Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng lân đến sinh trưởng, phát triển và...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng lân đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống đậu tương ak04 trong vụ đông 2019 tại thị trấn xuân mai, huyện chương mỹ, tp. hà nội

.PDF
92
1
97

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆN LÝ tập ĐẤT PHÁT TRIỂNngoài NÔNG Trong quá QUẢN trình thực và ĐAI hòanVÀ thành tốt nghiệp, sự THÔN cố gắng của ------------------------bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến các Thầy cô giáo trong Viện Quản lý đất đai và phát triển nông thôn và các Thầy cô giáo Bộ môn Khuyến nông và khoa học cây trồng nói riêng đã tạo tốt nhất giúp đỡ, chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Bùi Thị Cúc đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng tôi xin gửiKHÓA lời cảmLUẬN ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động TỐT NGHIỆP viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ LIỀU LƯỢNG LÂN Tôi xin chân thành cảm ơn! ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG ĐẬU TƯƠNG AK04 TRONG VỤ THU ĐÔNG 2019 TẠI THỊ TRẤN XUÂN Hà Nội, ngày 5 tháng 04 năm 2020 MAI, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, TP. HÀ NỘI Sinh viên NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG Lò Thị Ngoan MÃ SỐ: 7620110 Giáo viên hướng dẫn : Bùi Thị Cúc Sinh viên thực hiện : Lò Thị Ngoan Mã sinh viên : 1653130012 Lớp : 61 – KHCT Khóa học : 2016 – 2020 Hà Nội, 2020 I MỤC LỤC MỤC LỤC .............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. iii DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. v ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ghiên cứu ........................................................ 3 1.1.1. Giới thiệu chung về cây đậu tương ...................................................... 3 1.1.2. Cơ sở xác định mật độ .......................................................................... 5 1.1.3. Cơ sở khoa học của việc bón phân ...................................................... 6 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 8 1.2.1. Những nghiên cứu đậu tương trên thế giới .......................................... 8 1.2.2. Những nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ......................................... 11 CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 17 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 17 2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 17 2.3. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 17 2.4. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 17 2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17 2.5.1. Kế thừa tài liệu thứ cấp ...................................................................... 17 2.5.2. Bố trí thí nghiệm ................................................................................ 18 2.5.3. Quy trình thực hiện thí nghiệm .......................................................... 19 2.5.4. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 21 2.6. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 24 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25 3.1. Điều kiện khí hậu của điểm nghiên cứu ................................................... 25 i 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến sinh trưởng, phát triển của đậu tương ................................................................................................... 26 3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến thời gian sinh trưởng của đậu tương ................................................................................... 27 3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến chiều cao thân, chiều cao đóng quả, đường kính thân và số cành cấp 1 của đậu tương ....... 30 3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến số lá và diện tích lá của đậu tương ............................................................................................... 38 3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng bón lân đến khả năng tích lũy chất khô của đậu tương .......................................................................... 44 3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến khả năng hình thành nốt sần của đậu tương ................................................................................... 47 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đậu tương ............................................................................................. 49 3.4. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đên năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của đậu tương .................................................................. 50 3.4.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến các yếu tố cấu thành năng suất đậu tương...................................................................................... 50 3.4.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến năng suất của đậu tương 53 3.5. Hiệu quả kinh tế của mật độ và liều lượng bón lân đến sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương ............................................................................... 56 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 61 1. Kết luận ........................................................................................................ 61 2. Đề nghị ......................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CT Công thức M Mật độ P Phân Lân TGST Thời gian sinh trưởng ĐC Đối chứng CTĐC Công thức đối chứng N Đạm K Lân NSCT Năng suất cá thể NSLT Năng suất lý thuyết NSTT Năng suất thực thu TK Thời kỳ KL Khối lượng Cs Cộng sự QCVN Quy chuẩn Việt Nam BNN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn iii DANH MỤC BẢNG Bảng 3 1. Các yếu tố khí hậu của khu vực nghiên cứu. ...................................... 25 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến thời gian sinh trưởng của đậu tương .......................................................................................... 27 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến chiều cao thân chính của đậu tương ...................................................................................................... 31 Bảng 3. 4. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến chiều cao đóng quả và đường kính thân của đậu tương ...................................................................... 35 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến số cành cấp 1 của đậu tương ............................................................................................................. 37 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến số lá của đậu tương ............................................................................................................................. 39 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến diện tích lá của đậu tương.................................................................................................................... 41 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến tích lũy chất khô của đậu tương ............................................................................................................. 45 Bảng 3. 9. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến số lượng và khối lượng nốt sần của đậu tương ............................................................................... 47 Bảng 3. 10. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng lân đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống thí nghiệm ............................................................................ 49 Bảng 3. 11. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến các yếu tố cấu thành năng suất đậu tương................................................................................... 51 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến năng suất của đậu tương.................................................................................................................... 54 iv DANH MỤC HÌNH Hình 3 .1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến chiều cao cây ...... 32 Hình 3. 2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến chiều cao đóng quả và đường kính thân của đậu tương ...................................................................... 35 Hình 3. 3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến số lá của đậu tương ............................................................................................................................. 39 Hình 3.4. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón lân đến năng suất của đậu tương.................................................................................................................... 54 v ĐẶT VẤN ĐỀ Cây đậu tương tên khoa học Glycine max (L) Merrill là loại cây họ Đậu (Fabaceae). Đây là một trong số 5 loại cây trồng chính của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam cây đậu tương là loại cây công nghiệp ngắn ngày rất được quan tâm phát triển, do đậu tương là cây trồng có giá trị dinh dưỡng và có giá trị kinh tế cao và là cây đa tác dụng. Trong thành phần của hạt đậu tương có chứa khoảng 40-50% protein, 13-24% lipit, 22-35% hydratcacbon. Đậu tương là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế cao lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu tương được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành,... đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc. Bên cạnh đó cũng như các cây họ đậu khác, đậu tương là cây có khả năng cải tạo đất, tăng độ phì cho đất do có sự cộng sinh rễ với vi khuẩn Rhizobium để cố định nitơ tự do trong không khí làm giàu đạm hữu cơ cho đất mà cây có thể sử dụng được. Đặc biệt trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiện nay thì cây đậu tương là một trong những cây trồng được quan tâm hàng đầu. Đậu tương là cây trồng ngắn ngày, dễ trồng nên rất thuận lợi để bố trí trong các công thức luân canh, nên thực tế nước ta cũng như nhiều quốc gia trên thế giới được trồng khá phổ biến. Tuy nhiên, thực tế trồng đậu tương ở nước ta còn nhiều hạn chế như: giống, chế độ canh tác chưa phù hợp, phân bón chưa được đầu tư chú trọng, người nông dân chưa có điều kiện đầu tư nhiều cho sản xuất…Cho nên năng suất vẫn còn rất thấp, sản lượng đậu tương chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và chế biến. Chương Mỹ là một huyện nằm ở rìa phía Tây Nam Hà Nội, có địa hình vừa mang đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ sông hồng vừa mang đặc trưng của vùng bán sơn địa. Là một trong những huyện có diện tích đất nông nghiệp 1 lớn và tập quán canh tác thuần nông đã tạo sự đa dạng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của huyện. Đậu tương là một trong những cây công nghiệp hiện được huyện chú trọng đưa vào cơ cấu cây trồng vì dễ trồng và có giá trị cao. Tuy nhiên chưa đạt hiệu quả cao, năng suất còn rất thấp, điều này có thể còn do nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến là chưa có giống thích hợp với điều kiện sinh thái, điều kiện sản xuất ở đây, khi có giống tốt thì việc hiểu biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật của người dân còn nhiều hạn chế. Trong đó việc xác định về mật độ gieo cũng như lượng phân bón đối với mỗi giống là vấn đề khó khăn, mà đây lại là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống chịu của cây. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên nhằm góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh đậu tương ở Chương Mỹ, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng lân đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống đậu tương AK04 trong vụ đông 2019 tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội” 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ghiên cứu 1.1.1. Giới thiệu chung về cây đậu tương  Nguồn gốc Cây đậu tương (Glycine max (L) Merrill) là một loại cây trồng cổ xưa của nhân loại, nguồn gốc ở phương Đông ( Đông Á). Nguồn gốc cụ thể và lịch sử xa xưa của cây đậu tương chưa được làm rõ. Một số nhà khoa học cho rằng cây đậu tương có nguồn gốc ở Trung Quốc, đã được biết đến cách đây 5.000 năm. Tại vùng Đông bắc Trung Quốc. Từ phía Bắc Trung Quốc đậu tương phát triển sang Triều Tiên, Nhật Bản, thế kỉ 17 thâm nhập sang châu Âu. Ở miền Đông và Nam Trung Quốc, đậu tương truyền lan sang các nước Đông Nam châu Á. Ngày nay nông dân các nước châu Á coi cây đậu tương là một trong các cây trồng chính. Đậu tương là cây trồng lấy hạt, cây có dầu quan trọng bậc nhất trên thế giới, đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngô. Do khả năng thích ứng rộng nên nó đã được trồng ở khắp năm châu lục, nhưng tập trung nhiều nhất ở châu Mỹ trên 70%, tiếp đến là châu Á. Các nước trồng đậu tương đứng hàng đầu trên thế giới về diện tích gieo trồng và sản lượng là Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc Ở Việt Nam đậu tương được trồng đã lâu đời. Một số tài liệu cho rằng cây đậu tương được đưa vào trồng nước ta từ thời vua Hùng và xác định rằng nhân dân ta trồng cây đậu tương trước cây đậu xanh và cây đậu đen (Ngô Thế Dân và cs, 1999).  Giá trị của cây đậu tương Đậu tương là một cây trồng cạn ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Khó có thể tìm thấy một cây trồng nào có tác dụng nhiều mặt như cây đậu tương. Sản phẩm của nó làm thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, là nguyên liệu cho nghành công nghiệp chế biến, hàng xuất khẩu và là cây cải tạo đất. 3 - Giá trị về mặt thực phẩm: Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao, hàm lượng prôtein trung bình khoảng từ 40 - 50%, lipit từ 13-24%, hyđrát các bon từ 22-35%. Trong hạt đậu tương có khá nhiều loại vitamin, đặc biệt là hàm lượng vitamin B1 và B2 ngoài ra còn có các loại vitamin PP, A, E, K, D, C,v.v.... Đặc biệt trong hạt đậu tương đang nảy mầm hàm lượng vitamin tăng lên nhiều, đặc biệt là vitamin C. Hiện nay, từ hạt đậu tương người ta đã chế biến ra được trên 600 sản phẩm khác nhau, trong đó có hơn 300 loại làm thực phẩm được chế biến bằng cả phương pháp cổ truyền, thủ công và hiện đại dưới dạng tươi, khô và lên men vv... như làm giá, đậu phụ, tương, xì dầu vv... đến các sản phẩm cao cấp khác như cà phê đậu tương, bánh kẹo và thịt nhân tạo vv... Đậu tương còn là vị thuốc để chữa bệnh, đặc biệt là đậu tương hạt đen, có tác dụng tốt cho tim, gan, thận, dạ dày và ruột. Đậu tương là thức ăn tốt cho những người bị bệnh đái đường, thấp khớp, thần kinh suy nhược và suy dinh dưỡng - Giá trị về mặt công nghiệp: Đậu tương là nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp khác nhau như: chế biến cao su nhân tạo, sơn, mực in, xà phòng, chất dẻo, tơ nhân tạo, chất đốt lỏng, dầu bôi trơn trong ngành hàng không, nhưng chủ yếu đậu tương được dùng để ép dầu. Hiện nay trên thế giới đậu tương là cây đứng đầu về cung cấp nguyên liệu cho ép dầu, dầu đậu tương chiếm 50% tổng lượng dầu thực vật. Đặc điểm của dầu đậu tương: khô chậm, chỉ số iốt cao : 120-127; ngưng tụ ở nhiệt độ : -15 đến -18oC. Từ dầu này người ta chế ra hàng trăm sản phẩm công nghiệp khác như: làm nến, xà phòng, ni lông v.v... - Giá trị về mặt nông nghiệp + Làm thức ăn cho gia súc: Đậu tương là nguồn thức ăn tốt cho gia súc 1kg hạt đậu tương đương với 1,38 đơn vị thức ăn chăn nuôi. Toàn cây đậu tương (thân, lá,quả, hạt) có hàm lượng đạm khá cao cho nên các sản phẩm phụ như thân lá tươi có thể làm thức ăn cho gia súc rất tốt, hoặc nghiền khô làm thức ăn tổng hợp của gia súc. Sản phẩm phụ công nghiệp như khô dầu có thành phần dinh dưỡng khá cao: N: 6,2%, P2O5: 0,7%, K2O: 2,4%, vì thế làm thức ăn cho gia súc rất tốt (Ngô Thế Dân và cs, 1999). 4 + Cải tạo đất: cây đậu tương có khả năng cố định nitơ khí quyển thông qua nốt sần ở rễ. Rễ đậu tương ăn sâu phân nhánh nhiều làm đất tơi xốp. Đậu tương là cây là cây trồng có giá trị cải tạo đất. Thân lá đậu tương dùng làm phân xanh rất tốt. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm của nước ta, đậu tương là cây trồng ngắn ngày dễ đưa vào hệ thống luân canh, tăng vụ, trồng xen. Nó là cây trồng trước đưa lại hiệu quả cho cây trồng sau. 1.1.2. Cơ sở xác định mật độ Mật độ trồng với mỗi loại cây trồng có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và sự phát sinh của các sinh vật hại trên cây đó. Đối với cây đậu tương mật độ trồng là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất, khi tăng mật độ trồng thì năng suất tăng nhưng nếu trồng với mật độ cao quá năng suất có thể giảm xuống vì mật độ trồng cao nên tạo điều kiện cho các loại sâu bệnh hại phát triển. Vì vậy nghiên cứu mật độ trồng hợp lý có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Cụ thể theo một số nghiên cứu: Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Văn và CS (2001): nếu trồng dày thì số cây trên đơn vị diện tích nhiều, tuy nhiên diện tích dinh dưỡng cho mỗi cây hẹp, cây thiếu dinh dưỡng và ánh sáng nên ít phân cành, số hoa, quả trên cây ít, khối lượng 1000 hạt nhỏ ngược lại nếu trồng thưa thì diện tích dinh dưỡng cây trồng rộng nên cây phân cành nhiều, số hoa, số quả nhiều khối lượng 1000 hạt tăng nhưng mật độ thấp nên năng suất thấp. Theo nghiên cứu của Ngô Thế Dân và các cộng sự (1999) và Phạm Văn Thiều (2006), đều kết luận rằng, để xác định được mật độ trồng đậu tương cần căn cứ vào đặc tính của giống, thời vụ gieo trồng, độ phì của đất và mức độ thâm canh. Theo nghiên cứu của Tạ Kim Bính và cs (2006) đối với giống đậu tương ĐT2006 cho biết các mật độ trồng 15, 25, 35, 45 cây/m2 thì mật độ trồng càng tăng thì số quả trên cây và khối lượng 1000 hạt càng giảm. Theo Vũ Đình Chính và Ninh Thị Nhíp (2004) sau khi làm thí nghiệm tiến hành ở 3 vụ tại 3 điểm khác nhau với giống đậu tương D410 đã đưa ra kết luận: 5 giống D410 cho năng suất cao nhất ở mật độ 45 cây/m2 trong vụ xuân và vụ đông, ở mật độ trồng 35 cây/m2 ở vụ hè. Do đó ngoài việc chọn tạo giống đậu tương phù hợp thì việc xác định mật độ trồng phù hợp là rất cần thiết ảnh hưởng đến năng suất của đậu tương trong sản xuất. 1.1.3. Cơ sở khoa học của việc bón phân Phân bón là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất của cây trồng. Vì vậy cần có cơ sở cho việc bón phân hợp lý để cây đạt hiệu quả năng suất cao nhất. Ngoài việc xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây thì cần quan tâm đến các yếu tố như: khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất, xác định nhu cầu dinh dưỡng mà cây cần từ đó sẽ có những phương pháp bón thích hợp. - Bón phân là để bù đắp lượng dinh dưỡng khoáng cho đất giúp cây trồng hút được nhiều chất dinh dưỡng hơn, phát triển tốt hơn, bộ rễ cây trồng ăn sâu hơn, các chất dinh dưỡng từ tầng sâu được huy động nhiều hơn, sinh khối và sinh khối rễ được tạo thành nhiều hơn. Việc để lại một khối lượng rễ cây và quá trình tích lũy sinh học khác lớn hơn trong đất hàng năm, giúp cung cấp nhiều mùn cho đất, làm đất tơi xốp hơn, dung tích hấp thu và độ hoãn sung của đất tốt hơn. Nhà nông có thể tiết kiệm phân bón hơn không phải chỉ vì chất dinh dưỡng từ chất hữu cơ được trả lại đất mà còn vì hệ số sử dụng phân bón được tăng lên. Bón phân là bón cho cây nhưng thông qua đất, nên khi bón phân phải hiểu đầy đủ tính chất đất đai. Đất có thành phần cơ giới nặng, hoặc nhẹ đều phải được ưu tiên bón phân hữu cơ. Bón phân hữu cơ cho đất có thành phần cơ giới nặng thì vùi nông, còn cho đất có thành phần cơ giới nhẹ thì phải vùi sâu và đất nặng thì có thể bón nhiều, bón tập trung, trong khi đất nhẹ phải bón ít một, bón rải làm nhiều lần và bón sát yêu cầu của cây. Bón phân cho cây nên phải bón theo nhu cầu của cây. Cây trồng có loại cần nhiều đạm (cây lấy lá), có loại cần nhiều kali (cây lấy củ, cây ăn quả, cây lấy đường). Thóc giống được bón nhiều lân thì hạt sáng, chất lượng hạt giống tốt, 6 mạ gieo bằng hạt giống có nhiều lân sức sống khỏe hơn, năng suất cao hơn. Những cây lấy dầu, cây họ đậu, cây gia vị lại cần được cung cấp đủ lưu huỳnh. Từng giai đoạn sinh trưởng của mỗi cây cũng có yêu cầu khác nhau. Giai đoạn đầu cây cần nhiều lân và đạm, giai đoạn sau cây lại cần nhiều đạm, kali và các nguyên tố vi lượng... Giai đoạn nào cũng không được bón quá mức nhu cầu của cây và giai đoạn nào cũng phải cung cấp chất dinh dưỡng một cách cân đối. Bón phân cho cây, mà sự phát triển của cây lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện thời tiết, khí hậu nên có thể phải điều chỉnh việc bón phân cho phù hợp với tình hình thời tiết. Cây gặp gió mùa đông bắc ngừng phát triển thì không được bón đạm vì có thể làm giảm tính chịu rét của cây, nên có thể định bón mà phải lùi lại và lại có khi phải bón sớm hơn do cây phát triển sớm. Trên đất dốc, việc bón phân phải dựa vào điều kiện thời tiết (mưa gió) đôi khi phải đợi trời quang mây tạnh mới bón để tránh rửa trôi phân bón, nhưng đôi khi cũng phải chờ những giọt mưa để hòa tan phân giúp đưa phân tới tầng sâu của rễ được thuận lợi hơn. Tóm lại Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng phân bón phải hướng tới tối đa hóa hiệu quả sử dụng của phân bón, phải làm cho cây trồng có thể hấp thu được nhiều nhất lượng dinh dưỡng từ phân bón. Việc xác định đúng loại dinh dưỡng cây cần là điều được đề cập trước tiên, tiếp theo là lượng cây cần, tiếp nữa là thời điểm cây cần cung cấp và một điều không thể không đề cập đó là bón thế nào để có thể đảm bảo thuận lợi nhất cho việc hấp thụ dinh dưỡng của cây và giảm tối đa sự thất thoát dinh dưỡng của phân. Từ việc xác định đó sẽ có những phương pháp bón phân hợp lý. Cơ sở của việc xây dựng chế độ bón phân hợp lý là dựa vào nhu cầu dinh dưỡng của cây và khả năng cung cấp của đất. Ở mỗi thời kỳ sinh trưởng, cây trồng cần các chất dinh dưỡng khác nhau với lượng bón khác nhau. Vì vậy cần phân phối lượng dinh dưỡng theo yêu cầu của cây trong các giai đoạn khác nhau. Có hai thời kỳ cần ưu tiên cung cấp cho cây là thời kỳ khủng hoảng và thời kỳ hiệu suất cao. Thời kỳ khủng hoảng của một nguyên tố dinh dưỡng là thời kỳ mà thiếu nguyên 7 tố đó sẽ ảnh hưởng xấu nhất đến sinh trưởng và năng suất. Thời kỳ hiệu suất cao là khoảng thời gian mà nguyên tố dinh dưỡng có tác dụng tốt nhất đến năng suất, lượng chất dinh dưỡng cần ít nhất cho một đơn vị sản phẩm thu hoạch nên đầu tư phân bón đạt hiệu quả cao nhất Thông thường trong sản xuất thì thời kỳ hiệu suất cao không trùng đúng vào thời kỳ khủng hoảng. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Những nghiên cứu đậu tương trên thế giới  Nghiên cứu về phân bón Bên cạnh công tác nghiên cứu về giống thì trên thế giới, nhiều quốc gia, nhiều nhà Khoa học đã giành thời gian để nghiên cứu về phân bón cho đậu tương. Việc nghiên cứu về chế độ phân bón, chế độ trồng, chăm sóc để cây sinh trưởng phát triển tốt và phát huy hết tiềm năng của giống là vấn đề rất quan trọng. Nhu cầu đạm: là yếu tố quan trọng nhất đối với cây đậu tương. Nhu cầu đạm của đậu tương ở các giai đoạn sinh trưởng là khác nhau. Tuy nhiên nhu cầu đạm của đậu tương không lớn vì rễ cây sống cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium japonicum nên cây có khả năng cố định đạm và cung cấp cho đất một lượng đạm khá lớn. Theo Imsande (1992): giai đoạn khủng hoảng đạm nhất ở cây đậu tương là giai đoạn làm hạt và vào chắc (R5 – R6). Thiếu đạm ở giai đoạn này lá sẽ bị rụng sớm do đạm trong lá được di truyền về cho phát triển hạt. Các tác giả Ashour và Thalooth (1983) kết luận là bổ sung thêm đạm qua lá ở giai đoạn làm hạt và vào chắc (R5 – R6) có tác dụng làm tăng năng suất hạt và tăng tăng suất sinh khối. Theo Watanabe và các cs (1986) để đạt được năng suất hạt cao (3 tấn/ha) đậu tương cần tích lũy được 300kg N/ha. Từ kết quả thí nghiệm đồng ruộng tác giả đã chỉ ra rằng bón 60kg N/ha và 120kg N/ha vào lúc ra hoa đã làm tăng năng suất đậu tương lên tới lượng N bão hòa là 180kg N/ha. Theo Sinha (1987), Borkert và Sfredo (1994) để đạt năng suất đậu tương cao cần bón cho đậu tương một lượng N đáng kể vào khoảng 150kg N/ha. 8 Nghiên cứu của Bona và các cs (1998) về ảnh hưởng của việc N muộn cho đậu tương, cho biết bổ sung thêm phân N với mức 150kg N/ha ở thời kỳ bắt đầu làm quả cho giống đậu tương có tập tính sinh trưởng hữu hạn có tác dụng làm tăng năng suất hạt và hệ số thu hoạch, nhưng lại không có tác dụng với những giống sinh trưởng vô hạn mà chỉ làm cho cây tiếp tục phát triển sinh dưỡng. Theo Harper (1974) thấy rằng việc cố định N2 và sử dụng Nitrate (NO3) có tầm quan trọng để thu được năng suất tối đa. Ông thấy nếu NO3- dư thừa có hại tới năng suất vì lúc đó sự cố định N2 bị ức chế. Bón đạm quá nhiều hoặc bón không đúng thời kỳ sẽ ức chế sự hình thành, phát triển và hoạt động của vi khuẩn nốt sần. Bón đạm sẽ không có tác dụng làm tăng năng suất đậu tương nếu dinh dưỡng trong đất đã cung cấp nhu cầu NO3 cho cây (Porter và cộng sự, 1981), Tuy nhiên, nếu trên đất nghèo chất hữu cơ, thoát nước kém thì bón đạm với lượng 50-110kg/ha có tác dụng làm tăng năng suất. Ngoài ra, Lân là yếu tố rất có ý nghĩa với cây đậu tương. Khi cây được cung cấp Lân đầy đủ sẽ giảm tỷ lệ rụng hoa, rụng quả, tăng tỷ lệ đậu quả, tỷ lệ chắc từ đó làm tăng năng suất rõ rệt. Theo Dickson và các cs (1987), hàm lượng P dễ tiêu trong đất thấp là yếu tố quan trọng nhất gây ra năng suất đậu đỗ thấp ở nhiều nước châu Á. Theo Tiaranan và các cs (1987) cho biết: Ở Thái Lan, nhiều vùng sản xuất đậu tương có hàm lượng P dễ tiêu trong đất từ 1-5 ppm, khi bón phân lân đã làm tăng năng gấp đôi, tác giả cho rằng mức khủng hoảng lân của đậu tương là khoảng 8 ppm. Tại Australia, Dickson và cộng sự, (1987) đã tiến hành những thí nghiệm về bón phân lân cho các cánh đồng tại vùng Queensland đã chỉ ra rằng, năng suất đậu tương được tăng lên đáng kể khi được bón lân, sự mẫn cảm của đậu tương đối với phân lân phụ thuộc vào độ chua của đất, hàm lượng chất hữu cơ và thành phần cơ giới đất. Tại Indonesia, bón phân cho đất có hàm lượng dinh dưỡng dễ tiêu dưới 18ppm đã làm tăng năng suất đậu tương đáng kể, thiếu lân dễ tiêu thường gắn 9 liền với đất chưa, hàm lượng Al, Fe, Mn cao gây trở ngại cho sinh trưởng phát triển và hình thành năng suất (Salesh và Sumarno, 1993). Trong đất chua khả năng giữ lân thường cao vì tỷ lệ Fe, Al, cao gây thiếu lân nghiêm trọng làm hạn chế khả năng hấp thu các yếu tố dinh dưỡng của cây đậu tương. Việc bón vôi sẽ làm tăng PH đất, từ đó tăng hàm lượng lân dễ tiêu giúp cho cây có thể hút được lân dễ dàng. Ngoài ra cần kết hợp các yếu tố N,P, phân hữu cơ sẽ nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phân lân. Kali có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng hạt đậu tương. Nghiên cứu của Smit (1998) về phản ứng của đậu tương với việc bón kali cho thấy: Bón K trên lá không thay thế cho bón K trước khi trồng. Tác giả cũng đã kết luận hàm lượng protein trong hạt có tương quan nghịch với lượng phân Kali (cả KCL và K2SO4) bón vào đất, trong khi đó hàm lượng dầu lại có tương quan thuận với lượng phân K bón vào đất. Nigieria (1990-1991) nghiên cứu về hiệu quả tác động của việc kết hợp giữa phân khoáng N,P,K đã kết luận rằng: hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở công thức 60 tấn phân chuồng + 200kg N,P,K (15:15:15)/ha và bón vào thời kỳ phân cành của đậu tương.  Nghiên cứu về canh tác - Chọn thời vụ trồng đậu tương thích hợp Mayer và cs (1991)cho biết, điều chỉnh các mối quan hệ tương tác giữa thời vụ gieo với mật độ là một biện pháp rất hữu hiệu nhằm tăng năng suất và sản lượng cây họ đậu ở vùng nhiệt đới. Tuy vậy, xác định thời vụ phụ thuộc vào TGST của đậu tương và các yếu tố điều kiện môi trường, TGST của cây trồng trước. Theo Ahmed và cs (2010) nghiên cứu ở Bangladesh cho thấy: đậu tương trồng TV (16/12) ra hoa và quả chắc ở điều kiện khí hậu thuận lợi, có số quả/cây cao nhất so với TV (7/11- sớm nhất), TV (27/11) và TV (27/1-muộn nhất). Lý do chính bởi nhiệt độ và số giờ nắng ở các tháng khác nhau: tháng 1 là 17,220C, tăng dần và tháng 5 là 29,050C. Lượng mưa tháng 1 là 0mm, tháng 2 là 50 mm, 10 tháng 3 là 18 mm và tháng 4 là 207 mm. Số giờ nắng tháng 1 là 114 giờ tăng dần tháng 5 là 220 giờ. - Mật độ, khoảng cách: Mật độ, khoảng cách trồng phụ thuộc đặc điểm của giống, giống đậu tương ít phân cành, có TGST ngắn ngày thì mật độ cây là quan trọng để tăng năng suất đậu tương. - Bón phân cho đậu tương: Cây đậu tương cần đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để sinh trưởng phát triển bình thường, nếu thiếu bất cứ một yếu tố nào đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. Kết quả nghiên cứu của Watanabe và cs phù hợp nghiên cứu của Zapata và cs (1987) cho biết, khả năng cố định đạm của cây đậu tương đạt tối đa vào thời kỳ bắt đầu hình thành quả đến hình thành hạt, thời kỳ cây cần nhiều đạm cho nhu cầu làm hạt. Vì vậy chỉ dựa vào lượng đạm cố định là không đảm bảo được đậu tương năng suất cao. Mặc dù, nhu cầu về P205 và K20 của cây đậu tương không cao hơn N nhưng khối lượng phân P205 và K20 bón nhiều hơn so với bón N. Tang và cs (2007) cho biết: năng suất sinh khối, khối lượng hạt và năng suất hạt của đậu tương có tương quan thuận với lượng P205 tích lũy, các giống đậu tương có nguồn gốc ở vùng đất chua nghèo P205 có khả năng hấp thu P205 tốt hơn những giống có nguồn gốc từ vùng đất giàu mùn, giàu P205. 1.2.2. Những nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam  Nghiên cứu về phân bón Với mỗi loại cây trồng, nhu cầu dinh dưỡng của các loại cây trồng khác nhau là khác nhau. Khi được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng sẽ phát huy tốt tiềm năng năng suất. Trong các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất cho cây đậu tương thì phân bón đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, ngoài việc xác định bộ giống thích hợp cho từng vùng, từng vụ sản xuất thì việc nghiên cứu, hoàn thiện quy trình bón phân nâng cao năng suất cho từng giống ở mỗi thời vụ và điều kiện đất đai khác nhau là hết sức cần thiết. 11 Hiệu lực của phân đạm: phân đạm đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương. Nguồn cung cấp đạm cho đậu tương là từ phân bón, đất và khả năng cố định đạm khí quyển nhờ vi khuẩn nốt sần. Mỗi giai đoạn sinh trưởng đậu tương cần lượng đạm khác nhau. Đạm được sử dụng dưới các dạng như: NH4NO3, HNO3, NH4OH và đạm ure CO(NH2)2. Đạm và lân có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau trong việc làm tăng số cấp cành cho quả, số quả/cây của đậu tương (Lê Đình Sơn, 1988) Cùng nhận định trên Nguyễn Văn Bộ (2001) cho rằng, nếu chỉ bón riêng N cho bội thu 1,4 tạ/ha, trong khi đó cùng lượng đạm như vậy trên nền có bón lân cho bội thu 2,3 tạ/ha. Nghiên cứu của Võ Minh Kha (1996) cho biết trên đất đồi chua, hàm lượng sắt nhôm cao bón phân lân và đạm có tác dụng nâng cao năng suất đậu tương rõ rệt. Theo tác giả trên đất tương đối nhiều dinh dưỡng bón đạm làm tăng năng suất từ 40 – 50%. Bón đạm có tầm quan trọng để thu năng suất tối đa, tuy nhiên nếu bón NO3 dư thừa lại có hại với năng suất vì vậy lúc đó sự cố định đạm bị ức chế hoàn toàn (Ngô Thế Dân và cs, 1999). Theo Vũ Đình Chính (1998) cho rằng: bón kết hợp N,P trên đất bạc màu nghèo dinh dưỡng với mức 90kg P2O5/ha trên nền 40 kg N/ha làm tăng số lượng nốt sần, số quả chắc/cây và năng suất hạt. Trần Danh Thìn (2001) cho rằng việc kết hợp N, P, Ca đã có tác dụng rõ rệt trong việc khắc phục hạn chế của các yếu trường đại học lâm nghiệpố dinh dưỡng đất, nâng cao năng suất đậu tương và lạc. Việc bón kết hợp cả 3 yếu tố N, P, K cho năng suất cao nhất ở cả 2 nền phân cao và thấp. Đối với đất chua nghèo dinh dưỡng khi bón 100N: 150 P2O5 : 800Ca: 50 K2O/ha đã cho hiệu quả kinh tế của đậu tương và lạc cao. Hiệu lực của phân lân: cây đậu tương thường hút lân từ phân bón và hút đến tận cuối vụ. Tuy nhiên việc tăng P tổng số hấp thu có thể bị giới hạn do P trong phân được thay thế bằng P trong đất. 12 Bón lân còn tăng khả năng hình thành nốt sần của đậu tương. Bón nhiều P làm tăng số lượng và khối lượng nốt sần. Hiệu lực này tùy thuộc vào giống, điều kiện thời tiết và giai đoạn phát triển của đậu tương. Khi nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân lân đến năng suất và khả năng cố định đạm của đậu tương trên đất đồi trung du phía bắc Việt Nam, tác giả Trần Văn Điền (2001) cho rằng: khi tăng lượng lân bón cho đậu tương, với giống đậu tương không có nốt sần thì hầu như không có phản ứng gì. Còn với giống đậu tương có nốt sần thì có tác dụng tăng năng suất hạt và thân lá rõ rệt. Thiếu P dễ tiêu thường gắn liền với đất chưa, hàm lượng Fe, Al, Mn cao. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Dần (1996) cho biết, lân làm tăng hoạt động cố định đạm của vi khuẩn nốt sần. Tùy theo năng suất cao hay thấp và thành phần cơ giới có sẵn trong đất để xác định mức bón P cho hợp lý. Tác giả Nguyễn Văn Bộ nhận thấy trên đất phèn ở nước ta nếu có bón lân đã làm cho cây trồng hút được 120 – 130kgN/ha, trong khi đó không bón phân lân cây chỉ hút được 40 – 50kgN/ha. Trần Thị Trường, Trần Thanh Bình (2005) nhận thấy, tỷ lệ sử dụng phân đạm, lân, kali thích hợp nhất cho đậu tương là 1:2:2. Đạm và kali là 2 yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới năng suất và cho bội thu 1,4 – 5,4 tạ/ha với đạm và 2,6 – 4,3 tạ/ha với kali. Nếu bón kali riêng rẽ cho bội thu 1,4 tạ/ha, trên nền đạm cho bội thu 4,3 tạ/ha. Bón riêng rẽ đạm chỉ cho bội thu 1,4 tạ/ha, trên nền có lân 2,3 tạ/ha; trên nền có kali 3,1 tạ/ha; trên nền có kali và lân là 5,4 tạ/ha. Hiệu lực của phân kali: Kali đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp tạo nên đường và chất hữu cơ cho cây. Không đủ kali cho nhu cầu của cây làm giảm sự tăng trưởng, năng suất, cây dễ bị nhiễm sâu bệnh. Kali có tầm quan trọng như nhau ở các giai đoạn phát triển của cây đậu tương và nó ảnh hưởng lớn đến cân bằng dinh dưỡng của cây. Hiệu lực của K thường liên quan tới P, năng suất đậu tương tăng khi bón K và P riêng biệt nhưng năng suất cao nhất khi bón kết hợp K với P. Khi nghiên 13 cứu các mức phân cho các giống đậu tương triển vọng các tác giả đã đưa ra một số kết luận sau: Năm 2000 tập thể các tác giả Tạ Kim Bính, Trần Đình Long, Nguyễn Văn Viết, Nguyễn Thị Bình đã nghiên cứu về công thức bón phân cho giống đậu tương ĐT2000 và kết luận: ở vụ xuân với mức bón 30kg N: 60 Kg P2O5: 40kg K2O và vụ đông với mức bón 40kg N: 60 Kg P2O5: 40kg K2O thì hiệu quả phân bón đạt cao nhất và ĐT2000 cho năng suất cao nhất. Theo Nguyễn Văn Lâm (2005) trong vụ xuân, giống Đ9804 cho năng suất cao nhất ở thời vụ 20/02, mật độ 30 cây/m2 và cho năng suất cao nhất ở mức phân bón: 40kg N: 60 Kg P2O5: 40kg K2O Trần Đình Long, Trần Thị Trường và CTV (2007) nghiên cứu trên giống đậu tương ĐT26 đưa ra khuyến cáo đối với vụ xuân nên gieo với mật độ 35 cây/m2 , vụ đông là 40 cây/m2 . Khi nghiên cứu về liều lượng lân bón cho đậu tương xuân trên đất Gia Lâm – Hà Nội tác giả Vũ Thu Hiền, Đoàn Thanh Nhàn (2008) nhận thấy: trên cơ sở phối hợp 8 tấn phân chuồng + 40kg N + 60 K2O, bón thêm phân lân với lượng 60, 90, 120 kg P2O5/ha đã làm tăng số quả/cây, tỷ lệ quả chắc, quả 2 hạt, 3 hạt so với công thức không bón thêm lân. Bón lân đã làm tăng năng suất thực thu rõ rệt và năng suất thực thu đạt cao nhất ở mức bón 90kg P2O5/ha.  Nghiên cứu về canh tác Do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên ở mỗi vùng nên kỹ thuật canh tác ở mỗi vùng cũng có sự khác nhau: - Giống: người ta chia thành 3 nhóm theo thời gian sinh trưởng như sau: + Nhóm giống ngắn ngày có TGST 70-80 ngày: ĐT12, ĐT13, V48, ML2, AK02, AK03, DT96,… + Nhóm giống trung ngày có TGST 85-90 ngày như: DT84, AK04, AK05, VX93, DT22, DT2006, HL2,… + Nhóm giống dài ngày có TGST 95-110 ngày như: ĐT2000, T57, TN01, ĐT95, ĐT2003,…. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng