TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MÔI TRƢỜNG
----------o0o----------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI LOÀI RẮN HỔ
MANG CHÚA Ophiophagus Hannah(Cantor,1836 ) TẠI TRUNG TÂM
CỨU HỘ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ SÓC SƠN, HÀ NỘI.
Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 302
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS Đồng Thanh Hải
Sinh viên thực hiện
: Lê Văn Tú
Mã sinh viên
: 1453020663
Khóa học
: 2014- 2018
Hà Nội, 2018
LỜI NÓI ĐẦU
Để tổng kết quá trình học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại Học Lâm
Nghiệp, với mong muốn bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu thực tế,
theo nguyện vọng của bản thân và đƣợc sự cho phép của Nhà trƣờng, Khoa
Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động vật rừng với sự hƣớng
dẫn của thầy giáo Đồng Thanh Hải, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
sinh học, sinh thái học loài hổ mang chúa Ophiophagus Hannah
(Cantor,1836 ) tại Trung tâm cứu hộ Sóc Sơn“ .
Nhân dịp này, tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô
giáo trong Trƣờng, trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, trong
Bộ môn Động vật rừng, đặc biệt là thầy giáo Đồng Thanh Hải đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Trung tâm cứu hộ động
vật hoang dã Sóc Sơn đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập ngoại
nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do năng lực và kinh nghiệm của bản
thân còn nhiều hạn chế nên bản luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tôi kính mong đƣợc sự chỉ bảo từ phía thầy, cô giáo để luận
văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Lê Văn Tú
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH LỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Đặc điểm chung của lớp bò sát ..................................................................... 3
1.2. Thành phần, phân loại bò sát ở Việt Nam...................................................... 3
1.3. Vị trí phân loại và phân bố loài rắn hổ mang chúa ...................................... 4
1.4. Đặc điểm hình thái rắn Hổ mang chúa ........................................................... 5
1.5. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái loài rắn hổ mang chúa ....... 6
1.5.1 Nghiên cứu chung trên thế giới .................................................................... 6
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................................. 8
1.6. Nghiên cứu rắn Hổ mang chúa tại khu vực nghiên cứu................................. 9
Chƣơng2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 10
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 10
2.1.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 10
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 10
2.3.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loàirắn hổ mang chúa tại Trung tâm cứu
hộ động vật hoang dã Sóc Sơn. ........................................................................... 10
2.3.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh thái thức ăn loài rắn hổ mang chúa tại Trung
tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn. ............................................................. 10
2.3.3 Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài rắn hổ mang chúa nói
chung và tai Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn nói riêng. .............. 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
2.4.1. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 10
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học rắn hổ mang chúa tại Trung
tâm cứu hộ Sóc Sơn............................................................................................. 11
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái thức ăn rắn hổ mang chúa.. 15
2.4.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu.......................................................................... 19
Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................... 20
3.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 20
3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................. 20
3.1.2 Địa hình, địa thế ........................................................................................ 20
3.1.3 Khí hậu ....................................................................................................... 21
3.1.4 Đặc điểm thủy văn..................................................................................... 22
3.1.5. Các nguồn tài nguyên của huyện Sóc Sơn ................................................ 22
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn .................................................... 25
3.2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế huyện Sóc Sơn ......................................... 25
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành ................................................................ 26
3.3 Lịch sử hình thành trung tâm cứu hộ Sóc Sơn .............................................. 27
3.4. Quá trình xây dựng và phát triển của Trung tâm ......................................... 28
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 31
4.1. Đặc điểm sinh học rắn hổ mang chúa .......................................................... 31
4.1.1. Đặc điểm hình thái, trọng lƣợng rắn hổ mang chúa tại Trung tâm cứu hộ
động vật hoang dã Sóc Sơn ................................................................................. 31
4.1.2. Tập tính rắn Hổ mang chúa trong điều kiện nuôi nhốt tại Trung tâm cứu
hộ động vật hoang dã Sóc Sơn ............................................................................ 34
4.1.3. Đặc điểm sinh sản của rắn hổ mang chúa ................................................. 39
4.2. Đặc điểm sinh thái học thức ăn rắn hổ mang chúa ...................................... 40
4.2.1.
Thành
phần
thức
ăn
của
rắn
hổ
mang
chúa
............................................Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Khả năng tiêu thụ của rắn hổ mang chúa............................................... 42
4.2.3. Thức ăn ưa thích của rắn hổ mang chúa...................................................43
4.3.Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài rắn hổ mang chúa ........ 44
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................
PHỤ LỤC
DANH LỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại học bò sát ở Việt Nam theo thời gian ................................... 4
Bảng 1.2. Tình trạng bảo tồn một số loài rắn trong họ rắn hổ .............................. 8
Bảng 2.1 Thông tin chung về rắn hổ mang tại Trung tâm cứu hộ Sóc Sơn ........ 11
Bảng 2.2. Mô tả đặc điểm hình dạng rắn hổ mang chúa ..................................... 12
Bảng 2.3. Kích thƣớc rắn hổ mang chúa trƣởng thành ....................................... 12
Bảng 2.4. Kích thƣớc rắn hổ mang chúa non ...................................................... 13
Bảng 2.5 Mô tả các tập tính của rắn hổ mang chúa ............................................ 14
Bảng 2.6: Biểu theo dõi tập tính rắn hổ mang chúa ........................................... 14
Bảng 2.7. Theo dõi năng lực sinh sản của rắn hổ mang chúa ............................. 15
Bảng 2.8 Danh mục thức ăn của rắn hổ mang chúa ............................................ 15
Bảng 2.9 Lƣợng thức ăn rắn hổ mang chúa tiêu thụ .......................................... 17
Bảng 2.10 Lƣợng thức ăn tiêu thụ của rắn hổ mang chúa khi cân 200 g............ 18
Bảng 3.1 Đặc điểm từng loại đất khu vực nghiên cứu ........................................ 22
Bảng 3.2 Bảng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu 26
Bảng 4.1: Các giai đoạn phát triển của rắn hổ mang chúa .................................. 33
Bảng 4.2: Kết quả quan sát tập tính rắn hổ mang chúa....................................... 35
Bảng 4.3: Danh lục thức ăn của rắn hổ mang chúa tại khu vực nghiên cứu....... 40
Bảng 4.4 Lƣợng thức ăn rắn hổ mang chúa tiêu thụ .......................................... 42
Bảng 4.5: Danh lục thức ăn ƣa thích của rắn hổ mang chúa............................... 44
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ vị trí xã Tiên Dƣợc, huyện Sóc Sơn, Hà Nội ......................... 20
Hình 4.1: Mặt trƣớc đầu rắn hổ mang chúa ........................................................ 31
Hình 4.2: Phần đầu rắn hổ mang chúa ................................................................ 31
Hình 4.3: Phần thân rắn hổ mang chúa trƣởng thành (chữ V ngƣợc bị mờ) ...... 32
chúa non (chữ V ngƣợc rõ nét) ........................................................................... 32
Hình 4.5: Màu thân rắn hổ mang chúa non ......................................................... 32
Hình 4.7: Rắn Hổ mang chúa di chuyển leo lên miệng chuồng ......................... 34
Hình 4.8: Rắn Hổ mang chúa nằm nghỉ .............................................................. 34
Hình 4.1: Biều đồ thể hiện các hoạt động trong ngày của rắn hổ mang non ...... 35
Hình 4.2: Biều đồ thể hiện các hoạt động trong ngày của rắn hổ mang trƣởng
thành .................................................................................................................... 36
Hình 4.3: So sánh thời gian hoạt động trong ngày của rắn hổ mang chúa ......... 37
Hình 4.9: Rắn hổ mang chúa cắn con mồi .......................................................... 38
Hình 4.10: Rắn hổ mang chúa nuốt con mồi...................................................... 38
Hình 4.11: Phần xác rắn đã lột ............................................................................ 38
Hình 4.12: Rắn hổ mang đang lột xác ................................................................. 38
Hình 4.13: Rắn hổ mang chúa hƣớng về phía ngƣời .......................................... 39
Hình 4.14: Rắn mồi ............................................................................................. 41
Hình 4.15: Cóc nhà.............................................................................................. 41
Hình 4.16: Rắn mồi đƣợc công nhân sơ chế ....................................................... 42
Hình 4.17: Cân rắn mồi ....................................................................................... 42
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất thế
giới (WCMC, 1992). Góp phần vào sự đa dạng này, tài nguyên bò sát, ếch nhái
nƣớc ta đóng góp một phần rất lớn với 369 loài bò sát thuộc 24 họ, 3 bộ và 176
loài Ếch nhái thuộc 10 họ, 3 bộ (Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn
Quảng Trƣờng, 2009). Không những vậy, tài nguyên sinh vật Việt Nam còn
mang tính đặc hữu cao. Trong số các loài động vật có xƣơng sống ở cạn đã biết,
có 14 loài thú, 10 loài chim, 33 loài bò sát và 21 loài ếch nhái là đặc hữu (Đỗ
Quang Huy và cộng sự ( 2009).
Các loài bò sát là thành phần quan trọng của hệ sinh thái tự nhiên. Chúng
là một mắt xích trong mạng lƣới thức ăn, có vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh cân bằng hệ sinh thái. Bên cạnh đó, bò sát và ếch nhái là nguồn thực phẩm
cho con ngƣời, là thiên địch của các loài côn trùng gây hại, và có thể còn đƣợc
sử dụng làm nguồn dƣợc liệu.
Rắn hổ mang chúa Ophiophagus Hannah (Cantor,1836 ) là loài động vật
hoang dã quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Theo quy định tại nghị định số
32/2006/NĐ-CP, ngày 30/3/2006 của chính phủ, ban hành danh mục động vật
rừng, thực vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý bảo vệ. Hổ mang chúa thuộc
nhóm các loài động vật hoang dã đƣợc ƣu tiên bảo tồn cao nhất tại Việt Nam (
Nhóm IB ). Trên thế giới Hổ mang chúa bị hạn chế buôn bán quốc tế ( loài thuộc
Phụ Lục II của công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp – CITES ). Sách Đỏ Việt Nam 2007 xếp hạng cực kỳ nguy cấp
(CR).
Ngoài ý nghĩa là một mắt xích quan trọng trong cân bằng hệ sinh thái tự
nhiên, rắn hổ mang chúa còn là loài vật có giá trị văn hóa trong tín ngƣỡng tại
nhiều dân tộc và có giá trị kinh tế cao. Sản phâm từ rắn hổ mang chúa đƣợc chế
biến thành các mặt hang dƣợc liệu truyền thống có hoạt tính sinh học cao; hàng
mỹ nghệ trang sức cao cấp, sử dụng cho nghiên cứu khoa học và y, sinh học
hiện đại. Hiện nay thị trƣờng có nhu cầu rất lớn về loại này. Vì vậy, chúng bị
khai thác quá mức trong tự nhiên dẫn đến bị đe dọa tuyệt chủng. Trong bối cảnh
1
đó, việc bảo tồn và phát triển quần thể rắn hổ mang chúa cả trong tự nhiên và
môi trƣờng nhân tạo là rất cần thiết.
Trong những năm qua, Chính phủ và các tổ chức liên quan rất quan tâm
và đã có nhiều nỗ lực trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo
tồn động vật hoàn dã của Việt Nam nói riêng. Nhiều văn bản pháp luật đã đƣợc
ban hành nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa quản lý bảo tồn và phát triển động
vật hoang dã. Các văn bản trên là cơ sở pháp lý cho việc quy hoạch bảo tồn và
phát triển các loài động vật hoang dã của Việt Nam. Nội dung văn bản thể hiện
quan điểm khuyến khích, hỗ trợ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho tổ
chức, hộ gai đình, cá nhân đầu tƣ quản lý, bảo vệ và phát triển thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Ngoài ra, Công ƣớc CITES có mục tiêu
kiểm soát những hành vi buôn bán trái phép động vật hoang dã nguy cấp, đồng
thời ủng hộ các hoạt động gây nuôi hợp pháp.
Thực tế, việc gây nuôi rắn hổ mang chúa đã đƣợc tiến hành khá phổ biến
ở nhiều nơi. Do là loài có mức độ ƣu tiên bảo tồn cao nhất nên các quy định gây
nuôi sinh sản rắn Hổ mang chúa rất chặt chẽ, đặc biệt là việc chứng minh quy
trình nuôi sinh sản thành công cũng nhƣ nguồn con giống hợp pháp ban đầu. Do
đó, các cơ sở gây nuôi đã chấp nhận việc nuôi chúng một cách bất hợp pháp.
Cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu hoàn chỉnh nào về khả năng nuôi
sinh sản rắn hổ mang chúa, nên cũng chƣa có cơ sở khoa học để khẳng định về
việc nuôi sinh sản, cũng nhƣ đề xuất các biện pháp quản lý loài này trong điều
kiện nuôi nhốt.
Trung tâm cứu hộ động vật hoàng dã Sóc Sơn thành lập ngày 13 tháng 6
năm 1996 với chức năng cứu hộ, bảo tồn, nhân nuôi sinh sản, tổ chức nghiên
cứu khoa học, phục vụ thăm quan, học tập, quan hệ trong nƣớc và quốc tế trong
việc nghiên cứu, bảo tồn, trao đổi, cung cấp động vật hoang dã các thế hệ sau.
Trung tâm đang nhân nuôi cứu hộ rất nhiều động vật quý hiếm trong đó có rắn
hổ mang chúa. Hiện tại, chƣa có công trình nào nghiên cứu về rắn hổ mang chúa
tại trung tâm. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đặc
điểm sinh học, sinh thái học loài hổ mang chúa Ophiophagus Hannah
(Cantor,1836 ) tại Trung tâm cứu hộ Sóc Sơn “ .
2
Chƣơng1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm chung của lớp bò sát
Theo Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy (1998) bò sát (Reptilia) là những động
vật có xƣơng sống, có thân nhiệt không ổn định, thay đổi phụ thuộc vào môi
trƣờng. Bò sát có vách ngăn tâm thất chƣa hoàn chỉnh nên máu tĩnh mạch và
động mạch bị pha trộn, cƣờng độ trao đổi chất thấp. Lớp bò sát thụ tinh trong, đẻ
trứng, trứng có vỏ cứng, màng dai, nhiều noãn hoàng. Về cấu tạo da bò sát khô,
có nhiều vẩy sừng giúp bảo vệ cơ thể chống thoát hơi nƣớc. Trên da có nhiều
sắc tố làm cho da thay đổi màu sắc để tránh kẻ thù.
Bò sát hầu hết ăn động vật, một vài loài rùa ăn thực vật. Thức ăn của
chúng phụ thuộc vào môi trƣờng sống.
1.2. Thành phần, phân loại bò sát ở Việt Nam
Nghiên cứu khu hệ bò sát ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành từ cuối thế kỷ XIX
ở nhiều khu vực trên toàn lãnh thổ.
Về quan điểm phân loại bò sát thì cho đến nay chúng ta có nhiều quan điểm
phân loại khác nhau nhƣ quan điểm phân loại của Đào Văn Tiến (1978, 1979,
1981, 1982) hay quan điểm phân loại của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và
Nguyễn Quảng Trƣờng (1996, 2005, 2009).
Khóa định loại về Thằn lằn Việt Nam của Đào Văn Tiến (1979) cũng sử
dụng các đặc điểm về hình dạng bên ngoài để phân loại chúng. Trong đó các đặc
điểm đƣợc chú ý phân loại nhƣ hình dạng và kích thƣớc của đầu, các nốt sần,
vẩy. Hình dạng của thân, lƣng và bụng phủ vẩy, nốt sần hoặc gai, số hàng vẩy
trên lƣng. Đối với các chi thì có các chỉ tiêu nhƣ chiều dài chi, số ngón. Có
màng bơi hay không, các ngón có giác bám hay không… theo đó tác giả đã đƣa
ra khóa định loại cho 77 loài thằn lằn.
Trong khóa định loại Rắn Việt Nam tập 1 của tác giả Đào Văn Tiến (1981)
các chỉ tiêu đƣợc dùng để định loại là hình thái và kích thƣớc thân, hình dạng
của đầu, số lƣợng hàng vẩy thân và vẩy lƣng… trong khóa định loại này, tác giả
đã đƣa ra khóa định loại cho 47 loài. Khóa định loại Rắn Việt Nam tập 2 của
3
Đào Văn Tiến (1982), với những tiêu chí giống nhƣ khóa định loại tập 1, tác giả
đã định loại cho 112 loài thuộc họ rắn nƣớc.
Trong các tài liệu phân loại thì Khóa định loại bò sát của Đào Văn Tiến
(1978, 1979, 1981, 1982) là tài liệu đƣợc nghiên cứu đầy đủ và chính xác nhất,
nên tài liệu này đang đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến trong việc định loại và
tra cứu các loài bò sát, ếch nhái hiện nay.
Bảng 1.1: Phân loại học bò sát ở Việt Nam theo thời gian
Năm
Bò sát
Bộ
Nguồn thông tin
Họ
Loài
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
1996
3
23
258
Cúc (1996)
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
2005
3
23
296
Cúc và Nguyễn Quảng
Trƣờng (2005)
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
2009
3
24
396
Cúc Và Nguyễn Quảng
Trƣờng (2009)
1.3. Vị trí phân loại và phân bố loài rắn hổ mang chúa
Tên Việt Nam : Rắn hổ mang chúa, Hổ mang đen, Hổ mang chì, Hổ đƣớc.
Tên Khoa học : Ophiophagus Hannah ( Cantor, 1836 )
Tên đồng nghĩa : Hamadryas Hannah T. Cantor, 1936; Naja Hannah
Bourret, 1927; Naia Hannah Bourret, 1935; Ophiophagus Hannah, C.M.Bogert,
1945
Họ phụ Rắn cạp nong Bungarinae
Họ rắn hổ Elapidae
Bộ phụ Rắn Serpentes
Bộ Có vảy Squamata
Lớp Bò sát Reptilia
4
Trên thế giới hổ mang chúa phân bố khắp các vùng thuộc Nam và Đông
Nam Á ( Băng la det, Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia,
Malaixia, Indonexia, Philippin), nhƣng không phổ biến, sống tập trung nhiều tại
các khu rừng thuộc vùng núi cao, đặc biệt gần các sông, suối, ao, hồ. Tại Việt
Nam rắn hổ mang chúa phân bố rải rác ở các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Vĩnh
Phúc, Hà Nội, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Phú Yên, Ninh Thuận, Gia Lai, Komtum, Tây Ninh,
Đồng Nai. Bà Rịa- Vũng Tàu.
1.4. Đặc điểm hình thái rắn Hổ mang chúa
Họ Rắn hổ gồm các loài rắn độc, có đầu hình bầu dục, không phân biệt rõ
với cổ, trên đầu có phủ vảy hình tấm ghép sát vào nhau. Thiếu tấm má, tấm gian
đỉnh và hố má. Trong bộ răng có hai móc độc ở hai phía hàm trên, móc độc
thƣờng lớn hơn hẳn các răng khác và có rãnh hoặc ống dẫn nọc độc. Mí mắt
dính liền và trong suốt. Khoang miệng điển hình của các loài rắn hổ gồm : răng
độc, lỗ phóng chất độc, lỗ mũi, hổ má thiếu, Ống dẫn chất độc, tuyến độc, khe
họng.
Trong họ rắn hổ, loài hổ mang chúa là loài rắn có nọc độc lớn nhất thế
giới, với chiều dài thân có thể đạt 5.6m ( 18.5 feet). Con đực có kích thƣớc lớn
hơn, dày mình hơn con cái. Con trƣởng thành màu sắc thay đổi; vàng ánh xanh,
nâu xám, hoặc đen và có vệt màu vàng nhạt, nhỏ hẹp ngang trên suốt chiều dài
thân; phần bụng có màu kem bẩn hoặc vàng nhạt, với các vảy trơn mềm. Con
non có màu đen bong với các khoang vàng hẹp ( phần thân rất dễ nhầm với loài
rắn cạp nong ). Giống nhƣ nhiều loài rắn khác, rắn hổ mang chúa có thế điều
chỉnh mở rộng xƣơng vuông để nuốt những con mồi lớn. Hổ mang chúa có 2
móc độc phía trƣớc miệng đó là ống dẫn dịch độc vào trong con mồi giống nhƣ
mũi kim tiêm.
Hổ mang chúa là loài duy nhất thuộc giống Ophiophagus, trong khi hầu
hết các loài khác của họ phụ Rắn cạp nong ( Bungarinae ) thuộc giống Naja.
Chúng có thể đƣợc phân biệt với các loài khác bởi kích thƣớc và hình dạng
phần đầu. Hổ mang chúa là loài có kích thƣớc lớn hơn các loài khác trong họ
5
Rắn hổ, sau phần đầu, phía trên có các băng màu trắng có hình giống chữ V
ngƣợc, trong khi hầu hết các loài thuộc giống Naja có các băng hình “ mắt kính
“ (cặp hoặc đơn lẻ )
1.5. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái loài rắn hổ mang chúa
1.5.1 Nghiêncứu chung trên thế giới
Trên thế giới, nghiên cứu về Bò sát nói chung trong đó có loài hổ mang
chúa đã đƣợc quan tâm từ lâu, song chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ phân loại.
Năm 1785, Laurenti có công trình nghiên cứu đầu tiên về mô tả và phân bố các
loài thuộc giống Rắn hổ mang ( Naja), Daudin (1803) công bố kết quả khảo sát
về các loài rắn thuộc giống Cạp nong (Bungarus). Năm 1846, Gunther đã báo
cáo kết quả điều tra riếng đối với các loài thuộc giống hổ chúa ( Ophiophagus).
Từ năm 1924- 2944, Bourret và cộng sự tiến hành điều tra khu hệ động vật trên
toàn Đông Dƣơng, trong đó có nghiên cứu Bò sát và đặt tên loài Hổ mang chúa
là Naja Hannah Bourret, đây là công trình mang tính hệ thống đầu tiên về phân
loại học động vật hoang dã tại Đông Dƣơng và nhiều vùng của Việt Nam. Ông
đã thống kê, mô tả 177 loài thằn lằn , 245 loài rắn và 171 loài ếch nhái.
Giai đoạn trƣớc 1944, nhìn chung các nghiên cứu về Bò sát mới dừng lại
ở phân loại và điều tra phân bố, việc đánh giá và nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái các loài còn ít đƣợc quan tâm. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái bò sát
trong điều kiện tự nhiên đã đƣợc quan tâm trong những năm gân đây, tuy nhiên
nghiên cứu sâu về sinh học, sinh thái loài rắn hổ mang chúa rất hạn chế. Peter et
al (1998) công bố kết quả nghiên cứu về các loại rắn, thằn lằn của Thái Lan và
Đông Nam Á, có nêu sơ bộ đặc điểm sinh học, sinh thái, sinh sản và phân bố của
các loài rắn, thằn lằn, rùa, cá sấu trong khu vực, trong đó có loài rắn hổ mang
chúa và một số loài rắn độc khác. Theo tác giả, hổ mang chúa là loài rắn lớn và
độc nhất trên thế giới, tập tính hung dữ, thƣờng sống trong sinh cảnh rừng thƣa,
đôi khi bắt gặp tại các khu vực gần các khu dân cƣ. Hổ mang chúa sống trong
hang của các loài động vật khác đã bỏ đi, dƣới gốc các cây gỗ mục, ven sông
suối, độ cao phân bố tới 2.135m. Thức ăn chủ yếu là các loài rắn khác, đôi khi
6
ăn các loài thằn lằn, chuột, cóc,… Đẻ mỗi lứa 20-51 trứng, có tập tính chuẩn bị
ổ đẻ và canh trứng.
Nghiên cứu về chăn nuôi rắn và rắn hổ mang chúa nói riêng mới đƣợc
quan tâm gần đây tại một số quốc gia nhƣ : Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ.
Từ Phổ Hữu (2001) đã trình bày đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật chăn
nuôi cho 10 loài rắn độc, trong đó có rắn hổ mang chúa và loài rắn hổ mang
Trung Quốc, tác giả đánh giá việc nuôi rắn hổ mang chúa tại Trung Quốc gặp rất
nhiều khó khăn do điều kiện khí hậu không phù hợp. Vƣơng Kiếm Bình (2002 )
có đề cập kinh nghiệm về kỹ thuật xây chuồng trại, thức ăn để chăn nuôi rắn có
hiệu quả kinh tế cao của một số vùng nuôi rắn tại Trung Quốc, tuy nhiên, tác giả
chủ yếu tập trung nghiên cứu kỹ thuật nuôi loài hổ mang Trung Quôc.
Sierra (2003) trong báo nhan đề “ Ophiophagus Hannah : Captive care notes “
đã mô tả sơ bộ kỹ thuật nuôi rắn hổ mang chúa trong điều kiện phòng thí
nghiệm. Tác giả đã đƣa ra một số ghi nhận khi nuôi rắn Hổ mang chúa : (1)
Ngƣời nuôi phải có kinh nghiệm; (2) Không gian đủ rộng và điều kiện chăm sóc.
Rắn Hổ mang chúa đƣợc nuôi trong chuồng gỗ có mặt kính để quan sát rắn đƣợc
cho ăn chuột. Mùa sinh sản Hổ chúa có tập tính giao hoan, thời gian giao phối
khoảng 1 giờ, giao phối 2-3 lần trong mùa sinh sản. Con cái đẻ 23 trứng ( trong
đó có 19 trứng có phôi), trứng rắn hổ mang chúa đƣợc ấp ở nhiệt độ từ 80-84°F
(27-29°C) , độ ẩm xấp xỉ 100%, trứng nở sau 69 ngày ấp, tỷ lệ nở đạt 82,61%
(19 con non gồm : 9 con cái và 10 con đực). Con non có chiều dài trung bình 18
inchs (45,72 cm). Các con non sinh ra cũng ăn chuột nhƣ bố mẹ chúng.
Theo ghi nhận tại Vƣờn thú Philadelphia zoo, hổ mang chúa có thể ăn 12
con chuột hoặc rắn nhỏ mỗi tuần, trong điều kiện vƣờn thú có thể sống đến 26
năm, con cái đẻ 20-50 trứng, ấp trong vòng 65-80 ngày, con non mới nở dài 1820 inchs (45,7-50,8cm) và là loài rắn thong minh nhất trong số các loài rắn nuôi
tại vƣờn thú. Ngoài ra, theo nghiên cứu khác của Sean (2002) hổ mang chúa đẻ
từ 18-50 trứng/ lứa, ấp từ 70-77 ngày, con non dài từ 12-20 inchs ( 30,450,8cm), tuổi thọ khoảng 20 năm.
7
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu khu hệ bò sát ở Việt Nam nói chung cũng nhƣ nghiên cứu về
rắn hổ mang chúa nói riêng đã đƣợc tiến hành từ cuối thế kỷ XIX ở nhiều khu
vực trên toàn lãnh thổ. Các quan điểm phân loại dựa trên các đặc điểm hình thái
bên ngoài, về đầu, mõm, chân, da, đuôi, màu sắc, cách trang trí, hình dạng các
tấm sừng ở mai và yếm, môi trƣờng sống… nhƣ sống ở dƣới nƣớc thƣờng có
đuôi hoặc chân có màng bơi (họ nhà Cóc), những loài sống chui luồn thƣờng
không có chân (họ Ếch Giun), một số loài sống ở đất nhƣng không chui luồn
thƣờng chân dài (họ Ếch nhái, họ Cóc), các loài sống ở cây thƣờng có ngón chân
rộng thành đĩa bám (họ Ếch Cây)… Theo các quan điểm này, bò sát đƣợc chia
thành 3 dạng dạng Thằn lằn và Cá sấu, dạng Rắn, dạng Rùa; ếch nhái đƣợc chia
thành 3 dạng chính:ếch nhái có đuôi, ếch nhái không đuôi, ếch nhái không chân
(Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998).
Bảng 1.2. Tình trạng bảo tồn một số loài rắn trong họ rắn hổ
Stt Tên loài
Nghị
Thông thƣờng
định
Khoa học
CITES
Sách
đỏ VN
32
1
Hổ mang chúa
Ophiophagus
IB
Phụ lục II CR
2B
Phụ lục II EN
2B
Phụ lục II EN
Phụ lục II EN
hannah
2
Hổ
mang
Trung Naja atra
Quốc
3
Hổ mang mắt một Naja kaouthia
kính
4
Hổ mang xiêm
Naja siamensis
2B
5
Cạp nia nám
Bungarus candidus
2B
6
Cạp nia đầu vàng
Bungarus flaviceps
2B
7
Cạp nia Bắc
Bungarus
2B
multicinctus
8
Cạp nong
Bungarus fasciatus
Ghi chú : CR : Cực kỳ nguy cấp; EN : nguy cấp
8
2B
EN
Sinh học sinh thái và nhân nuôi các loài rắn đƣợc nghiên cứu từ năm
1990 trở lại đây, tuy nhiên các công trình nghiên cứu khoa học về loài rắn Hổ
mang chúa khá ít. Trần Kiên và Lê Nguyên Ngật (1991) tiến hành nghiên cứu
nhu cầu về lƣợng thức ăn và thức ăn ƣa thích của Rắn hổ mang non nuôi trong
lồng. Ở mức độ chuyên sâu, Ngô Thị Kim – Viện công nghệ sinh học (
1986,1993,1997) đã tiến hành nghiên cứu sinh về nọc độc của Rắn hổ mang (
Naja naja).Năm 1993 tác giả Trần Kiên và Đinh Phƣơng Anh công bố đề tài
nghiên cứu dinh dƣỡng và sự tăng trƣởng của rắn ráo ( Ptyas korros) trƣởng
thành nuôi tại Quảng Nam – Đà Nẵng. Năm 1995 Trần Kiên, Nguyễn Quốc
Thắng tiến hành nghiên cứu “ Các loài rắn độc ở Việt Nam”.Năm 2010 tác giả
Chu Ngoc Quân công bố đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học của rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) trong điều
kiện nuôi nhốt tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc”. Các tác giả
đã khái quát về phân loại, đặc điểm nhận dạng, sinh học, sinh thái, phân bố tự
nhiên và tình trạng của 18 loài rắn độc sống ở cạn và 13 loài rắn độc sống ở biển
của Việt Nam.
Năm 2009, Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc cho phép Hợp tác
xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Sơn tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp với Viện công nghệ
sinh học, Viện Khoa Học và Công nghệ Việt Nam ( Ngô Thị Kim chủ trì ) tiến
hành nghiên cứu đề tài về ấp trứng rắn loài Hổ mang chúa. Năm 2009 HTX
Vĩnh Thịnh có báo cáo : “Nhân rộng mô hình khoa học và công nghệ nuôi rắn
Hổ mang chúa sinh sản”. Theo đó, báo cáo đƣa ra một số kết quả ban đầu nhƣ :
Nhiệt độ nuôi thích hợp từ 28-30°C, Độ ẩm : 75-80%; Rắn bố mẹ ăn 4 ngày/lần,
lƣợng thức ăn bằng 10-15% khối lƣợng rắn;thời gian ấp nở từ 60-70 ngày.
1.6. Nghiên cứu rắn Hổ mang chúa tại khu vực nghiên cứu
Tại trung tâm cứu hộ Sóc Sơn hiện tại chƣa có các công trình nghiên cứu
sâu về đặc điểm sinh học, sinh thái loài rắn Hổ mang chúa. Do vậy việc
nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài rắn Hổ mang chúa tại trung tâm
là cần thiết phục vụ cho công tác quản lí cũng nhƣ chăm sóc nhân nuôi cứu
hộ loài.
9
Chƣơng2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
- Góp phần bổ sung dữ liệu khoa học về sinh học, sinh thái học loài rắn hổ
mang chúa trong điều kiện nuôi nhốt.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp một số dẫn liệu sinh học, sinh thái của loài rắn hổ mang chúa phục
vụ cho công tác bảo tồn loài.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát riển loài rắn hổ mang chúa trong môi
trƣờng nuôi nhốt có hiệu quả tại Trung tâm cứu hộ đông vật hoang dã Sóc Sơn.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quần thể rắn hổ mang chúa tại Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loàirắn hổ mang chúa tại Trung tâm
cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn.
2.3.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh tháithức ăn loài rắn hổ mang chúa tại Trung
tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn.
2.3.3 Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài rắn hổ mang chúa nói
chung và tai Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn nói riêng.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Nhằm thu thập những thông tin về thực trạng rắn hổ mang chúa, đặc
điểm sinh học, sinh thái, đặc điểm thức ăn của rắn hổ mang chúa tại Trung tâm
cứu hộ Sóc Sơn.
- Đối tƣợng: Cán bộ trung tâm cứu hộ và ngƣời dân địa phƣơng.
- Cách thức tiến hành:Đề tài tiến hành phỏng vấn10 cán bộ trung tâm cứu hộ để
tìm hiểu thông tin về tình trạng rắn hổ mang, đặc điểm sinh sản, đặc điểm thức
ăn của rắn Hổ mang chúa. Bảng câu hỏi phỏng vấn đƣợc thiết kế chi tiết tại Phụ
lục 01.Các thông tin về rắn Hổ mang chúa đƣợc ghi tại bảng 2.1
10
Bảng 2.1 Thông tin chung về rắn hổ mang tại Trung tâm cứu hộ Sóc Sơn
Tên ngƣời phỏng vấn:……………………………………………………….
Tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:………………………………………………...
Chức vụ:…………………………………………………………………….
Địa điểm :…………………………………………………………………..
Thời gian phỏng vấn:……………………………………………………….
Số lƣợng rắn tại trung tâm
Nguồn gốc rắn
Số năm nuôi
Số cá thể đực
Số cá thể cái sinh sản
Nuôi nhốt có sinh sản đƣợc không?
Có
Không
Có
Không
Số cá thể cái
Tuổi sinh sản
Thời gian sinh sản( tháng mấy)
Một lần đẻ bao nhiêu trứng?
Phƣơng pháp ấp
Loại thức ăn rắn ăn
Loại thức ăn ƣa thích
Với thức ăn cung cấp có ăn hết không
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học rắn hổ mang chúa tại
Trung tâm cứu hộ Sóc Sơn
2.4.2.1. Hình thái rắn Hổ mang chúa
- Đề tài tiến hành sử dụng phƣơng phápquan sát trực tiếp, ghi chép và mô tả các
đặc điểm hình dạng (thân, đầu, vẩy, má, đuôi, …), màu sắc rắn hổ mang chúa.
Kết quả đƣợc ghi tại Bảng 2.2
11
Bảng 2.2. Mô tả đặc điểm hình dạng rắn hổ mang chúa
Ngƣời điều tra :………………………………………………………………….
Thời gian : .............................................. Địa điểm :……………………………
Các bộ phận
Đặc điểm
Thân
Đầu
Vẩy
Má
Đuôi
2.4.2.2. Xác định trọng lượng
- Để xác định trọng lƣợng rắn hổ mang chúa đề tài tiến hành cân, đo kích thƣớc
khối lƣợng cơ thể ( các số đo kích thƣớc : chiều dài thân, chiều rộng thân, trọng
lƣợng cơ thể)
- Cách thức tiến hành: Đề tài sử dụng phƣơng pháp thí nghiệm trên 10 cá thể rắn
hổ mang trƣởng thành (rắn hổ mang trƣởng thành là những cá thể có độ tuổi ≥ 2
tuổi ) và 10 cá thể rắn hổ mang non ( rắn hổ mang non là những cá thể có độ tuổi
< 2 tuổi ). Sử dụng cân điện tử để xác định trọng lƣợng rắn hổ mang chúa, dùng
thƣớc kẹp ( thƣớc dây ) để đo chiều dài, chiều rộng các bộ phận cơ thể . Kết quả
thu đƣợc ghi tại Bảng2.3 và 2.4
Bảng2.3. Kích thƣớc rắn hổ mangchúa trƣởng thành
Ngƣời điều tra : ...................................... Thời tiết :…………………………….
Thời gian : .............................................. Địa điểm :……………………………
STT
Kết quả đo rắn hổ mang chúa trƣởng thành Ghi chú
Chiều
dài Chiều rộng Trọng lƣợng
(cm)
(cm)
(kg)
Tổng
Bình quân
12
Bảng2.4. Kích thƣớc rắn hổ mang chúa non
Ngƣời điều tra: ....................................... Thời tiết:…………………………….
Thời gian: ............................................... Địa điểm:……………………………
STT
Kết quả đo rắn hổ mang non
Chiều
(cm)
dài Chiều
(cm)
Ghi chú
rộng Trọng lƣợng
(kg)
Tổng
Bình
quân
2.4.2.3. Tập tính hoạt động
Đề tài sử dụng phƣơng pháp trọng tâm để thu thập các thông tin về tập
tính của rắn hổ mang chúa.
Các dụng cụ sử dụng: Đồng hồ bấm giờ, bút, biểu ghi đã đƣợc chuẩn bị
trƣớc .
Nguyên tắc: Lựa chọn một cá thể quan sát và ghi chép liên tục các tập tính
xuất hiện của cá thể đó trong thời gian 6 ngày. Khoảng thời gian lấy mẫu là 10
phút một lần.
Trình tự: Lấy mẫu theo phƣơng pháp trọng tâm đƣợc tiến hành trong suốt
thời gian quan sát, đƣợc tổng hợp hàng ngày và cân đối tổng thời gian quan sát
giữa các cá thể đƣợc lựa chọn. Dữ liệu thu thập đƣợc ghi vào biểu thu mẫu tập
tính theo phƣơng pháp lấy mẫu trọng tâm (bảng 2.6)
Các tập tính của rùa đƣợc phân loại nhƣ sau:(Bảng 2.5)
13
Bảng2.5Mô tả các tập tính của rắn hổ mang chúa
Hoạt động
Mô tả
Vận động
Khi con vật di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác.
Ăn uống
Khi con vật đƣa thức ăn vào mồm, nhai, nuốt thức
ăn.
Nghỉ ngơi
Con vật nằm im một chỗ không di chuyển
Sƣởi nắng
Con vật di chuyển đến nơi có ánh nắng và nằm sƣởi
nắng trong khoảng thời gian trên 5 phút.
Ẩn nấp
Con vật dấu mình nằm im dƣới lá, hang ổ
Giao tiếp
Con vật trao đổi thông tin qua tiếng kêu
Trong quá trình quan sát trực tiếp,theo dõi mọi tƣ thế, cử chỉ, biểu hiện
của từng cá thể trong ngày. Tiến hành theo dõi 2 đối tƣợng là rắn con và rắn
trƣởng thành xen kẽ nhau. Qua đó mô tả các tập tính của rắn Hổ mang chúa.
Bảng 2.6: Biểu theo dõi tập tính rắn hổ mang chúa
Ngƣời quan sát : ..................................... Đối tƣợng:……………………………
Ngày : ..................................................... Địa điểm :……………………………
Thời tiết:………………………………………………………………………..
Thời
Ăn uống
Vận động Nghỉ
ngơi
gian
Ẩn
Sƣởi
Giao
nấp
nắng
tiếp
6.00
6.10
6.20
…
2.4.2.4. Sinh sản
Nghiên cứu về sinh sản cần thời gian dài trong nhiều năm, nhƣng thời
gian nghiên cứu của đề tài ngắn nên đề tài tiến hành sử dụng 2 phƣơng pháp
chính để thu thập số liệu về rắn hổ mang chúa: Phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng
pháp thu thập tài liệu thứ cấp và quan sát trực tiếp các biểu hiện của rắn hổ
mang chúa.
14
- Xem thêm -