Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế, xây dựng vườn giống gốc cây hoàng tinh trắng (disporopsis longifolia c...

Tài liệu Thiết kế, xây dựng vườn giống gốc cây hoàng tinh trắng (disporopsis longifolia craib) tại huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

.PDF
46
100
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN ĐẠI Tên đề tài: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG GỐC CÂY HOÀNG TINH TRẮNG (Disporopsis longifolia Craib) TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN – HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN ĐẠI Tên đề tài: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG GỐC CÂY HOÀNG TINH TRẮNG (Disporopsis longifolia Craib) TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN – HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K 47 NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Mạn THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm! Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học! Hoàng Văn Đại ThS. Nguyễn Văn Mạn XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Văn Mạn Giảng viên khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi xin cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Thu Hà và tập thể cán bộ phòng thí nghiệm Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình làm đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Tác giả Hoàng Văn Đại iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. vii PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 PHẨN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Phân loại .................................................................................................. 4 2.1.2. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 4 2.1.3. Đặc điểm phân bố.................................................................................... 4 2.1.4. Giá trị của cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib)............ 5 2.1.4.1. Giá trị kinh tế ....................................................................................... 5 2.1.4.2. Giá trị dược liệu ................................................................................... 5 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 5 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 6 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................. 8 2.3.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 8 2.3.2. Địa hình - thổ nhưỡng ............................................................................. 9 2.3.3. Khí hậu - thủy văn ................................................................................. 10 iv 2.3.4. Tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên .................................................... 11 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 12 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 12 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 12 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 12 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 12 3.4.1.1. Phương pháp lựa chọn địa điểm......................................................... 12 3.4.1.2. Phương pháp lựa chọn vật liệu giống ................................................ 13 3.4.1.3. Phương pháp bố trí vườn giống gốc cây Hoàng tinh trắng ................ 13 3.4.2. Phương pháp thiết kế thí nghiệm ......................................................... 14 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 14 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 16 4.1. Kết quả lựa chọn địa điểm xây dựng vườn tập hợp giống gốc cây Hoàng tinh trắng ......................................................................................................... 16 4.1.1. Yêu cầu sinh thái của cây Hoàng tinh trắng ......................................... 16 4.1.2. Khảo sát lựa chọn địa điểm xây dựng vườn giống gốc cây Hoàng tinh trắng . 16 4.1.2.1. Vị trí địa lý các khu vực khảo sát....................................................... 16 4.1.2.2. Kết quả khảo sát, điều tra ................................................................... 18 4.2. Thiết kế và xây dựng vườn giống gốc cây Hoàng tinh trắng................... 20 4.2.1. Thiết kế vườn giống gốc ....................................................................... 20 4.2.2. Lựa chọn vật liệu giống để xây dựng vườn giống cây Hoàng tinh trắng.... 20 4.2.3. Xây dựng vườn giống gốc cây Hoàng tinh trắng .................................. 21 4.2.4. Tóm tắt kỹ thuật trồng Hoàng tinh trắng .............................................. 22 4.3. Kết quả theo dõi sinh trưởng cây Hoàng tinh trắng tại vườn giống gốc sau 03 tháng trồng.................................................................................................. 23 4.3.1. Đánh giá tỷ lệ sống của cây Hoàng tinh trắng tại vườn giống gốc ....... 23 v 4.3.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng của cây Hoàng tinh trắng tại vườn giống gốc ................................................................................................................... 25 4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bênh vường giống gốc cây Hoàng tinh trắng trong giai đoạn tiếp theo .................. 27 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 28 5.1. Kết luận .................................................................................................... 28 5.11. Kết quả khảo sát lựa chọn địa điểm xây dựng vườn giống gốc cây Hoàng tinh trắng .............................................................................................. 28 5.12. Thiết kế và xây dựng vườn giống gốc cây Hoàng tinh trắng................. 28 5.13. Theo dõi tình hình sinh trưởng của cây mẹ tại vườn giống gốc cây Hoàng tinh trắng .............................................................................................. 28 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 30 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 32 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Bảng tổng hợp đặc điểm sinh thái ở các xã của huyện Vị Xuyên .. 18 Bảng 4.2. Hiện trạng các loại đất của các xã khảo sát .................................... 19 Bảng 4.3. Tiêu chuẩn củ Hoàng tinh trắng đầu dòng để xây dựng vườn giống gốc...20 Bảng 4.4. Kết quả tỷ lệ sống của cây Hoàng tinh trắng tại vườn giống gốc .. 24 Bảng 4.5. Kết quả theo dõi tỷ lệ bật chồi của cây Hoàng tinh trắng tại vườn giống gốc ......................................................................................................... 25 vii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Hình ảnh cây Hoàng tinh trắng tại vườn ươm Vị Xuyên .................... 8 Hình 2. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên, Hà Giang................................... 9 Hình 3. Sơ đồ ô theo dõi ................................................................................. 14 Hình 4: Sơ đồ khoảng cách trồng cây Hoàng tinh trắng tại vườn giống gốc Vị Xuyên – Hà Giang ........................................................................................... 20 Hình 5. Sơ đồ tổng quan vườn giống gốc cây Hoàng tinh trắng tại thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ......................................................... 21 Hình 6. Hố trồng cây Hoàng tinh trắng tại vườn giống gốc Vị Xuyên Hà Giang .. 23 Hình 7. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc Hoàng tinh trắng tại Vị Xuyên, Hà Giang.... 23 Hình 8. Một số hình ảnh sinh trưởng và phát triển của Hoàng tinh trắng ...... 26 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt nam được thiên nhiên ưu đãi có một hệ sinh thái phong phú đa dạng trong đó không thể không nói đến nguồn lâm sản ngoài gỗ. Lâm sản ngoài gỗ từ xưa đến nay giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày của người dân từ trung du đến vùng núi. Hiện nay nguồn lâm sản ngoài gỗ ngày càng có giá trị cao nên là nguồn thu nhập chính của nhiều hộ gia đình sống trong và gần rừng. Ở các nước nghèo, các nước đang phát triển thu nhập của nhiều người dân cũng phụ thuộc vào nguồn lâm sản ngoài gỗ. Trong nhóm lâm sản ngoài ngỗ nhóm cây dược liệu đang được người dân đặc biệt quan tâm. Hiện nay nhu cầu sử dụng cây dược liêu để sản xuất thuốc trong nước và thế giới ngày càng tăng dấn đến nhiều địa phương ở nước ta đang khai thác các cây dược liệu dần cạn kiệt, nhiều loại cây thuốc đang đứng trong nguy cơ tận diệt như ba kích, bình vôi, thanh khiên quỳ, hoàng tinh trắng, hoàng đằng , thất diệp nhất chi hoa,…. Cây dược liệu có vai trò rất quan trọng đối với người dân miền núi sống trong và gần rừng ở khu vực vùng núi phía Bắc. Ở một số địa phương, trong đó có Hà Giang, cây dược liệu là nguồn thu nhập chủ yếu để nâng cao đời sống, góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân. Phát triển dược liệu dưới tán rừng tự nhiên vừa tăng thêm thu nhập vừa bảo vệ được tầng cây gỗ của rừng, đồng thời bảo vệ được môi trường sống cho loài người. Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) hay còn gọi là cây Hoàng tinh lá cách, Co hán han (Thái), Mằn khinh lài (Tày), Tan quang (Sán sìu) phân bố ở các tỉnh vùng núi phía bắc như Hà giang, Lào cai, Lai châu, Yên bái, … Hoàng tinh trắng có tác dụng hạ đường huyết, chống viêm, bổ âm, bổ phế, bổ huyết, tăng cường miễn dịch, Dùng ngoài làm thuốc đắp chữa sưng tấy, đụng dập, trĩ... ngoài ra cây còn được dùng phối hợp với các vị 2 thuốc khác để chữa nhiều bệnh từ rất lâu. Cây Hoàng tinh trắng thường xuyên bị khai thác lấy rễ củ để làm thuốc. Nạn phá rừng làm nương rẫy đã trực tiếp làm cho khu phân bố tự nhiên bị thu hẹp nhanh chóng. Trữ lượng tự nhiên bị giảm sút nhiều. Chính vì vậy, thiết kế và xây dựng vườn giống gốc cây hoàng tinh trắng là cần thiết nhằm duy trì bảo tồn và đảm bảo chất lượng dược liệu tốt, sinh trưởng phát triển nhanh, chống chịu sâu bệnh hại và phục vụ nhân giống hoàng tinh trắng được tốt hơn. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành đề tài: ‘‘Thiết kế, xây dựng vườn giống gốc cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Khảo sát lựa chọn địa điểm xây dựng mô hình vườn giống gốc cây Hoàng tinh trắng. - Thiết kế xây dựng mô hình vườn giống gốc cây Hoàng tinh trắng. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kỹ thuật thiết kế và xây dựng vườn giống gốc cho cây Hoàng tinh trắng từ đó cung cấp nguồn vật liệu tốt nhất cho nhân giống, bảo tồn và phát triển các loài cây này. - Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho sinh viên tiếp tục nghiên cứu khoa học chuyên sâu về loại cây này 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Việc gây trồng cây Hoàng tinh trắng làm cơ sở cho việc hình thành vùng sản xuất, góp phần phát triển rừng, phát triển vùng cây dược liệu theo hướng hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình. - Từ kết quả nghiên cứu của đề tài nhận biết được loài Hoàng tinh trắng. Đồng thời bước đầu xây dựng làm tài liệu hướng dẫn kỹ thuật xây dựng 3 vườn giống cho loài cây này, góp phần nhân nhanh loài Hoàng tinh trắng, đáp ứng nhu cầu về dược liệu mà thực tiễn đặt ra. - Đề tài góp phần bổ sung nguồn tư liệu về đa dạng sinh học thực vật, nguồn gen cây Hoàng tinh trắng ở nước ta. 4 PHẨN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Phân loại Hoàng tinh trắng còn có tên gọi khác là Hoàng tinh cách, Hoàng tinh lá mọc cách, cây đót, co hán han (Thái), voòng chính, néng lài (Tày); Hoàng tinh trắng. Hoàng tinh trắng có tên khoa học là Disporopsis longifolia Craib., thuộc họ Hoàng tinh Convallariaceae, bộ Măng tây Asparagales (Sách đỏ Việt Nam, 2007)[2]. 2.1.2. Đặc điểm hình thái Hoàng tinh trắng là loại cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ mập mọc thành chuỗi, mọc ngang, gồm nhiều đốt, mặt trên có sẹo do vết thân tàn lụi để lại. Thân khí sinh cao 0,6 - 1 m, đứng, nhẵn, cao đến gần 1m. Lá không cuống, mọc so le, dài 10 - 20 cm, rộng 2,5 - 6 cm phiến hình mác, đầu nhọn dài hình trứng hoặc trái xoan. Hoa trắng, hình chuông, Cụm hoa mọc ở nách lá, có 5 - 7 hoa, rủ xuống, cuống hoa 1cm. Hoa màu trắng, bao hoa hợp thành sống chia 6 thùy ở miệng. Nhị 6, đính ở miệng ống, chỉ nhị, hình bản, có 2 tai ở đầu. Quả chín màu trắng xốp. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen. Mùa hoa tháng 3-5; Quả: Tháng 6-8. Tái sinh bằng thân rễ hoặc bằng hạt (Đỗ Tất Lợi, 2004)[6] (Sách đỏ Việt Nam, 2007)[2]. 2.1.3. Đặc điểm phân bố Ở nước ta cây mọc nơi ẩm mát, ưa bóng, dưới tán rừng và ưa vùng có khí hậu quanh năm ẩm mát trên các hốc mùn đá tại vùng núi cao ở ở các tỉnh miền núi phía bắc như Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Cao Bằng, Nghệ An. Cây mọc hoang thành khóm, trên đất ẩm nhiều mùn hay trên các hốc đá, dọc hành lang ven suối, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm (nhất là loại hình rừng núi đá), ở độ 5 cao 100 - 1200 m. Cho đến nay chủ yếu khai thác từ nguồn gen mọc hoang, rất ít được trồng (Sách đỏ Việt Nam, 2007)[2]. Cây sinh trưởng phát triển mạnh vào mùa xuân hè. Vào mùa thu đông chỉ còn lại củ trong đất thời điểm này cần thu hoạch củ. Trồng và chăm sóc cây sau 3-4 năm sẽ cho thu hoạch củ (Đỗ Tất Lợi, 2001)[6]. 2.1.4. Giá trị của cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) 2.1.4.1. Giá trị kinh tế Hiện nay ở nước ta, cây Hoàng tinh trắng được người dân thu hái và bán cho thương lái giá trên 250 nghìn đồng/kg và chủ yếu bán cho thương lái Trung Quốc. Việc bị săn lùng ráo riết để bán cho Đài Loan, Trung Quốc, đã dẫn tới cạn kiệt dược thảo quý này ở nước ta (thaoduoc.net)[15]. 2.1.4.2. Giá trị dược liệu Hoàng tinh trắng được xem là một loài cây có giá trị cao trong y học. Củ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ trung ích khí, trừ phong thấp, nhuận tâm phế, ích tỳ vị, trợ gân cốt, thêm tinh tuỷ, đen tóc sống lâu (Ngô Triệu Anh, 2011)[1]. Ngày nay người ta đã biết Hoàng tinh trắng có tác dụng bổ, tăng lực, làm hạ đường huyết, làm săn da và làm dịu viêm, chữa các chứng hư tổn, suy nhược, chứng mệt mỏi, tăng huyết áp, chống lão suy, tăng cường chức năng miễn dịch, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành tim, chống xơ vữa mạch máu, hạ đường huyết, kháng viêm (Võ Văn Chi, 1997, 2012)[3], (Nguyễn Thị Phương Dung, 2002)[4]. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Tên khoa học: Hoàng tinh trắng có tên khoa học là Disporopsis longifolia Craib, thuộc họ Hoàng tinh (Convallariaceae) (Acharya et al., 2009)[10]. 6 Phân bố: Cây phân bố rộng khắp các vùng nhiệt đới từ Ấn Độ tới các dãy núi ở Đông Nam Á, Trung Quốc. Cây đặc biệt ưa ẩm, ưa bóng và ưa vùng có khí hậu quanh năm ẩm mát. Chúng thường mọc thành khóm trên đất ẩm nhiều mùn hay trên các hốc đá, dọc hành lang ven suối, dưới tán rừng ẩm ở độ cao khoảng 400 - 1500 m (Thomas, 2006)[13]. Giá trị dược liệu: Trung Quốc là nước có lịch sử rất dài trong sử dụng các loài Hoàng tinh như một loại thảo dược quý (Bulpitt, 2005)[11]. Nghiên cứu hóa sinh hiện đại cho thấy dược liệu hoàng tinh chứa Glucose, Mannose, Galacturonic acid, Fructose (Pengelly, 2004)[12]. Theo y học cổ truyền Đài Loan, Hoàng tinh sau khi chế biến có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch, chống xơ vữa động mạch, làm hạ đường huyết, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành, kháng viêm (Võ Văn Chi, 1997)[3]. Mức độ nguy cấp: Hoàng tinh trắng đang được xếp vào Sách đỏ ở nhiều nước do môi trường sống ngày càng thu hẹp (Winkel, 2006)[14] và Hoàng tinh trắng ngoài tự nhiên đã bị thu hái đến mức cạn kiệt. Vì vậy, bảo tồn và phát triển nguồn gen loài cây này đã được quan tâm ở nhiều nước. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Thành phần hóa học: Thành phần hoá học trong củ Hoàng tinh gồm chất nhầy, đường, tinh bột, acid amin, alcaloid, flavonoid, sterol, chất béo, chất nhầy, iridoid glycozid, alcaloid, 17 acid amin trong đó có nhiều acid amin cần thiết cho cơ thể (Nguyễn Thị Phương Dung, 2002)[4]. Tác dụng: Hạ đường huyết, chống viêm, bổ âm, bổ phế, tăng cường miễn dịch, ích khí, trừ phong thấp, nhuận tâm phế, ích tỳ vị, trợ gân cốt, thêm tinh tuỷ, đen tóc sống lâu (Ngô Triệu Anh, 2011)[1]. Ngoài ra cây còn kết hợp với các cây dược liệu khác như Đẳng xâm, Chích thảo để chứa trị chứng huyết áp cao, Hoàng tinh sau khi chế biến có tác dụng tăng cường chức năng 7 miễn dịch, chống xơ vữa động mạch, làm hạ đường huyết, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành, kháng viêm Thực trạng: Cây Hoàng tinh trắng thường xuyên bị khai thác trong vòng vài chục năm trở lại đây; trữ lượng giảm mạnh; nhiều vùng chỉ còn cây nhỏ hoặc đã trở nên hiếm rõ rệt. Hiện chỉ còn ở khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung (Na Hang - Tuyên Quang) và Vườn Quốc gia Ba Bể thỉnh thoảng gặp cây lớn. Nạn phá rừng làm nương rẫy cũng trực tiếp làm thu hẹp vùng phân bố (Văn Bàn và Mường Khương - Lào Cai; Tràng Định - Lạng Sơn)(http://www.vncreatures.net)[16]. Loài đang được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam với cấp đánh giá “sẽ nguy cấp” (Bậc V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Bảo vệ các quần thể hiện có trong các Vườn quốc gia (Ba Vì, Tam Đảo, Ba Bể, Cúc Phương). Chỉ nên khai thác những cây lớn, có thân rễ (củ) khoảng 100 gam trở lên. Nghiên cứu bảo tồn, nhân giống: Cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về bảo tồn và nhân giống Hoàng tinh. Đặng Ngọc Hùng và Hoàng Thị Phong (2013)[5] đã nhân giống cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia) bằng hom củ tại Cao Bằng. Năm 2010, Bộ NN&PTNT đã phê duyệt nhiệm vụ Bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý (Hoa Tiên – Asarum glabrum, Hoàng tinh trắng – Disporopsis longifolia và Củ dòm – Stephania dielsiana) ở Vườn quốc gia Ba Vì. Trần Ngọc Hải đã tiến hành đề tài cấp Bộ NN&PTNT: “Khai thác và phát triển nguồn gen hai loài cây thuốc Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib.) và Củ dòm (Stephania dielsiana Y.C.Wu.) ở một số tỉnh vùng miền núi Phía Bắc” giai đoạn 2012-2014. Nhìn chung chưa có công bố nhân giống. 8 Hình 1: Hình ảnh cây Hoàng tinh trắng tại vườn ươm Vị Xuyên 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Vị trí địa lý Huyện Vị Xuyên một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Hà Giang, có tổng diện tích tự nhiên là 147.840,93 ha trong đó đất lâm nghiệp là 103.149,40 ha chiếm 83,4% diện tích tự nhiên với diện tích rừng hiện có 103.150 ha, gồm 23.360,8 ha rừng đặc dụng; 27.025,6 ha rừng phòng hộ; 1.873,8 ha rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp và 50.889,9 ha rừng sản xuất. Huyện Vị Xuyên là một huyện biên giới phía bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh Hà Giang. Huyện Vị Xuyên nằm trong khoảng 22o29’30’’B đến 23o02’30’’B và 104o23’30’’Đ đến 105o09’30’’Đ. Phía bắc giáp huyện Quản Bạ, phía tây giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyện Hoàng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc Quang, phía đông giáp thị xã Hà Giang, huyện Bắc Mê và huyện Na Hang (Tuyên Quang). Về mặt hành chính, huyện Vị Xuyên gồm 02 thị trấn, 22 xã; với diện tích 1500,7 km2, dân số 96168 người (chiếm 18,9 % diện tích và 13,6 % dân số của tỉnh năm 2008). Trung tâm huyện lỵ là TT Vị Xuyên, nằm cách thị xã Hà Giang 20 km về phía Nam, cách thủ đô Hà Nội 265 km về phía Bắc. Huyện Vị Xuyên nằm gần như ở trung tâm của tỉnh Hà 9 Giang, là nơi chuyển tiếp từ vùng cao núi đá phía bắc và vùng núi thấp phía nam, có diện tích rộng lớn gần như ôm gọn thị xã Hà Giang và quốc lộ 2 chạy từ cửa khẩu Thanh Thủy qua địa bàn huyện dài 30 km, có đường biên giới quốc gia với Trung Quốc chiều dài 32,6 km. Với vị trí địa lý như vậy cho phép huyện Vị Xuyên trở thành đầu mối giao lưu kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong tỉnh, trong cả nước và với Trung Quốc. Đồng thời còn có vị trí chính trị, an ninh quốc phòng quan trọng của tỉnh Hà Giang và khu vực biên giới phía bắc Tổ quốc. Hình 2. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên, Hà Giang 2.3.2. Địa hình - thổ nhưỡng Địa hình phần lớn là đồi núi thấp, sườn thoải xen kẽ những thung lũng. Độ cao trung bình 500m so với mặt nước biển. Phía tây có núi Tây Côn Lĩnh cao 2419m, phía bắc có núi Pu Tha Ca 2274m. Sông suối có độ dốc lớn tạo ra những tiểu vùng mang những đặc điểm riêng khác nhau. Tổng diện tích đất tự nhiên 150,1 nghìn ha. Trong đó, diện tích đất sản xuất nông - lâm nghiệp là 106,1 nghìn ha, chiếm 70,7%; diện tích đất chuyên dùng và đất ở 10 chỉ có 3985,27 ha, chiếm 2,7%; đất chưa sử dụng 39975,89 ha, chiếm 26,6% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Thổ nhưỡng chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá mắc ma bazơ và trung tính, đất nâu đỏ trên đá vôi, đất đỏ vàng, ngoài ra còn có đất phù sa ven các sông, suối, đất thung lũng dốc tụ, đất mùn vàng nhạt trên núi cao có diện tích không đáng kể. Nhìn chung, đất có dinh dưỡng tốt thích hợp với cây ăn quả, hoa màu và cây công nghiệp. 2.3.3. Khí hậu - thủy văn Vị Xuyên nằm trong phạm vi của đới khí hậu gió mùa ẩm, có hai mùa rõ rệt, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đông lạnh kéo dài, khô hạn. Nhiệt độ trung bình năm 23oC , biên độ dao động nhiệt độ trong năm là 12oC, tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, tháng lạnh nhất từ giữa tháng 12 đến tháng 1; tổng lượng nhiệt trong năm từ 8300 – 8500oC, số giờ nắng trung bình năm trên 1200 giờ. Lượng mưa trung bình khá lớn 3000 - 4000 mm/năm. Độ ẩm trung bình 84%, độ ẩm cao ở hầu hết các mùa trong năm, lớn nhất vào tháng 7, tháng 8 (trên 87%) và thấp nhất vào tháng 3 (80%). Tuy nhiên, cũng có một số bất lợi như sương muối trong mùa đông, mùa hè mưa nhiều nên thường xảy ra lụt lội, lũ quét ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển KTXH của huyện. Vị Xuyên là nơi đầu nguồn của Sông Lô trên lãnh thổ Việt Nam, sông bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc và chảy vào địa phận Hà Giang tại xã Thanh Thủy (Vị Xuyên), sông chảy theo hướng Bắc - Nam, đoạn sông chảy qua địa bàn huyện dài 70 km; diện tích lưu vực khoảng 8700km2, có chế độ thủy chế phức tạp và khác biệt lớn giữa mùa khô và mùa mưa. Huyện Vị Xuyên còn là nơi bắt nguồn của sông Chảy, Sông Miện chảy qua Thuận Hòa và sông Nậm Điêng chảy qua Minh Tân. Hệ thống suối, ao hồ khá phát triển đã đáp ứng nhu cầu xây dựng thủy điện nhỏ, sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên, vào mùa khô nhiều nơi bị thiếu nước nghiêm trọng, nhất là các xã vùng cao. 11 2.3.4. Tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên Tổng diện tích đất tự nhiên huyện Vị Xuyên là 147.840,93 ha trong đó đất lâm nghiệp là 103.149,40 ha chiếm 83,4% diện tích tự nhiên với diện tích rừng hiện có 103.150 ha, gồm 23.360,8 ha rừng đặc dụng; 27.025,6 ha rừng phòng hộ; 1.873,8 ha rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp và 50.889,9 ha rừng sản xuất. Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng, đất tự nhiên toàn huyện chủ yếu là nhóm đất xám rất thích hợp để trồng các loại cây công nghiệp, cây dược liệu và cây ăn quả. Các loài gỗ quý tập trung tại huyện gồm có: Pơ mu, Ngọc Am, Lát, Nghiến, Thông đá, Chò chỉ,...; các loài thực vật đặc hữu: cây Vù Hương, Bồ an, Bồ đề lá bời bời; các loài cây dược liệu quý: sa nhân, thảo quả, quế, đỗ trọng... Ngoài ra, huyện còn có thế mạnh về cây công nghiệp dài ngày (chè, cam), cây ăn quả và cây đặc sản. Trên địa bàn huyện còn có Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Côn Lĩnh. (Kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch đất lâm nghiệp và ba loại rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 – 2025 định hướng đến năm 2030, năm 2018)[8].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng