa đi lại và vận chuyển hàng hóa rất khó khăn. Chưa có điều kiện đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông phục vụ phát triển các vùng cây nguyên liệu, vùng trang trại, du lịch,... Chất lượng đường vẫn còn ở mức thấp, hệ thống cầu cống chưa hoàn chỉnh còn nhiều ngầm tràn tạm. Kinh phí đầu tư xây dựng đường giao thông chưa đáp ứng yêu cầu, mức chi phí cho công tác duy tu, bảo dưỡng cầu đường hằng năm còn hạn chế, nhất là hệ thống đường địa phương, dẫn đến tình trạng công trình xuống cấp nhanh chóng. Nhìn chung, mạng lưới giao thông Nam Trà My chỉ cơ bản phục vụ được các nhu cầu thiết yếu cho sản xuất và dân sinh hiện tại, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu phát triển trong những năm tới. Do vậy, cần sớm có kế hoạch đầu 17 Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Nam Trà My đến năm 2020 tư xây dựng một cách đồng bộ hệ thống giao thông trên địa bàn huyện, trong tương lai cần định hướng lập quy hoạch phát triển giao thông - vận tải, qua đó tạo động lực thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực khác phát triển nhanh hơn. 1.2. Hệ thống cung cấp nƣớc và thoát nƣớc 1.2.1. Hệ thống cấp nƣớc Cấp nƣớc sản xuất (Biểu số: 11) Trên địa bàn huyện chưa có công trình thuỷ lợi quy mô lớn, chỉ có 14 công trình thủy lợi nhỏ bằng bê tông, cốt thép, còn lại là đập bổi, đập rọ thép phục vụ tưới tiêu cho khoảng 160 ha lúa nước (chiếm khoảng 27% diện tích); song quy mô thiết kế còn nhỏ, chưa đạt yêu cầu và mức độ đầu tư vốn còn hạn chế. Công trình thủy lợi quy mô cấp xã đã được đầu tư một số nơi, tuy nhiên do khó khăn về nguồn vốn đầu tư, nên các công trình chỉ ở quy mô nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu nước tưới cho sản xuất. Mặt khác, vào mùa mưa các công trình này thường bị hư hỏng, chi phí sửa chữa lớn, phần lớn diện tích lúa nước được tưới bằng ống nhựa (HDPE) hoặc mương nhỏ tạm nên không ổn định. Cấp nƣớc sinh hoạt (Biểu số: 12) Cấp nước đô thị: Trung tâm hành chính huyện đã được quy hoạch hệ thống cấp nước với một trạm xử lý nước với công suất ban đầu là 550 m3/ngày-đêm nhưng đến nay vẫn chưa xây dựng được do khó khăn về vốn. n Hiện tại đang sử dụng nguồn nước tự chảy, công trình chưa hoàn chỉnh . Cấp nước nông thôn: Trong những năm qua, bằng các nguồn vốn như: Vốn chương trình chương trình mục tiêu, chương trình 135, 134 và một số nguồn vốn khác, huyện đã đầu tư xây dựng khoảng 40 công trình nước sinh hoạt tập trung phân bổ rải rác trên toàn huyện. Tuy nhiên, tỷ lệ người được cấp nước sạch trên địa bàn còn thấp, chiếm khoảng 20-25% nhu cầu sử dụng. Mặt khác một số công trình được xây dựng từ năm 2003 về trước đã xuống cấp nghiêm trọng nên chất lượng nước không đảm bảo. Do người dân chưa có ý thức về việc tiết kiệm nước sạch trong sinh hoạt nên việc sử dụng nước còn lãng phí, công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng các công trình cấp nước còn hạn chế gây nên sự kém hiệu quả trong đầu tư. 1.2.2. Thoát nước Trên địa bàn toàn huyện nhìn chung vẫn chưa đầu tư xây dựng cho hệ thống thoát nước. Còn tại TTCX Tắk Pỏ, tuy là đô thị trung tâm của huyện nhưng hiện nay hệ thống thoát nước đang được đầu tư xây dựng nhưng chưa 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan