ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ QUANG MINH, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa học
: 2015 - 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ QUANG MINH, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Lớp
: K47 - PTNT
Khoa
: Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đặng Thị Bích Huệ
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Kinh Tế và Phát Triển nông thôn và Cô giáo hướng dẫn Th.s.
Đặng Thị Bích Huệ em đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập
lao động trên địa bàn xã Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
Để hoàn thành được khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và
rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm
ơn cô giáo hướng dẫn Th.S Đặng Thị Bích Huệ đã tận tình, chu đáo, hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy – HĐND – UBND
và các đoàn thể trong xã Quang Minh đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để
em có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian em thực tập tại
cơ quan.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài,
nhưng do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế. Vì vậy, bài
khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 5 tháng 3 năm 2019
Người thực hiện
Nguyễn Thị Minh Huyền
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Quang Minh năm 2017 ........................ 23
Bảng 4.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế xã Quang Minh giai đoạn 2015 - 2017 .. 25
Bảng 4.3: Bảng diện tích, sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Quang
Minh giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 26
Bảng 4.4: Cơ cấu các loại vật nuôi trên địa bàn xã Quang Minh ................... 28
năm 2015 - 2017.............................................................................................. 28
Bảng 4.5: Tình hình dân số và lao động xã Quang Minh năm 2017 .............. 29
Bảng 4.6: Thực trạng lao động của xã Quang Minh theo nhóm tuổi và giới tính....31
Bảng 4.7: Lực lượng lao động phân theo nhóm ngành ................................. 32
Bảng 4.8: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra .............................................. 33
Bảng 4.9: Trình độ học vấn của lao động trong hộ điều tra ........................... 34
Bảng 4.10: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động các hộ điều tra ....... 35
Bảng 4.11: Phân bổ lao động tại các hộ điều tra............................................. 37
Bảng 4.12: Thực trạng việc làm của lao động tại các hộ điều tra ................... 38
Bảng 4.13: Thu nhập của các hộ điều tra ........................................................ 39
Bảng 4.14: Tỷ suất sử dụng công, thời gian lao động của các hộ điều tra ..... 39
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIÊT TẮT
SL
: Số lượng
CC
: Cơ cấu
BQ
: Bình quân
NN
: Nông nghiệp
TM-DV
: Thương mại dịch vụ
TB
: Trung bình
TH
: Trung học
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
ĐH-CĐ
: Đại học cao đẳng
DT
: Diện tích
NSBQ
: Năng suất bình quân
ĐVT
: Đơn vị tính
KT
: Kinh tế
XH
: Xã hội
LĐ
: Lao động
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIÊT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn ....................................... 4
2.1.2. Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp ............................ 5
2.1.3. Vai trò của việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn ..... 6
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm lao động nông thôn ...................... 7
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
2.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở một số quốc
gia trên thế giới................................................................................................ 11
2.2.2. Tình hình sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ở một số địa phương ở Việt Nam ............................................................ 14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
v
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18
3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 20
3.4.3. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 20
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 22
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 25
4.2. Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn tại xã Quang
Minh ................................................................................................................ 31
4.2.1. Tình hình phân bổ lao động trên địa bàn xã Quang Minh .................... 31
4.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn xã Quang Minh........................................................... 40
4.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 40
4.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 40
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45
5.2.1. Đối với chính quyền xã địa phương ...................................................... 45
5.2.2. Đối với người lao động ......................................................................... 45
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã đạt được những thành tích
đáng kể, nhất là phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đời sống của
người dân ở nông thôn đã có nhiều thay đổi. Vấn đề giải quyết việc làm hết
sức to lớn đến với đời sống xã hội, ở nước ta vấn đề lao động việc làm được
quan tâm và trên thế giới. Hầu hết các quốc gia, kể cả các nước phát triển và
các nước phát triển đều phải quan tâm tới.
Hiện nay tốc độ tăng dân số ở nông thôn khá cao mà quỹ đất canh tác
lại có hạn và có xu hướng giảm dần do quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, quá
trình đô thị hóa làm mức ruộng đất bình quân trên người đã thấp lại càng thấp
hơn. Lao động nông nghiệp làm theo thời vụ mà đất đai là tư liệu sản xuất có
ít nên số ngày công lao động trong năm thường rất thấp. Nông thôn là nơi cư
trú của người dân sinh sống, lao động nông thôn có trình độ học vấn thấp lại
không được đào tạo nên khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ vào sản xuất còn hạn chế. Đất nước ta đang trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Người chưa có việc làm và thiếu việc
làm tăng cao, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ, tệ nạn xã hội gia tăng…
Trong đó vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề kinh
tế xã hội bức xúc và nhạy cảm hiện nay, nó là yếu tố mang tính hai mặt thúc
đẩy hoặc kìm hãm nền kinh tế. Mặt khác sự phát triển nông nghiệp và kinh tế
xã hội ở nông thôn nhằm thực hiện xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn, giữa người giàu và người nghèo, tạo việc làm
nâng cao đời sống và thu nhập cho nông dân, tăng sự đóng góp cho xã hội.
Quang Minh là xã nằm sát trung tâm thị trấn việt quang huyện Bắc
Quang. Phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình độ nông nghiệp chưa cao vấn
2
đề lao động nông thôn còn dư thừa đang còn là bất cập cần được giúp đỡ và
giải quyết.
Xuất phát từ lý do trên em tiến hành nghiên cứu đề tài:
Thực trạng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho lao động nông thôn trên địa bàn xã Quang Minh, huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng việc làm của lao động nông thôn ở xã Quang
Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp chủ
yếu nhằm sử dụng lao động hợp lý hơn và nâng cao thu nhập cho lao động
nông thôn tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng việc làm của lao động nông thôn ở xã
Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Xác định được những thuận lợi, khó khăn trong vấn đề tìm kiếm việc
làm cho người lao động cũng như những nguyên nhân thiếu việc làm của
người dân xã Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho lao động nông thôn ở xã Quang Minh, huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang.
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường và
ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Giúp hiểu thêm về tình hình lao động, việc làm và tình hình kinh tế xã
hội tại địa phương.
3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nhận thức được những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra
những giải pháp nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện, để từ đó có hướng đi đúng đắn.
- Là tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
2.1.1.1. Lao động
Có nhiều cách để nhận biết thế nào là lao động có nhiều quan điểm
khác nhau về vấn đề này. Theo Mác: “Lao động là một hoạt động có mục đích
để sáng tạo ra giá trị sử dụng” và “Lao động là kết hợp giữa sức lao động của
con người và tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động”
Ph.ăng ghen viết: “ Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi
của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp
những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động là một
cái gì vô cùng lớn lao hơn nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên toàn bộ
đời sống loài người, và như thế một mức mà một ý nghĩa nào đó,chúng ta
phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người”.[8]
Vì vậy phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các
tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến
thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động
đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói
riêng là rất quan trọng.
2.1.1.2. Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng và hoạt động trong
hệ thống kinh tế nông thôn.
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc
ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến
60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
5
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang
có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn
mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong
độ tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham
gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Từ khái niệm nguồn lao
động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây
cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.[10]
2.1.2. Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung người lao động được coi
là có việc làm và được xã hội thừa nhận là người làm việc trong thành phần
kinh tế quốc doanh, khu vực nhà nước và khu vực kinh tế tập thể. Trong cơ
chế đó nhà nước bố trí việc làm cho người lao động.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, quan niệm về việc làm đã thay đổi một cách căn bản. Theo điều
13 chương 3 Bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1994 đã ban hành: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm". Với quan niệm về việc làm như
trên sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn
để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Điều
này được thể hiện trên hai góc độ:
Thị trường việc làm được mở rộng bao gồm tất cả các thành phần kinh
tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và cũng không hạn chế về mặt
không gian (trong nước, ngoài nước....).
Người lao động được tự do hành nghề được tự do liên doanh, liên kết tự
do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự
6
tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động. Để hiểu thêm về khái niệm
việc làm ta cần hiểu thêm hai khái niệm sau:
Thứ nhất việc làm đầy đủ : Theo định nghĩa việc làm đầy đủ trong cuốn
sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam, thì việc làm đầy đủ là sự
thoả mãn nhu cầu việc làm của bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh
tế quốc dân. Hay nói cách khác việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có
khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể tìm được việc làm trong thời
gian ngắn.
Thứ hai thiếu việc làm: Được hiểu là không tạo được điều kiện cho
người lao động sử dụng hết thời gian lao động của mình.[10]
2.1.2.2. Khái niệm về thất nghiệp
Thất nghiệp: là tình trạng người trong độ tuổi lao động,có khả năng lao
động, chưa có việc làm và đang tìm việc làm.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không
thể tìm được việc làm được mức tiền đang được thịnh hành”.[6]
Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu để xác định mức độ thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp là phần trăm số người thất nghiệp số người thất nghiệp so với tổng số
người trong lực lượng lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp = U/Lx100
Trong đó : U: Số người không có việc làm (thất nghiệp)
L: Tổng số lao động xã hội
2.1.3. Vai trò của việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn
Việc làm gắn với kinh tế thị trường, khi không có việc làm con người
sẽ trở thành thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của mọi quốc
gia, cho dù trình độ phát triển cao hay kém phát triển. Khi thất nghiệp ở mức
cao, sản xuất kém, tài nguyên không được sử dụng hết, thu nhập của người
7
dân giảm sút, khó khăn kinh tế tràn sang lĩnh vực xã hội nhiều hiện tượng tiêu
cực phát triển.
Trong nông nghiệp hiện tượng thiếu việc làm như hiện nay là một số
đòi hỏi gay gắt cần giải quyết, người dân thiếu việc làm có thu nhập thấp
không đảm bảo về mặt vật chất cũng như tinh thần trong cuộc sống. Việc học
hành của thanh thiếu niên cũng như sinh hoạt còn hạn chế dẫn đến tệ nạn xã
hội như: Cờ bạc, trộm cắp, ma túy... gia tăng gây bất ổn định an ninh xã hội,
làm xói mòn nếp sống lành mạnh, có thể phá vỡ nhiều mối quan hệ truyền
thống, gây tổn thương tâm lý và niềm tin cho nhiều người.
Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn còn dẫn đến tình trạng lo ngại là
người lao động tràn ra thành phố và các khu công nghiệp tìm kiếm việc làm
tạo nên sức ép dân số cũng như các vấn đề xã hội của khu vực đô thị. Mặt
khác, lao động nông thôn ra thành phố tìm việc làm phần lớn có trình độ thấp,
do vậy họ thường phải làm các công việc nặng nhọc với đồng lương thấp và
họ phải chịu nhiều rủi ro bất chắc, môi trường lao động độc hại, chỗ ở chật
chội,... Bên cạnh đó quản lý nhân khẩu gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội ở các nơi họ ra đi lên các nơi
họ đến. Hơn nữa sự di dân tự do dưới tác động khó khăn lường như khai thác,
chặt phá rừng bừa bãi, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên. Do vậy, giải quyết
việc làm lao động nông thôn để tránh hiệu quả xấu trong kinh tế của
vùng.[15]
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm lao động nông thôn
2.1.4.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường.
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì nó
vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động là cơ sở quan trọng hàng
đầu của sản xuất vật chất, tạo ra việc làm cho người lao động.
Tài nguyên thiên nhiên là một phạm trù kinh tế rộng lớn. Đối với một
quốc gia, nó bao gồm tất cả những gì có trong vùng trời, vùng biển, trên mặt
8
đất, trong lòng đất, khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý đều tác động đến sự phát
triển giàu có hay nghèo đói của mỗi quốc gia, đặc biệt là có ảnh hưởng lớn
đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Lịch sử phát triển của
nhân loại cho thấy: Ở quốc gia nào hoặc ở vùng nào có điều kiện thiên nhiên
thuận lợi, tài nguyên phong phú thì ở nơi đó có điều kiện thuận lợi hơn đối
với vấn đề giải quyết việc làm và cơ cấu việc làm ở những nơi này cũng
phong phú đa dạng hơn so với những nơi khác. Việt Nam có nguồn tài
nguyên phong phú, đa dạng. Nhờ đó đã góp phần tạo ra nhiều việc làm cho
người lao động, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, làm thay đổi mọi mặt đời sống
kinh tế - xã hội trong những năm qua. Tuy nhiên, do tốc độ gia tăng dân số
trong quá khứ quá nhanh nên số người bước vào độ tuổi lao động ngày càng
nhiều, tốc độ tạo việc làm không thể tăng kịp với tốc độ gia tăng của nguồn
lao động. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải phát huy và khai thác có
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với các nguồn lực khác như lao
động, vốn, công nghệ để tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, đảm
bảo cho nền kinh tế tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, đưa sự nghiệp đổi
mới đất nước tiếp tục đi lên. Tuy vậy, có những quốc gia thậm chí một địa
phương nào đó của một quốc gia có nguồn tài nguyên nghèo nàn, khan hiếm
như Nhật Bản mà vẫn tạo được nhiều việc làm cho người lao động. Bởi vì, họ
đã xây dựng được chính sách và giải pháp về việc làm đúng đắn và khoa học.
Việc làm và thu nhập chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phát triển kinh tế,
cơ cấu ngành nghề, trình độ ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất.
Các yếu tố này, đến lượt mình lại chịu tác động không nhỏ của điều kiện tự
nhiên, môi trường sinh thái. Vì thế, điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái là
yếu tố quan trọng tác động lên việc làm và thu nhập ở nông thôn. Tuy tác
động của điều kiện tự nhiên lên việc làm và thu nhập mang tính gián tiếp,
nhưng nó ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cấu, quy mô và chất luợng của việc
làm tại các địa phương, đặc biệt là vùng nông thôn.
9
Trong điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý đóng vai trò là một yếu tố có tác
động mạnh. Vị trí địa lý của một địa phương đã tạo ra cho địa phương đó
những thuận lợi hoặc những khó khăn nhất định. Đối với những địa phương
nằm ở vùng sâu, vùng xa, hạ tầng cơ sở thường thấp kém, giao thông đi lại
khó khăn dẫn theo kinh tế phát triển chậm và kèm theo nó là hạn chế nhu cầu
về việc làm, hoặc chỉ có những việc làm có thu nhập thấp. Ở những vùng như
thế, nền kinh tế hầu như chỉ mang tính tự cung tự cấp, kinh tế hàng hoá phát
triển khó khăn vì thế người lao động chỉ có thể tìm được việc làm ở ngành
trồng trọt hoặc chăn nuôi. Tính chất tự cấp tự túc của các nền kinh tế tại các
địa phương này không tạo cho người làm nông nghiệp có thu nhập cao và
cũng không thể tạo ra các cơ sở kinh tế quy mô lớn vì thế cũng không có một
thị trường lao động có nhu cầu và quy mô lớn. Ngược lại, nếu địa phương
nằm ở một vị trí thuận tiện cho việc giao thông thì kinh tế luôn có được
những khả năng phát triển như: Thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài dễ dàng; dễ
dàng tiếp xúc và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản
xuất tiên tiến; điều kiện thông thương tốt sẽ tạo điều kiện cho kinh tế hàng
hoá phát triển, và đến lượt mình nền kinh tế hàng hoá sẽ tạo cho địa phương
đó điều kiện để phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp hoặc các ngành nghề
có quy mô lớn vì không chỉ sản xuất ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của địa
phương mà còn bán ra thị trường bên ngoài. Như vậy, tất nhiên tạo ra một thị
trường lao động phong phú, quy mô và có điều kiện để có thu nhập cao.[13]
2.1.4.2. Các nhân tố về dân số và chính sách vĩ mô
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động, quy mô
và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô và cơ cấu của nguồn
lao động. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động của dân số là: Phong
tục, tập quán của từng nước, trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế
và chính sách của từng nước đối với vấn đề khuyến khích hoặc hạn chế sinh
đẻ. Từ đó nó ảnh hưởng đến quy mô của dân số, đến nguồn lao động. Tình
10
hình tăng dân số trên thế giới hiện nay có sự khác nhau giữa các nước. Nhìn
chung các nước phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân số thấp: Ngược
lại ở những nước kém phát triển thì tỷ lệ tăng dân số cao. Tỷ lệ tăng dân số
của thế giới hiện nay là 1,8%, ở các nước Châu á là 2 - 3% và các nước Châu
Phi là 3 - 4%. Còn ở Việt Nam con số này là 1.47% (năm 2003) và 1.44%
(năm 2004). Hiện nay 3/4 dân số sống ở các nước đang phát triển, ở đó dân số
tăng nhanh trong khi đó phát triển kinh tế tăng chậm, làm cho mức sống của
dân cư không tăng lên được và tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc
làm. Do đó kế hoạch hoá dân số đi đôi với phát triển kinh tế là vấn đề quan
tâm của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chúng ta. Đặc biệt ở
nông thôn hiện nay tỷ lệ tăng dân số vẫn cao hơn thành thị và tỷ lệ phụ nữ
sinh con thứ 3 ở nông thôn cao gấp đôi so với thành thị (24% so với
13%).[14]
2.1.4.3. Các nhân tố về giáo dục, công nghệ
Chất lượng lao động nông nghiệp
Trình độ chuyên môn của lao động nông thôn còn thấp kém, phần lớn
đều chưa qua đào tạo. Điều đáng lưu ý nhất là công tác giáo dục đào tạo về
chuyên môn tay nghề chưa bắt kịp với yêu cầu quá trình phát triển kinh tế
hiện nay và yêu cầu của công việc đòi hỏi. Lao động ở khu vực nông thôn dồi
dào nhưng lại là lao động thủ công, cơ bắp, làm việc theo cảm tính, theo kinh
nghiệm, không có trình độ chuyên môn nên trong quá trình phân công sử
dụng lao động gặp nhiều khó khăn.
Máy móc, thiết bị
Đối với lĩnh vực lao động - việc làm, sự việc phát triển của khoa học
công nghệ mang lại nhiều cơ hội để người phát huy khả năng của mình nhưng
đồng thời cũng tạo ra không ít thách thức. Kinh nghiệm của nước phát triển
cho thấy, việc phổ biến các phương tiện tự hóa sẽ làm cho những nước có sức
11
lao động rẻ và dư thừa bị mất dân ưu thế. Xu hướng hiện nay là tăng lao động
khoa học kỹ thuật và giảm lao động đơn giản, kỹ năng thấp.
Như vậy trong xã hội hiện nay, chất lượng nguồn lực đóng vai trò quan
trọng trong quá trình tìm kiếm việc làm. Các quốc gia không lường trước
được hiện tượng này của sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ dẫn đến tình
trạng mất sự cân đối trong nguồn nhân lực. Vì vậy, khi phát triển khoa học
công nghệ, chắc chắn phải ra xu hướng ra tăng thất nghiệp của đội ngũ công
nhân không làng nghề ngày ở Việt Nam nhiều doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp liên doanh với nước ngoài, sử dụng công nghệ tiên tiến cũng không
tuyển dụng đủ lao động vì tỷ lệ lao động được đào tạo còn thấp. Thực tế cho
thấy trang thiết bị máy móc càng cải thiện đại thì nguy cơ thất nghiệp ngày
càng cao. Do đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là giải pháp cơ bản để
hạn chế thất nghiệp.[9]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở một số
quốc gia trên thế giới
2.2.1.1. Nhật Bản
Sau năm 1945, nền kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề do chiến tranh
số hộ tăng lên do người thất nghiệp ở khu vực thành thị di cư xuống. Trước
năm 1945, số hộ ở nông thôn khoảng 5,5 triệu, năm 1960 là 6,18 triệu hộ.
Nhật Bản đã có chính sách hữu hiệu nhằm thực hiện công nghiệp hóa nông
thôn theo hướng đa dạng nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn.
Trong quá trình hiện đại hóa nông nghiệp Nhật Bản, các loại máy phục
vụ nông nghiệp được trang bị cho các hộ gia đình là máy móc đơn giản, rẻ
tiền, đắt tiền, (máy gặt đập, máy kéo lúa...) được trang bị sử dụng chung. Đến
những năm 1990 nông dân Nhật Bản đã đủ máy móc thiết bị nhằm cơ giới
hóa trong công tác nông nghiệp. Cơ giới hóa đạt 98% - 100% khâu làm đất,
tưới tiêu 100% gặt đập 99% sấy thóc 95%. Do vậy chi phí sản xuất ra một tạ
12
thóc giảm từ 60 dân công xuống còn 8 dân công. Giá trị sản phảm nông
nghiệp của Nhật Bản năm 1990 tăng 30 lần so với năm 1960. Do năng suất
lao động tăng lên chi phí lao động giảm, hàng chục triệu lao động từ nông
nghiệp đã chuyển sang công nghiệp. Tỷ trọng lao động công nghiệp đã giảm
đi nhanh chóng. Năm 1950 là 45%, năm 1990 là 6,3% trong tổng lao động
toàn xã hội. Cơ cấu kinh tế của các trại gia đình ở Nhật Bản đã chuyển từ dịch
vụ thuần nông sang nông công nghiệp
Bên cạnh đó, chính phủ Nhật Bản cũng đã chú trọng đến phát triển nền
công nghiệp nông thôn. Công nghiệp nông thôn ra đời góp phần quan trọng
trong phát triển kinh tế nông thôn mà điển hình là mô hình xí nghiệp, gia đình
thường làm nhiệm vụ gia công chi tiết máy đơn giản. Người lao động không
đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, chỉ cần bồi dưỡng trong thời gian ngắn là đủ
kiến thức đảm nhận các công việc chế tạo đơn giản. Do đó, một bộ phận lớn
lao động nông thôn đã giải quyết việc làm, đồng thời di chuyển dần lao động
từ nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp. Các ngành tiểu thủ công nghiệp
truyền thống cũng được khuyến khích phát triển. Vào năm 1970, tỉnh OITA
(Tây nam Nhật Bản) đã có phong trào “mỗi thôn làng một sản phẩm” nhằm
khai thác các ngành nghề cổ tuyền ở nông thôn và làm tăng mức sống cũng
như tốc độ đô thị hóa của nông thôn Nhật Bản.
Như vậy, Ở Nhật Bản đã thành công chính sách chuyển đổi cơ cấu
ngành nông thôn thúc đẩy các ngành dịch vụ thương mại, tín dụng, kỹ thuật,
và những ngành chế biến nông lâm thủy sản cũng phát triển.[12]
2.2.1.2. Đài Loan
Chính sách phát triển công nghiệp hóa ở Đài Loan kết hợp chặt chẽ với
công nghiệp với nông nghiệp, từ đô thị xuống nông thôn, đồng thời phát triển
cả công nghiệp đô thị và công nghiệp nông thôn với nôi dung, hình thức thức
thích hợp đan xen nhau.
13
Những năm 50 của thế kỷ XX. Chính phủ Đài Loan rất chú trọng và
chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho mô hình kinh tế trang trại ở nông
thôn phát triển thông qua những biện phát tích cực để hiện đại hóa nông
nghiệp. Đó là tác động công nghệ sinh học và cây trồng vật nuôi. Do vậy,
năng suất tăng lên rõ rệt. Sản xuất nông nghiệp ở Đài Loan được hiện đại hóa
cao cả về điện khí hóa, thủy lợi hóa hóa học hóa và cơ giới hóa trong các khâu
sản xuất. Máy móc sử dụng trong nông nghiệp là các loại máy nhỏ phù hợp
với điều kiện sản xuất của trang trại quy mô nhỏ. Năm 1990, 98% diện tích
lúa, 70% lượng ngũ cốc được sử dụng máy móc.
Đài Loan đã xây dựng được xí nghiệp vừa và nhỏ ở các vùng nông
thôn, năm 1993, có trên 700.00 xí nghiệp vừa và nhỏ chiếm 98% tổng xí
nghiệp 60% tổng số lao động ngành công nghiệp. Các ngành nghề thủ công
nghiệp ở Đài Loan được phát triển một cách nhanh chóng. Các xí nghiệp theo
mô hình gia đình cũng được hình thành. Kinh tế dịch vụ tiêu dùng, vật tư kỹ
thuật cho nông nghiệp.
Công nghiệp hóa nông thôn ở Đài Loan đã thu được những thành tựu
quan trọng. Thu nhập hộ nông dân năm 1972 tăng lên hai lần so với năm
1952. Năm 1952, bình quân thu nhập đầu người ở nông thôn nông nghiệp chỉ
là 122 USD thì đến năm 1990 là 5648 USD, tức là trong vòng ba thập kỷ, Đài
Loan đã nâng thu nhập, bình quân đầu người lĩnh vực nông nghiệp lên 42,29
lần. Sự tăng thu nhập chủ yếu do nguồn thu nhập ngoài nông nghiệp, năm
1952 chiếm 13% năm 1996 chiếm 34%, năm 1979 chiếm 69%. Công nghiệp
hóa nông thôn thúc đẩy sự hình thành các liên hiệp nông – công nghiệp, phát
trển công nghiệp chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp nâng cao giá trị nông
sản, thực phẩm. Công nghiệp hóa nông thôn đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
lao động xã hội. Năm 1952, ở Đài Loan lao động nông nghiệp chiếm 56%, lao
động công nghiệp chiếm 16,9%, lao động dịch vụ chiếm 27%. Đến năm 1992,
lao động nông nghiệp giảm còn 12,8%, lao động công nghiệp tăng lên 40,2%.
- Xem thêm -